intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả của hóa trị hỗ trợ trước mổ trên bệnh nhân ung thư buồng trứng giai đoạn muộn

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

55
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm đánh giá hiệu quả của hóa trị hỗ trợ trước mổ ở bệnh nhân ung thư biểu mô buồng trứng giai đoạn tiến triển không thể phẫu thuật. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả của hóa trị hỗ trợ trước mổ trên bệnh nhân ung thư buồng trứng giai đoạn muộn

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA HÓA TRỊ HỖ TRỢ TRƯỚC MỔ TRÊN BỆNH<br /> NHÂN UNG THƯ BUỒNG TRỨNG GIAI ĐOẠN MUỘN<br /> Bạch Cẩm An*, Lê Sỹ Phương*, Phan Viết Tâm*, Hồ Nguyên Tiến*, Trần Minh Thắng* ,Võ Văn Đức*,<br /> Phạm Đăng Khoa*.<br /> *: Bệnh viện Trung Ương Huế<br /> Tác giả liên lạc: Ths. Bs Hồ Nguyễn Tiến – 0982047075 - Email: tienhonguyen@gmail.com<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của hóa trị hỗ trợ trước mổ ở bệnh nhân ung thư biểu mô buồng trứng giai<br /> ñoạn tiến triển không thể phẫu thuật Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Đối tượng: gồm 30 bệnh<br /> nhân ung thư biểu mô buồng trứng ở giai ñoạn không thể phẫu thuật giảm khối (IIIC và IV theo FIGO), ñược<br /> ñiều trị 3 chu kỳ hóa chất và phẫu thuật giảm khối sau ñó tại khoa Phụ Sản bệnh viện Trung ương Huế từ<br /> 2004 ñến 2/2010. Kết quả: Sau các ñợt hóa trị tiền phẫu, có 6,7% bệnh nhân ñáp ứng hoàn toàn, 80% ñáp<br /> ứng một phần, 13,3% khối u không giảm và không có bệnh nhân nào khối u tiến triển thêm. Phẫu thuật giảm<br /> khối có thể thực hiện cho tất cả bệnh nhân trong ñó số trường hợp có khối u tồn dư sau mổ < 2cm chiếm<br /> 80%. Trung bình số chu kỳ hóa chất ñiều trị sau mổ là 4,5 ± 1,3. Kết luận: Hóa trị hổ trợ trước rồi tiến hành<br /> phẫu thuật giảm khối là một phương pháp ñiều trị an toàn, hiệu quả và có thể là một biện pháp ñiều trị hổ<br /> trợ thay thế cho những trường hợp ung thư buồng trứng giai ñoạn muộn không thể phẫu thuật giảm khối<br /> trước tiên. Tỷ lệ mổ giảm khối tối ưu ( R 2cm<br /> Vị trí khối u tồn dư<br /> Phúc mạc<br /> 10<br /> 33,3%<br /> Bề mặt gan<br /> 7<br /> 23,3%<br /> Mạc treo<br /> 5<br /> 16,7%<br /> Ruột non<br /> 3<br /> 10%<br /> Đại tràng<br /> 3<br /> 10%<br /> Vòm hoành<br /> 3 (>2cm)<br /> 10%<br /> Hạch chủ<br /> 3 (>2cm)<br /> 10%<br /> Tỷ lệ phẫu thuật giảm khối tối ưu (< 2cm) chiếm 80%<br /> Bảng 4: Kết quả ñiều trị sau phẫu thuật<br /> Số lượng<br /> Tỷ lệ<br /> Số chu kỳ ñiều trị hóa chất<br /> 4,5 ± 1,3 ( 4 - 6)<br /> Kết thúc ñủ ñiều trị hóa chất 27<br /> 90%<br /> Ngừng ñiều trị vì bệnh tiến<br /> 3<br /> 10%<br /> triển<br /> Phác ñồ hóa chất sau mổ<br /> Carboplatin–paclitaxel<br /> <br /> 21<br /> <br /> Cisplatin – cyclophosphamide 9<br /> <br /> 70%<br /> 30%<br /> <br /> 73<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Bước ñầu tiến hành thử nghiệm dùng hóa chất trên nhóm bệnh nhân ung thư buồng trứng giai ñoạn muộn<br /> không thể phẫu thuật giảm khối ñầu tiên, chúng tôi lựa chọn những bệnh nhân có thể trạng tốt vì thế trong<br /> nhóm nghiên cứu của chúng tôi có ñộ tuổi trung bình là 51 ± 12,35 tuổi trẻ hơn so với các nghiên cứu của các<br /> tác giả khác như Vergote IB et al. 64 ±1.35 tuổi và Schwartz PE. et al. là 68 tuổi (từ 28 – 80) [6,7].<br /> Trong 30 trường hợp của chúng tôi tất cả ñều ở giai ñoạn IIIC và IV. Các tác giả khác cũng ñều lựa chọn từ<br /> giai ñoạn IIIC, theo Mazzeo F. et al. (n = 45) giai ñoạn IIIC chiếm 80%, IV chiếm 20%.[4]<br /> Theo bảng 2, có ñáp ứng với hóa chất trước mổ chiếm 86,7%, có 4 trường hợp (13,3%) sau ñiều trị hóa trị<br /> khích thước khối u không giảm nhưng chúng tôi vẫn tiến hành phẫu thuật giảm khối. Nghiên cứu của Mazzeo<br /> F.et al trên 45 trường hợp giai ñoạn IIIC và IV thì tỷ lệ ñáp ứng sau 3 ñợt hóa trị là: giảm hoàn toàn 2,2%;<br /> giảm một phần 73,4%, không giảm 17,8% và tiến triển hơn chiếm 6,6%. [4]<br /> Từ biểu ñồ 1 cho thấy nồng ñộ CA 125 giảm mạnh sau 3 ñợt hóa trị , ñặc biệt là ở cả những trường hợp ung<br /> thư buồng trứng giai ñoạn muộn. Điều này càng chứng minh ung thư buồng trứng cho dù ở giai ñoạn nào<br /> cũng rất nhạy cảm với hóa chất. Phù hợp với ý kiến của nhiều tác giả cho rằng Nhiều tác giả ñã chứng minh<br /> CA 125 là marker ñánh giá tốt nhất sự ñáp ứng của ung thư buồng trứng với hóa chất và những trường hợp<br /> có nồng ñộ CA 125 về mức bình thường sau dùng hóa chất trước mổ thì có tỷ lệ sống cao hơn (44 tháng so<br /> với 22 tháng) [1,5].<br /> Theo bảng 3, trong 30 trường hợp ñược mổ giảm khối sau hóa trị, khối u tồn dư sau mổ < 2cm chiếm tỷ lệ rất<br /> cao (80%). Với ñiều kiện trang thiết trong mổ ở Việt Nam còn hạn chế thì tỷ lệ này cũng ñã rất lý tưởng ñối<br /> với những trường hợp ung thư buồng trứng giai ñoạn muộn. Theo Mazzeo và cộng sự nghiên cứu trên 45<br /> trường hợp ung thư buồng trứng giai ñoạn IIIC và IV cho kết quả khối u tồn dư sau mổ như sau: R = 0 chiếm<br /> 53,3%, R ≤ 0,5cm chiếm 4,5%, 0,5cm < R ≤ 2cm chiếm 11,1% và R> 2cm là 17,8% [4]. Còn trong nghiên<br /> cứu của Kayikçioglu F. (n = 205), người ta tiến hành nghiên cứu so sánh nhóm 1 ñiều trị hóa chất trước sau<br /> ñó mổ giảm khối với nhóm 2 chỉ mổ giảm khối không ñiều trị hóa chất trước, kết quả ghi nhận ñược: R = 0<br /> của nhóm 1 là 49,9% và nhóm 2 là 13,9%; R > 2cm nhóm 2 cao hơn nhóm 1 ( 36,1% vs 24,4%, p < 0,05) và<br /> tác giả kết luận nhóm 1 có chất lượng sống tốt hơn nhóm 2 [2]. Theo Loizzi ( n=60) thì nhóm có ñiều trị hóa<br /> chất trước mổ thì cuộc phẫu thuật tiến hành dễ hơn và có kết quả giảm khối tối ưu cao hơn [3].<br /> KẾT LUẬN<br /> Hóa trị hổ trợ trước rồi tiến hành phẫu thuật giảm khối là một phương pháp ñiều trị an toàn, hiệu quả và có<br /> thể là một biện pháp ñiều trị hổ trợ thay thế cho những trường hợp ung thư buồng trứng giai ñoạn muộn<br /> không thể phẫu thuật giảm khối trước tiên. Tỷ lệ mổ giảm khối tối ưu ( R
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2