intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá chất lượng chăm sóc điều dưỡng tại khoa hồi sức tích cực

Chia sẻ: Tran Hanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

90
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu nhằm theo dõi dọc các chỉ số chăm sóc điều dưỡng và cơ cấu điều dưỡng tại khoa hồi sức tích cực bệnh viện Đại học Y Dược từ 11/2011 đến 11/2012, với 102 bệnh nhân được chọn vào nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá chất lượng chăm sóc điều dưỡng tại khoa hồi sức tích cực

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CHĂM SÓC ĐIỀU DƯỠNG  <br /> TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC <br /> Hồ Thị Quỳnh Duyên*, Lê Hữu Thiện Biên**<br /> <br /> TÓM TẮT  <br /> Đặt vấn đề: chất lượng chăm sóc điều dưỡng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến kết quả điều trị bệnh<br /> nhân trong khoa hồi sức tích cực. Chất lượng chăm sóc điều dưỡng tuỳ thuộc tỷ lệ bệnh nhân/điều dưỡng, trình<br /> độ điều dưỡng và có thể đánh giá bằng các chỉ số khách quan. Tại nước ta hiện chưa có nghiên cứu nào đánh giá<br /> chất lượng chăm sóc điều dưỡng cũng như cơ cấu điều dưỡng trong khoa hồi sức tích cực.<br /> Phương pháp: nghiên cứu theo dõi dọc các chỉ số chăm sóc điều dưỡng và cơ cấu điều dưỡng tại khoa hồi<br /> sức tích cực bệnh viện Đại học Y dược từ 11/2011 đến 11/2012.<br /> Kết quả: 102 bệnh nhân được chọn vào nghiên cứu. Các chỉ số đánh giá chất lượng chăm sóc điều dưỡng<br /> gồm: loét tì 7,8%, té ngã 1,4/1000 ngày điều trị, cột tay chân 1%, dùng thuốc sai 11,1/1000 ngày điều trị (hoặc<br /> 3,9% y lệnh), viêm phổi mắc phải trong bệnh viện 2% và nhiễm trùng tiểu mắc phải trong bệnh viện 11,8%. Tỷ<br /> lệ bệnh nhân/điều dưỡng là 2,38 ± 0,66, số năm kinh nghiệm là 7,3 ± 5,9.<br /> Kết luận: chất lượng chăm sóc điều dưỡng đạt yêu cầu về các chỉ số té ngã, cột tay chân, dùng thuốc sai,<br /> nhưng chưa đạt yêu cầu về các chỉ số loét tì và nhiễm trùng tiểu mắc phải. Chất lượng chăm sóc điều dưỡng<br /> chưa cao này có lẽ do tỷ lệ bệnh nhân/điều dưỡng còn khá cao so với chuẩn thông thường.<br /> Từ khóa:chăm sóc điều dưỡng, khoa hồi sức tích cực.<br /> <br /> ABSTRACT <br /> EVALUATION OF NURSING CARE QUALITY IN A INTENSIVE CARE UNIT<br /> Ho Thi Quynh Duyen, Le Huu Thien Bien <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 164 ‐ 169 <br /> Background: nursing care quality had an important role in patient outcomes in intensive care unit (ICU).<br /> Nursing quality depended on patient‐to‐nurse ratio, nurse skill and can be measured by objective indicators. In<br /> Viet Nam, there was no study about nursing quality and nurse staffing in intensive care.<br /> Method: longitudinal observation study in a mixed ICU from 11/2011 to 11/2012.<br /> Results: 102 patients were recruited. Six nursing quality indicators were measured: pressure ulcer 7.8%,<br /> patient fall 1.4/1000 patient‐day, physical restraint 1%, medication error 11.1/1000 patient‐day (or 3.9%<br /> prescriptions), hospital‐acquired pneumonia 2%, hospital‐acquired urinary tract infection 11.8%. The average<br /> patient:nurse ratio was 2.38 ± 0.66 and experienced year was 7.3 ± 5.9.<br /> Conclusion: our nursing quality was comparable to reference values regarding to patient fall, physical<br /> restraint and medication error. The high incidence of acquired pressure ulcer and pneumonia may suggest the<br /> patient‐to‐nurse ratio did not meet the recommended standards.<br /> Keywords: nursing care, intensive care unit (ICU).<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> Trong  thời  gian  gần  đây,  chất  lượng  chăm <br /> <br /> sóc  điều  dưỡng  được  thừa  nhận  là  có  vai  trò <br /> quan  trọng  trong  kết  quả  điều  trị.  Chất  lượng <br /> chăm  sóc  điều  dưỡng  kém  có  thể  làm  kéo  dài <br /> <br /> * Khoa Hồi Sức Tích Cực‐ Bệnh Viện Đại Học Y Dược TpHCM, ** Đại Học Y Dược TpHCM <br /> Tác giả liên lạc: Ths. BS Lê Hữu Thiện Biên, ĐT: 0903644931. Email: bien.le@umc.edu.vn <br /> <br /> 164<br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> thời  gian  điều  trị,  phát  sinh  các  biến  chứng, <br /> thậm  chí  tăng  tỷ  lệ  tử  vong(18,19).  Đối  với  bệnh <br /> nhân  điều  trị  tại  khoa  hồi  sức  tích  cực  thì  chất <br /> lượng  chăm  sóc  điều  dưỡng  càng  đóng  vai  trò <br /> quan trọng hơn nữa vì đây là những bệnh nhân <br /> nặng và  hoàn  toàn  phụ  thuộc  vào  sự  chăm  sóc <br /> của nhân viên y tế(13,20).  <br /> <br /> giá theo mức độ chăm sóc của Bộ Y tế Việt nam <br /> .  Bệnh  nhân  chọn  vào  nghiên  cứu  là  những <br /> bệnh nhân trên có thời gian điều trị trên 48 giờ. <br /> Điều dưỡng làm việc theo ca 8 giờ, mỗi ca có 1 <br /> điều  dưỡng  trưởng  kíp  và  điều  dưỡng  trưởng <br /> kíp cũng tham gia chăm sóc bệnh nhân.  <br /> <br /> Các  yếu  tố  ảnh  hưởng  đến  chất  lượng <br /> chăm  sóc  điều  dưỡng  gồm:  mức  độ  nặng  của <br /> bệnh nhân(12), tỷ lệ bệnh nhân‐điều dưỡng(13) và <br /> trình  độ  điều  dưỡng(17).  Các  chỉ  số  thường <br /> được  sử  dụng  để  đánh  giá  chất  lượng  chăm <br /> sóc  điều  dưỡng  gồm:  tỷ  lệ  tử  vong,  thời  gian <br /> điều trị, mức độ đau sau mổ, loét tì, tự rút nội <br /> khí quản, nhiễm trùng bệnh viện, cột tay chân, <br /> dùng sai thuốc(21,25).  <br /> <br /> Điều dưỡng trưởng kíp ghi nhận tỷ lệ bệnh <br /> nhân/điều  dưỡng  trong  mỗi  ca.  Điều  dưỡng <br /> viên  ghi  nhận  các  chỉ  số  đánh  giá  chất  lượng <br /> chăm sóc điều dưỡng trên bệnh nhân của mình <br /> phụ trách. Các chỉ số đánh giá chất lượng chăm <br /> sóc  điều  dưỡng  dùng  trong  nghiên  cứu  gồm: <br /> viêm  phổi  mắc  phải  trong  bệnh  viện,  nhiễm <br /> trùng  tiểu  mắc  phải  trong  bệnh  viện,  loét  tì,  té <br /> ngã, cột tay chân, dùng thuốc sai.  <br /> <br /> Tại Việt nam, Nguyễn Văn Thông ghi nhận <br /> tỷ lệ nhiễm trùng tiểu là 6% và tỷ lệ loét tì là 4% <br /> trên  bệnh  nhân  điều  trị  tại  Trung  tâm  đột  quỵ <br /> não Bệnh viện 108(3). Mặc dù mô hình của trung <br /> tâm đột quỵ khá giống khoa hồi sức tích cực, tuy <br /> nhiên nghiên cứu này thiếu một số một số thông <br /> tin  quan  trọng  về  mô  hình  phân  công  điều <br /> dưỡng (ví dụ: tỷ lệ bệnh nhân/điều dưỡng, trình <br /> độ điều dưỡng). Nghiên cứu chưa ghi nhận đầy <br /> đủ cũng như có định nghĩa rõ ràng các chỉ tiêu <br /> đánh  giá  chất  lượng  chăm  sóc  điều  dưỡng. <br /> Ngoài  ra  nghiên  cứu  chỉ  thực  hiện  trên  một <br /> nhóm bệnh nhân duy nhất (đột quỵ) do đó kết <br /> quả khó có thể áp dụng rộng rãi. Vì vậy chúng <br /> tôi  tiến  hành  nghiên  cứu  này  nhằm  đánh  giá <br /> chất  lượng  chăm  sóc  điều  dưỡng  tại  khoa  hồi <br /> sức  tích  cực,  sử  dụng  các  chỉ  số  của  Hội  điều <br /> dưỡng  Hoa  kỳ  và  Trung  tâm  nghiên  cứu  chất <br /> lượng điều trị.  <br /> <br /> Năng  lực  điều  dưỡng  được  tính  bằng  trình <br /> độ học vấn và số năm làm việc trong ngành hồi <br /> sức cho tới khi tham gia vào nghiên cứu. <br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Nghiên  cứu  theo  dõi  dọc  từ  11/2011  đến <br /> 11/2012 tại khoa hồi sức tích cực‐bệnh viện Đại <br /> học Y dược TP.HCM. <br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> Khoa  hồi  sức  tích  cực‐bệnh  viện  Đại  học  Y <br /> dược TP.HCM là một khoa hồi sức tích cực nội‐<br /> ngoại. Mức độ nặng của bệnh nhân được đánh <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> <br /> (1)<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu <br /> <br /> Viêm  phổi  mắc  phải  trong  bệnh  viện  được <br /> chẩn đoán theo tiêu chuẩn của Trung tâm kiểm <br /> soát  và  dự  phòng  bệnh  tật  Hoa  Kỳ(8):  có  thâm <br /> nhiễm trên phim X quang mới xuất hiện sau khi <br /> vào khoa hồi sức tích cực 48 giờ kèm sốt > 38o C <br /> hoặc bạch  cầu  máu  >  10.000/mm3.  Những  bệnh <br /> nhân  đã  bị  viêm  phổi  khi  vào  khoa  sẽ  không <br /> được  tính  vào  số  trường  hợp  mắc  viêm  phổi <br /> trong bệnh viện. Tỷ lệ viêm phổi mắc phải trong <br /> bệnh  viện  được  tính  bằng  số  trường  hợp  viêm <br /> phổi mắc phải sau khi vào khoa hồi sức tích cực <br /> trên tổng số bệnh nhân trong nghiên cứu.  <br /> Nhiễm trùng tiểu mắc phải trong bệnh viện <br /> được chẩn đoán theo tiêu chuẩn của Trung tâm <br /> kiểm  soát  và  dự  phòng  bệnh  tật  Hoa  kỳ(8):  cấy <br /> nước tiểu >105 khúm vi trùng/ml kèm sốt > 38oC <br /> hoặc  bạch  cầu  máu  >10.000/mm3.  Những  bệnh <br /> nhân  đã  bị  nhiễm  trùng  tiểu  khi  vào  khoa  sẽ <br /> không được tính vào số trường hợp mắc nhiễm <br /> trùng  tiểu  trong  bệnh  viện.  Tỷ  lệ  nhiễm  trùng <br /> tiểu mắc phải trong bệnh viện được tính bằng số <br /> trường  hợp  nhiễm  trùng  tiểu  mắc  phải  sau  khi <br /> vào khoa hồi sức tích cực trên tổng số bệnh nhân <br /> trong nghiên cứu. <br /> <br /> 165<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013<br /> <br /> Loét tì được chẩn đoán theo tiêu chuẩn của <br /> Uỷ  ban  phòng  chống  loét  tì  Hoa  kỳ  và  Châu <br /> Âu(14).  Tất  cả  bệnh  nhân  bị  loét  tì  độ  I‐IV  sau <br /> khi  vào  khoa  sẽ  được  xem  như  bị  loét  tì  mắc <br /> phải tại khoa hồi sức tích cực. Tỷ lệ loét tì được <br /> tính bằng tổng số trường hợp loét tì mắc phải <br /> tại  khoa  hồi  sức  tích  cực  trên  tổng  bệnh  nhân <br /> trong nghiên cứu. <br /> Điều dưỡng tự ghi nhận số lần bệnh nhân <br /> té  ngã  khỏi  giường.  Tỷ  lệ  té  ngã  được  tính <br /> bằng tổng số lần bệnh nhân té ngã trên tổng số <br /> ngày điều trị của  các  bệnh  nhân  trong  nghiên <br /> cứu × 1000. <br /> Điều  dưỡng  tự  ghi  nhận  bệnh  nhân  bị  cột <br /> tay hoặc chân. Tỷ lệ cột tay chân được tính bằng <br /> số bệnh nhân bị cột tay chân trên tổng số bệnh <br /> nhân trong nghiên cứu.  <br /> Dùng  thuốc  sai  được  định  nghĩa  là  những <br /> trường  hợp  dùng  thuốc  sai  loại,  liều  lượng, <br /> đường dùng hoặc quên dùng. Tỷ lệ dùng thuốc <br /> sai  được  tính  bằng  số  lần  dùng  thuốc  sai  trên <br /> tổng số y lệnh và số lần dùng thuốc sai trên tổng <br /> số ngày điều trị × 1000. <br /> Số  liệu  trình  bày  trong  nghiên  cứu  dưới <br /> dạng trung bình ± độ lệch chuẩn. <br /> <br /> KẾT QUẢ <br /> Trong  thời  gian  từ  11/2011‐11/2012  có  102 <br /> bệnh  nhân  được  chọn  vào  nghiên  cứu  với  tuổi <br /> trung bình là 70,4 ± 13,3 năm. Các bệnh nguyên <br /> nhân  gồm:  suy  hô  hấp,  sốc,  bệnh  thần  kinh, <br /> phẫu thuật có biến chứng (bảng 1).  <br /> Bảng 1. Đặc biểm bệnh nhân trong nghiên cứu<br /> Nguyên nhân<br /> Suy hô hấp<br /> Sốc<br /> Bệnh lý thần kinh<br /> Phẫu thuật có biến chứng<br /> Nguyên nhân khác<br /> <br /> Số lượng<br /> 38<br /> 20<br /> 17<br /> 14<br /> 12<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 37,3<br /> 20,6<br /> 16,7<br /> 13,7<br /> 11,8<br /> <br /> Mức độ nặng của bệnh nhân từ thấp đến cao <br /> gồm:  chăm  sóc  cấp  1  (21,6%),  chăm  sóc  cấp  2 <br /> (9,8%),  chăm  sóc  cấp  3  (68,6%)  (bảng  2).  Thời <br /> gian  điều  trị  trung  bình  của  bệnh  nhân  là  7,0  ± <br /> 4,9 ngày.  <br /> <br /> 166<br /> <br /> Bảng 2: Mức độ chăm sóc<br /> Mức độ chăm sóc<br /> Cấp 1<br /> Cấp 2<br /> Cấp 3<br /> <br /> Số lượng<br /> 70<br /> 10<br /> 22<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 68,6<br /> 9,8<br /> 21,6<br /> <br /> Các  chỉ  số  đánh  giá  chất  lượng  chăm  sóc <br /> điều dưỡng gồm: loét tì 7,8%, té ngã 1,4 lần/1000 <br /> ngày  điều  trị,  cột  tay  chân  1%,  dùng  thuốc  sai <br /> 11,1  lần/1000  ngày  điều  trị  (3,9%  y  lệnh),  viêm <br /> phổi 2%, nhiễm trùng tiểu 11,8% (bảng 3). <br /> Bảng 3. Các chỉ số đánh giá chất lượng chăm sóc<br /> điều dưỡng<br /> Loét tì<br /> Té ngã<br /> Cột tay chân<br /> Dùng thuốc sai<br /> Viêm phổi<br /> Nhiễm trùng tiểu<br /> <br /> 7,8%<br /> 1,4/1000 ngày điều trị<br /> 1%<br /> 11,1/1000 ngày điều trị (3,9% y lệnh)<br /> 2%<br /> 11,8%<br /> <br /> Tỷ  lệ  bệnh  nhân/  điều  dưỡng  trung  bình  là <br /> 2,38 ± 0,66 và thời gian làm việc trung bình trong <br /> ngành hồi sức của điều dưỡng khoa săn sóc đặc <br /> biệt là 7,3 ± 5,9 năm (bảng 4).  <br /> Bảng 4. Đặc điểm đội ngũ điều dưỡng trong nghiên<br /> cứu<br /> Đặc điểm<br /> Tuổi<br /> <br /> Trung bình ± độ lệch chuẩn<br /> 30,2 ± 6,5<br /> <br /> 7,3 ± 5,9<br /> Trình độ học vấn<br /> Cử nhân điều dưỡng<br /> 9 (20%)<br /> Điều dưỡng trung học<br /> 37 (80%)<br /> Năm kinh nghiệm<br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> Kết  quả  quan  trọng  nhất  thu  được  qua <br /> nghiên cứu này là một số chỉ số đánh giá chất <br /> lượng  chăm  sóc  điều  dưỡng  gồm:  (1)  loét  tì <br /> 7,8%,  (2)  té  ngã  1,4  lần/1000  ngày  điều  trị,  (3) <br /> cột  tay  chân  1%,  (4)  dùng  thuốc  sai  3,9%,  (5) <br /> viêm phổi mắc phải 2% và (6) nhiễm trùng tiểu <br /> mắc phải 11,8%.  <br /> So  với  nghiên  cứu  của  Nguyễn  Văn <br /> Thông(19),  bệnh  nhân  trong  nghiên  cứu  này  có <br /> tỷ lệ loét tì cao hơn. Tuy nhiên vì Nguyễn Văn <br /> Thông  không  cho  biết  tuổi,  thời  gian  điều  trị <br /> cũng  như  mức  độ  bất  động  của  bệnh  nhân  là <br /> những yếu tổ ảnh hưởng đến loét tì(4,6) nên rất <br /> khó  so  sánh  với  kết  quả  của  chúng  tôi.  Trong <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 <br /> nghiên cứu này hầu hết bệnh nhân có mức độ <br /> hộ lý cấp 3, phải dùng các phương pháp điều <br /> trị  hỗ  trợ  chức  năng  sống  (ví  dụ:  máy  thở, <br /> thuốc vận mạch) do đó gần như hoàn toàn bất <br /> động. Theo Reilly(24) tỷ lệ loét tì của bệnh nhân <br /> hồi sức tích cực vào khoảng 8,4%. Đối với các <br /> nghiên cứu trong khu vục thì Chitpakdee(2) ghi <br /> nhận tỷ lệ loét tì thay đổi từ 0‐10,9% tuỳ khoa. <br /> Cho  rằng  tỷ  lệ  loét  tì  cao  nhất  trong  nghiên <br /> cứu  của  Chitpakdee  xảy  ra  trên  nhóm  bệnh <br /> nhân  nặng  nhất  (bệnh  nhân  hồi  sức  tích  cực), <br /> thì tỷ lệ loét tì của chúng tôi không phải là cao.  <br /> Theo Lake(13) tỷ lệ té ngã của bệnh nhân khoa <br /> hồi sức tích cực là 1,38 ± 2,79 lần/1000 ngày điều <br /> trị  với  yếu  tố  nguy  cơ  chính  là  thời  gian  chăm <br /> sóc  bệnh  nhân  trong  ngày  của  điều  dưỡng.  So <br /> với chuẩn tỷ lệ điều bệnh nhân :điều dưỡng của <br /> các nước là 1‐2 thì tỷ lệ té ngã trong nghiên cứu <br /> này cũng tương tự. Có lẽ vì hầu hết bệnh nhân <br /> đều được dùng an thần nên tỷ lệ té ngã ít bị ảnh <br /> hưởng bởi tỷ lệ bệnh nhân/điều dưỡng.  <br /> Một  điểm  lý  thú  nữa  là  mặc  dù  tỷ  lệ  bệnh <br /> nhân té ngã tương tự với khoa hồi sức tích cực <br /> các nước nhưng tỷ lệ bệnh nhân bị cột tay chân <br /> lại  rất  thấp.  Theo  khảo  sát  của  Eser(6)  trên  các <br /> điều  dưỡng  hồi  sức  thì  81,7%  bệnh  nhân  bị  cột <br /> tay  chân,  tuy  nhiên  chỉ  có  32,2%  y  lệnh  cột  tay <br /> chân  được  ghi  nhận  trong  bệnh  án.  Điều  này <br /> cũng  phản  ánh  việc  cột  tay  chân  bệnh  nhân  là <br /> khá phổ biến trong khoa hồi sức tích cực, nhưng <br /> ít  khi  được  ghi  nhận  chính  xác.  Tương  tự  như <br /> chỉ  số  té  ngã,  số  bệnh  nhân  bị  cột  tay  chân  do <br /> điều dưỡng tự  ghi nhận, do đó có  sự  khác  biệt <br /> khá nhiều so với các nghiên cứu khác. Chúng tôi <br /> cho rằng cần sử dụng phương pháp khác, ví dụ: <br /> người quan sát độc lập, thì mới đánh giá chính <br /> xác  được  tỷ  lệ  bệnh  nhân  bị  cột  tay  chân  trong <br /> khoa hồi sức tích cực.  <br /> Cho bệnh nhân dùng thuốc là một công việc <br /> chính  của  điều  dưỡng,  vì  vậy  dùng  thuốc  sai <br /> được  xem  như  một  chỉ  số  đánh  giá  chất  lượng <br /> chăm  sóc  bệnh  nhân.  Bệnh  nhân  khoa  hồi  sức <br /> tích  cực  thường  dùng  nhiều  loại  thuốc  hơn  các <br /> bệnh  nhân  thông  thường,  bên  cạnh  đó  điều <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> dưỡng của khoa hồi sức còn tốn thời gian để vận <br /> hành  nhiều  loại  trang  thiết  bị  phức  tạp  (ví  dụ: <br /> máy giúp thở), vì vậy tỷ lệ dùng thuốc sai sẽ cao <br /> hơn(5). Trong nghiên cứu này mỗi bệnh nhân có <br /> trung  bình  17,8  ±  5  y  lệnh/ngày  với  tỷ  lệ  dùng <br /> thuốc sai là 11,1/1000 ngày điều trị (hoặc 3,9% y <br /> lệnh)  và  khá  thấp  so  với  các  nghiên  cứu <br /> khác(10,11,26). Tuy nhiên chúng tôi cũng thừa nhận <br /> phương  pháp  tự  ghi  nhận  thường  phản  ánh <br /> không chính xác tỷ lệ dùng thuốc sai(12). <br /> Nhiễm  trùng  bệnh  viện  có  liên  quan  đến <br /> công tác chăm sóc bệnh nhân, do đó tỷ lệ nhiễm <br /> trùng bệnh viện cũng thường được sử dụng để <br /> đánh  giá  chất  lượng  chăm  sóc  điều  dưỡng. <br /> Trong nghiên cứu này chúng tôi ghi nhận tỷ lệ <br /> viêm phổi mắc phải là 2% và tỷ lệ nhiễm trùng <br /> tiểu  mắc  phải  là  11,8%.  So  với  nghiên  cứu  của <br /> Needleman(16)  thì  tỷ  lệ  nhiễm  trùng  tiểu  mắc <br /> phải  này  là  khá  cao  trong  khi  tỷ  lệ  viêm  phổi <br /> mắc phải lại khá thấp. Trong nghiên cứu này khi <br /> giảm tỷ lệ bệnh nhân:điều dưỡng từ tứ phân vị <br /> thứ tư xuống tứ phân vị thứ nhất thì giảm được <br /> tỷ  lệ  nhiễm  trùng  tiểu  xuống  9%  và  tỷ  lệ  viêm <br /> phổi xuống 5,1%. Như vậy với tỷ lệ bệnh nhân <br /> /điều  dưỡng  trung  bình  là  2,38  thì  có  lẽ  muốn <br /> giảm tỷ lệ nhiễm trùng tiểu mắc phải xuống thì <br /> cũng  phải  giảm  tỷ  lệ  bệnh  nhân/điều  dưỡng. <br /> Chúng  tôi  cảm  thấy  hơi  khó  giải  thích  về  tỷ  lệ <br /> viêm phổi mắc phải khá thấp trong nghiên cứu <br /> này, có lẽ một phần vì tỷ lệ bệnh nhân vào khoa <br /> hồi sức tích cực do nhiễm trùng hô hấp ban đầu <br /> khá  cao  và  những  bệnh  nhân  được  xem  như <br /> không mắc viêm phổi mắc phải nữa đã làm tỷ lệ <br /> viêm phổi mắc phải thấp đi giả tạo.  <br /> Tỷ  lệ  bệnh  nhân/điều  dưỡng  trong  nghiên <br /> cứu này là 2,38 ± 0,66, tương tự như số liệu của <br /> bộ y tế năm 201(18). Mặc dù tỷ lệ bệnh nhân/điều <br /> dưỡng không hoàn toàn quyết định chất lượng <br /> chăm sóc bệnh nhân trong khoa hồi sức tích cực, <br /> nhưng  đây  là  một  thông  số  rất  quan  trọng  đã <br /> được  đồng  thuận  của  nhiều  hội  chuyên  ngành <br /> với tỷ lệ bệnh nhân/điều dưỡng ≤ 2 cho các bệnh <br /> nhân  không  thở  máy  là  1  cho  bệnh  nhân  thở <br /> máy(7,22).  Theo  Kane(11)  nếu  tăng  thêm  1BN:ĐD <br /> <br /> 167<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013<br /> <br /> thì  làm  tăng  thêm  45%  rút  nội  khí  quản  tự  ý, <br /> 16% suy hô hấp‐tuần hoàn. So sánh với các nước <br /> trong  khu  vực  thì  tỷ  lệ  bệnh  nhân:điều  dưỡng <br /> trong khoa hồi sức tích cực của Hàn quốc là 2,8 ± <br /> 1(3). Trong nghiên cứu này tỷ lệ điều dưỡng nhận <br /> xét chất lượng chăm sóc bệnh nhân tốt giảm dần <br /> khi tỷ lệ bệnh nhân/điều dưỡng tăng dần từ 3. Hiện nay nước ta chưa có chuyên ngành <br /> điều  dưỡng  hồi  sức,  nhưng  thời  gian  làm  việc <br /> trung bình của điều dưỡng tại khoa hồi sức tích <br /> cực‐bệnh viện Đại  học Y dược là 7 năm,  so  với <br /> số  năm  kinh  nghiệm  của  điều  dưỡng  trong <br /> nghiên cứu của Cho là 5 năm, theo chúng tôi là <br /> cũng  đủ  kinh  nghiệm  để  xử  trí  những  vấn  đề <br /> thường  gặp.  Vì  vậy,  chất  lượng  chăm  sóc  bệnh <br /> nhân  nếu  có  khác  biệt  so  với  các  nghiên  cứu <br /> khác,  có  lẽ  chủ  yếu  do  tỷ  lệ  bệnh  nhân/điều <br /> dưỡng.  <br /> Hạn  chế  chính  của  nghiên  cứu  này  là  để <br /> điều  dưỡng  tự  ghi  nhận  các  biến  cố  (ví  dụ:  té <br /> ngã, cột tay chân, dùng thuốc sai) do đó có thể <br /> đánh giá không chính xác tần suất của các biến <br /> cố  này.  Những  phương  pháp  khách  quan  như <br /> có  nhân  viên  giám  sát  độc  lập,  đối  chiếu  sổ <br /> thuốc  sẽ  cho  phép  đánh  giá  chính  xác  hơn <br /> những chỉ số này. Ngoài ra chúng tôi cũng chưa <br /> có  điều  kiện  tiến  hành  khảo  chi  tiết  hơn  về <br /> cường độ làm việc và thời gian chăm sóc chăm <br /> sóc bệnh nhân là những yếu tố cũng ảnh hưởng <br /> đến chất lượng chăm sóc bệnh nhân.  <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO <br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> 5.<br /> <br /> 6.<br /> <br /> 7.<br /> <br /> 8.<br /> <br /> 9.<br /> <br /> 10.<br /> <br /> 11.<br /> <br /> 12.<br /> <br /> KẾT LUẬN <br /> Nghiên  cứu  này  lần  đầu  tiên  cho  biết  một <br /> vài chỉ  tiêu  đánh  giá  chất  lượng  chăm  sóc  điều <br /> dưỡng  và  tỷ  lệ  bệnh  nhân/điều  dưỡng  tại  một <br /> khoa hồi sức tích cực nước ta. Nhận xét một cách <br /> sơ  bộ  thì  chất  lượng  chăm  sóc  bệnh  nhân  đạt <br /> yêu  cầu  trên  các  chỉ  tiêu  té  ngã,  cột  tay  chân, <br /> dùng thuốc sai và chưa đạt yêu cầu trên các chỉ <br /> tiêu về loét tì, nhiễm trùng tiểu mắc phải so với <br /> chuẩn  của  Hội  hồi  sức  Ấn  độ(23).  Chất  lượng <br /> chăm  sóc  điều  dưỡng  chưa  cao  này  có  lẽ  phần <br /> nào  liên  quan  đến  tỷ  lệ  bệnh  nhân/điều  dưỡng <br /> còn hơi cao so với chuẩn thông thường. <br /> <br /> 168<br /> <br /> 13.<br /> <br /> 14.<br /> <br /> 15.<br /> <br /> 16.<br /> <br /> 17.<br /> <br /> Bộ Y tế Việt nam (2011). Hướng dẫn công tác điều dưỡng về <br /> chăm sóc người bệnh trong bệnh viện. Thông tư 07/2011/TT‐<br /> BYT. <br /> Chitpakdee  B,  Kunaviktikul  W,  Srisuphan  W(2008).  Nurse <br /> staffing and adverse patient outcomes. CMU J Nat Sci;7(1):59. <br /> Cho SS, June KJ, Kim YM. Nurse staffing, quality of nursing <br /> care  and  nurse  job  outcomes  in  intensive  care  units.  J  Clin <br /> Nursing 2009;17:1729. <br /> Cho  SS,  June  KJ,  Kim  YM(2009).  Nurse  staffing,  quality  of <br /> nursing care and nurse job outcomes in intensive care units. J <br /> Clin Nursing;17:1729. <br /> Cox J(2011). Predictors of pressure ulcers in adult critical care <br /> patients. Am J Crit Care;20:364.  <br /> Cullen DJ, Sweitzer BJ, Bates DW (1997). Preventable adverse <br /> drug events in hospitalized patients: a comparative study of <br /> intensive care and general care units. Crit Care Med;25:1289. <br /> Eser I, Khorshid L, Hakverdioglu G (2007). The characteristics <br /> of  physically  restrained  patients  in  intensive  care  units. <br /> International J Human science;4(2):1.  <br /> European federation of critical care nursing association (2007). <br /> Position statement on workforce requirements in critical care <br /> units  (http://www.efccna.org/images/stories  /  publication/ <br /> 2007_ps_ workforce_requirements_neu.pdf). <br /> Horan  TC,  Andrus  M,  Dudeck  MA  (2008).  CDC/NHSN <br /> surveillance definition of health care‐ associated infection and <br /> criteria for specific types of infections in the acute care setting. <br /> Am J Infect Control;36: 309.  <br /> Jennane  N,  Madani  N,  OuldErrkhis  R  (2011).  Incidence  of <br /> medication errors in a Morrocan medical intensive care unit. <br /> Inter Arch Med;4:32.  <br /> Jennings  BM  (2008).  Patient  acuity.  In:  Patient  safety  and <br /> quality:  an  evidenced‐based  handbook  for  nurse.  AHRQ <br /> publication <br /> No. <br /> 08‐0043. <br /> Chap <br /> 23. <br /> (http://www.ahrq.gov/professionals/clinicians‐<br /> providers/resources/nursing/resources/nurseshdbk/nurseshd<br /> bk.pdf). <br /> Kane RL, Shamliyan TA, Muller C (2007). The association of <br /> registered  nurse  staffing  levels  and  patient  outcomes: <br /> systematic review and meta‐analysis. Med Care;45(12):1195. <br /> Keikkas P, Karga M, Lemonidou C (2011). Medication errors <br /> in critically ill adults: a review of direct observation evidence. <br /> Am J Crit Care;20:36. <br /> Lake ET, Shang J, Klaus S (2010). Patient falls: association with <br /> magnet  hospital  and  nursing  unit  staffing.  Res  Nurs <br /> Health;33(5):413. <br /> Lyder CH, Ayello EA (2008). Pressure ulcers: a patient safety <br /> issue.  In:  Patient  safety  and  quality:  an  evidenced‐based <br /> handbook  for  nurse.  AHRQ  publication  No.  08‐0043.  Chap <br /> 12. <br /> (http:// <br /> www.ahrq.gov/professionals/clinicians‐ <br /> providers/resources/nursing/resources/nurseshdbk/nurseshd<br /> bk.pdf). <br /> Morrison  AL,  Beckmann  U,  Durie  M  (2001).  The  effects  of <br /> nursing staff inexperience (NSI) on the occurrence of adverse <br /> patient experiences in ICUs. Aust Crit Care;14(3):116. <br /> Needleman  J,  Beurhaus  P,  Mattke  S  (2002).  Nurse‐staffing <br /> level  and  the  quality  of  care  in  hospitals.  N  Engl  J <br /> Med;346(22):1715. <br /> Needleman J, Beurhaus P, Pankratz VS (2011). Nurse staffing <br /> and inpatient hospital mortality. N Engl J Med;364(11):1037. <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học  <br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2