Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA HUYẾT THANH TỰ THÂN<br />
NHỎ TRONG ĐIỀU TRỊ BỎNG MẮT DO HÓA CHẤT<br />
Nguyễn Ngọc Anh*, Vũ Anh Lê**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của huyết thanh tự thân (HTTT) nhỏ mắt trong quá trình liền vết thương giác<br />
mạc sau bỏng hóa chất độ II, III.<br />
Phương pháp: Nghiên cứu thăm dò: 27 mắt của 22 bệnh nhân bỏng mắt do kiềm độ II, độ III, được chia<br />
ngẫu nhiên thành 2 nhóm: nhóm nhỏ huyết thanh tự thân 14 mắt và nhóm nhỏ sanlein 13 mắt, trong 3 tuần. So<br />
sánh sự liền biểu mô giác mạc, tỉ lệ bệnh nhân liền biểu mô hoàn toàn, và độ phù giác mạc của 2 nhóm<br />
Kết quả: Tốc độ liền biểu mô của nhóm nhỏ HTTT nhanh hơn nhóm nhỏ sanlein có ý nghĩa thống kê ở thời<br />
điểm ngày thứ 6 (p ½ chu vi rìa<br />
<br />
Các biến số nghiên cứu chính: Ngoài các<br />
biến số nền: Tuổi, giới, mắt bị bỏng, loại hóa<br />
chất gây bỏng, thị lực... nghiên cứu nầy chủ<br />
yếu đánh giá sự phục hồi biểu mô giác mạc<br />
qua độ phù giác mạc và diện tích khiếm<br />
khuyết biểu mô.<br />
Độ Phù giác mạc (theo phân độ Hughes cải<br />
biên<br />
<br />
Độ 1: Tổn hại biểu mô, giác mạc trong.<br />
Độ 2: Giác mạc mờ vẫn còn thấy những<br />
chi tiết mống mắt.<br />
Độ 3: Giác mạc mờ nhiều không thấy<br />
những chi tiết mống mắt.<br />
Độ 4: Đục giác mạc trắng đục, không<br />
thấy những chi tiết mống.<br />
Diện tích khuyết biểu mô giác mạc (chiều dài<br />
đường kính dọc và ngang)<br />
<br />
Diện tích khuyết giác mạc được đo trên<br />
máy sinh hiển vi, thu hẹp khe sáng khoảng<br />
100, chỉnh núm độ cao tia sáng giảm dần sao<br />
cho vừa đường kính khuyết biểu mô. Ghi<br />
nhận số trên núm, nhân với 10 (mm). Đo<br />
đường kính ngang và cao.<br />
Tỉ lệ liền biểu mô hoàn toàn = số bệnh liền<br />
biểu mô hoàn toàn/ tổng số nhóm.<br />
Cách lấy huyết thanh tự thân<br />
<br />
Lấy 20ml máu của bênh nhân đem quay<br />
ly tâm tốc độ 1500rpm trong 5 phút sẽ được<br />
khoảng 10ml huyết thanh. Sau đó bơm huyết<br />
thanh vào lọ thuốc nhỏ mắt, mỗi lọ 1ml<br />
112<br />
<br />
huyết thanh. Bên ngoài bọc giấy tránh ánh<br />
sáng mặt trời và dán tên tuổi bệnh nhân. Tất<br />
cả được tiến hành trong điều kiện vô trùng.<br />
Bảo quản thuốc trong ngăn đá (-100C) và khi<br />
sử dụng thì bảo quản lạnh (+40C) trong vòng<br />
24 giờ.<br />
Phương pháp thống kê<br />
<br />
Biến số định lượng được trình bày bằng<br />
số trung bình độ lệch chuẩn. Biến số định<br />
tính được trình bày bằng tỷ lệ % và khoảng<br />
tin cậy 95%. Các test chi bình phương,<br />
Fisher,s Exact test, t test được dùng để so<br />
sánh các tỉ lệ, các số trung bình. Mức p < 0,05<br />
được coi là khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tất<br />
cả các thuật toán trên được thực hiện với<br />
phần mềm SPSS for Window 13.5.<br />
KẾT QUẢ<br />
Đặc điểm của 2 nhóm trước điều trị<br />
Nghiên cứu pilot nầy gồm 27 mắt của 22<br />
bệnh nhân, chủ yếu là nam giới (87%), tuổi<br />
trung bình là 37,08 ± 12,38 bị bỏng kiềm độ<br />
II, III, được chia ngẫu nhiên làm 2 nhóm:<br />
nhóm dùng HTTT nhỏ và nhóm dùng salein.<br />
Đặc điểm lâm sàng trước điều trị được mô tả<br />
trong bảng 2.<br />
Bảng 2: So sánh đặc điểm trước điều trị của nhóm<br />
HTTT nhỏ và nhóm sanlein.<br />
Nhóm<br />
HTTT<br />
n = 14<br />
Tuổi (Trb ± Đlc)<br />
38,42<br />
±13,12<br />
Giới (% nam )<br />
8, (72,7%)<br />
Thị lực (n, %>1/10) 3, (21,3%)<br />
Kh.BM.dài<br />
7,86 ± 2,47<br />
(mm, Trb± Đlc)<br />
Kh.BM ngắn<br />
6,36 ± 2,52<br />
(mm, Trb± Đlc)<br />
Tổn thương rìa<br />
2 (14,3%)<br />
(n; % > 1/3 rìa)<br />
Biến số<br />
<br />
Tổn thương kết<br />
mạc (% > 1/3 rìa)<br />
<br />
Nhóm nhỏ<br />
sanlein<br />
n = 13<br />
35,75 ±<br />
11,99<br />
12 (100%)<br />
2, (15,4%)<br />
8,00 ± 2,12<br />
<br />
P<br />
0,61<br />
(t test)<br />
<br />
0,87<br />
(t test)<br />
7,07 ± 2,43<br />
0,45<br />
(t test)<br />
2, (15,4%)<br />
0,67<br />
Fisher,s test<br />
4, (28,6%) 3, (23,1%)<br />
0,55<br />
Fisher, s test<br />
<br />
Độ trong giác mạc:<br />
<br />
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
Nhóm<br />
HTTT<br />
n = 14<br />
<br />
Biến số<br />
n, (%)<br />
Độ I<br />
Độ II<br />
Độ III<br />
<br />
Nhóm nhỏ<br />
sanlein<br />
n = 13<br />
<br />
5, (35,7 %) 5, (38,5%)<br />
5, (35,7 %) 5, (38,5%)<br />
4, (28,6 %) 3, (23,1%)<br />
<br />
P<br />
<br />
0,95<br />
(2 test)<br />
<br />
Nhận xét:<br />
Tuổi trung bình của nhóm nhỏ HTTT là<br />
38,42, không khác biệt so với nhóm nhỏ<br />
sanlein 35,75 tuổi (p = 0,61).<br />
Những đặc điểm tổn thương trước điều<br />
trị của 2 nhóm điều không khác biệt có ý<br />
nghĩa như: chiều ngang khuyết biểu mô (p =<br />
0,87), chiều dọc của khuyết biểu mô (p =<br />
0,45), độ mờ đục của nhu mô (p = 0,95), chu<br />
vi rìa bị tổn thương (p = 0,67), diện tích kết<br />
mạc tổn thương cạnh rìa (p = 0,55).<br />
So sánh kết quả điều trị của 2 nhóm.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Nhận xét: Trong suốt 3 tuần điều trị, tốc<br />
độ liền biểu mô trung bình của nhóm nhỏ<br />
HTTT nhanh hơn (có chiều dài biểu mô<br />
khuyết ngắn hơn) nhóm nhỏ sanlein, tuy<br />
nhiên sự khác biệt nầy chỉ có ý nghĩa thống<br />
kê ở thời điểm ngày thứ 6 (p = 0,048).<br />
Tốc độ liền biểu mô theo chiều ngang: Được<br />
tóm tắt trong bảng 4<br />
Bảng 4: Tốc độ liền biểu mô của nhóm nhỏ HTTT và<br />
nhóm nhỏ sanlein (chiều ngang).<br />
Ngày<br />
0<br />
3<br />
6<br />
Nhóm<br />
thứ<br />
HTTT n 14 14<br />
11<br />
Kh,b, (m 6,3 ± 4,7 ± 3,3 ±<br />
m m) 2,5 2,5 2,1<br />
sanlei n 13 13<br />
11<br />
n<br />
Kh,b, (m 7,0 ± 6,0 ± 5,2 ±<br />
m m) 2,4 2,0 2,1<br />
p (t test) 0,45 0,15 0,045<br />
<br />
Tốc độ liền biểu mô giác mạc theo chiều dọc<br />
<br />
9<br />
<br />
12<br />
<br />
15<br />
<br />
18<br />
<br />
21<br />
<br />
5<br />
5<br />
4<br />
3<br />
2<br />
3,8 ± 2,6 ± 2,7 ± 2,0 ± 2,5 ±<br />
1,6 1,5 1,7<br />
1<br />
0,7<br />
10<br />
9<br />
9<br />
4<br />
3<br />
4,1 ± 3,6 ± 2,6 ± 3,5 ± 3,6 ±<br />
1,5 1,8 1,8 2,3 2,5<br />
0,74 0,28 0,93 0,36 0,58<br />
<br />
HTTT<br />
<br />
SANLEIN<br />
<br />
8<br />
<br />
Bảng 3: tiến triển liền biểu mô của nhóm nhỏ HTTT<br />
và nhóm nhỏ sanlein (chiều dọc).<br />
Ngày<br />
Nhóm<br />
thứ<br />
<br />
0<br />
<br />
3<br />
<br />
HTTT n<br />
Kh,b,m<br />
(mm)<br />
Sanlein n<br />
Kh,b,m<br />
(mm)<br />
p (t test)<br />
<br />
14<br />
7,8 ±<br />
2,4<br />
13<br />
8±<br />
2,1<br />
0,87<br />
<br />
6<br />
<br />
9<br />
<br />
12<br />
<br />
15<br />
<br />
18<br />
<br />
21<br />
<br />
Khuyết biểu mô (mm dọc)<br />
<br />
6.3<br />
<br />
6<br />
5.2<br />
<br />
5<br />
<br />
4.7<br />
4.1<br />
3.8<br />
<br />
4<br />
<br />
3.6<br />
<br />
3.3<br />
<br />
3<br />
<br />
3.6<br />
<br />
3.5<br />
2.7<br />
2.6<br />
<br />
2.6<br />
<br />
2.5<br />
<br />
2<br />
<br />
2<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
3<br />
<br />
6<br />
<br />
9<br />
<br />
12<br />
<br />
15<br />
<br />
18<br />
<br />
21<br />
<br />
Ngày<br />
<br />
14<br />
14<br />
6<br />
5,9 ± 3,5 ± 4 ±<br />
2,6 2,3 1,7<br />
13<br />
13 10<br />
7 ± 5,6 ± 5,4<br />
2,2 2,7 ± 2<br />
0,28 0,048 0,19<br />
HTTT<br />
<br />
5<br />
4<br />
4<br />
4,2 ± 3,7 ± 2,2 ±<br />
1,6 1,5 1,5<br />
9<br />
9<br />
9<br />
4,4 ± 4,1 ± 3,2 ±<br />
2,2 2,3 2,8<br />
0,83 0,78 0,48<br />
<br />
2<br />
4,0<br />
3<br />
5,6<br />
±3<br />
0,53<br />
<br />
SALEIN<br />
<br />
8<br />
7.8<br />
<br />
7<br />
<br />
7<br />
<br />
6<br />
<br />
5.9<br />
<br />
5.6<br />
<br />
4<br />
<br />
4.4<br />
4.2<br />
<br />
4<br />
3.5<br />
<br />
4.1<br />
3.7<br />
<br />
4<br />
3.2<br />
<br />
3<br />
<br />
2.2<br />
<br />
2<br />
1<br />
0<br />
3<br />
<br />
6<br />
<br />
9<br />
<br />
Biểu đồ 2: Tốc độ liền biểu mô của 2 nhóm theo chiều<br />
ngang.<br />
<br />
Nhận xét: Trong suốt 3 tuần điều trị, tốc<br />
độ liền biểu mô trung bình của nhóm nhỏ<br />
HTTT nhanh hơn (có chiều ngang biểu mô<br />
khuyết ngắn hơn) nhóm nhỏ sanlein, tuy<br />
nhiên sự khác biệt này chỉ có ý nghĩa thống<br />
kê ở thời điểm ngày thứ 6 (p = 0,045).<br />
<br />
5.6<br />
<br />
5.4<br />
<br />
5<br />
<br />
0<br />
<br />
7<br />
<br />
6<br />
<br />
0<br />
<br />
9<br />
8<br />
<br />
7<br />
Khuyết biểu mô (mm ngang)<br />
<br />
Tốc độ liền biểu mô giác mạc theo chiều<br />
dọc được tóm tắt trong bảng 3<br />
<br />
12<br />
<br />
15<br />
<br />
18<br />
<br />
21<br />
<br />
Ngày<br />
<br />
Biểu đồ 1: Tốc độ liền biểu mô của 2 nhóm theo chiều dọc<br />
<br />
Tỉ lệ liền biểu mô của 2 nhóm<br />
<br />
Tỉ lệ liền biểu mô được tính bằng tỉ số<br />
giữa số bệnh liền biểu mô hoàn toàn trên<br />
tổng số bệnh của nhóm tại một thời điểm.<br />
Theo đó, tỉ lệ liền biểu mô của 2 nhóm được<br />
trình bày qua bảng 5 và biểu đồ 3.<br />
<br />
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011<br />
<br />
113<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
HTTT<br />
<br />
SA NLEI N<br />
<br />
Series3<br />
<br />
1.2<br />
<br />
Tỉ lệ là<br />
nh biểu mô (%)<br />
<br />
1<br />
<br />
1<br />
<br />
0.857<br />
0.8<br />
<br />
0.786<br />
0.71<br />
<br />
0.769<br />
<br />
0.69<br />
<br />
0.64<br />
<br />
0.6<br />
<br />
0.57<br />
<br />
0.4<br />
0.307<br />
<br />
0.307<br />
<br />
0.23<br />
<br />
0.2<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
6<br />
<br />
9<br />
<br />
12<br />
<br />
15<br />
<br />
18<br />
<br />
21<br />
<br />
Thờ i gian (ngà<br />
y)<br />
<br />
Biểu đồ 3: Tỉ lệ liền biểu mô hoàn toàn của 2 nhóm<br />
theo thời gian.<br />
<br />
Hình 1: Hình minh họa tiến triển điều trị của 2<br />
nhóm<br />
<br />
Bảng 5: Tỉ lệ liền biểu mô hoàn toàn của 2 nhóm theo<br />
thời gian<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
<br />
Ngày<br />
<br />
6<br />
<br />
9<br />
<br />
12<br />
<br />
15<br />
<br />
18<br />
<br />
21<br />
<br />
8/14<br />
<br />
9/14<br />
<br />
10/14 11/14 12/14<br />
<br />
3/13<br />
<br />
4/13<br />
<br />
4/13<br />
<br />
Nhóm<br />
thứ<br />
Liền<br />
0/14<br />
Tổng<br />
sanlein Liền<br />
0/13<br />
Tổng<br />
HTTT<br />
<br />
9/13 10/13<br />
<br />
Nhận xét:<br />
Tỉ lệ liền biểu mô hoàn toàn của nhóm<br />
HTTT nhỏ nhanh hơn so với nhóm dùng<br />
sanlein trong 3 tuần đầu. Sau 3 tuần, nhóm<br />
salein còn 3 bệnh, nhóm nhỏ HTTT còn 2<br />
bệnh biểu mô chưa liền phải tiến hành ghép<br />
màng ối.<br />
So sánh độ phù giác mạc của 2 nhóm theo thời<br />
gian<br />
<br />
Được tóm tắt trong bảng 6. Theo đó<br />
không có sự khác biệt về độ phù giác mạc<br />
giữa 2 nhóm ở các thời điểm ngày thứ 7, thứ<br />
14 và thứ 21 sau điều trị (p>0,05).<br />
Bảng 6. Độ phù giác mạc của 2 nhóm theo thời gian.<br />
Ngày thứ<br />
<br />
0<br />
<br />
7<br />
<br />
14<br />
<br />
21<br />
<br />
Nhóm<br />
Nhóm HTTT (n =14)<br />
<br />
64,3 57,1 14,3<br />
<br />
7,1<br />
<br />
% phù GM độ II, III<br />
<br />
114<br />
<br />
Nhóm Sanlein (n = 13)%<br />
phù GM độ II, III<br />
<br />
61,5 46,2 15,4 14,4<br />
<br />
2 (test)<br />
<br />
0,95 0,76 0,93 0,59<br />
<br />
Sự tương đương của 2 nhóm về mặt lâm<br />
sàng<br />
Sự hồi phục sau bỏng hóa chất, chủ yếu<br />
phụ thuộc vào độ rộng và độ thấm sâu vào<br />
nhãn cầu của tác nhân gây bỏng.<br />
Về tổn thương ở bề mặt nhãn cầu, vai trò<br />
của tế bào mầm ở vùng rìa và biểu mô kết<br />
mạc cận kề rìa là hết sức quan trọng. Đối với<br />
bỏng độ II, trong 3 tuần đầu nếu không điều<br />
trị thích hợp, có thể có sự chậm tái biểu mô<br />
hóa giác mạc. Với bỏng độ III, có thể có<br />
khiếm khuyết biểu mô dai dẵng, tróc biểu<br />
mô tái phát.<br />
Về độ thấm sâu của hóa chất, tùy thuộc<br />
mức độ tổn thương nhu mô (đánh giá qua độ<br />
đục giác mạc), độ pH trong tiền phòng, cũng<br />
như những biến chứng khác thêm vào mà<br />
đánh giá độ nặng của bỏng.<br />
Trong nghiên cứu này chúng tôi phân loại<br />
2 nhóm một cách ngẫu nhiên dựa vào các<br />
tiêu chí trên để đánh giá độ nặng của bỏng.<br />
Bảng 2 cho thấy các đặc điểm lâm sàng trước<br />
khi điều trị của 2 nhóm là tương đồng. Trong<br />
quá trình điều trị, hai nhóm chỉ khác nhau ở<br />
việc dùng HTTT nhỏ hay là sanlein nhỏ. Để<br />
loại trừ bớt các yếu tố làm nặng thêm bệnh<br />
nhất là độ thấm của hóa chất, tất cả các<br />
trường hợp điều được dẫn lưu mắt bằng<br />
<br />
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011<br />
<br />