intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả của phẫu thuật lấy thể thủy tinh bằng nhũ tương hóa đặt kính nội nhãn trong điều trị cận thị nặng tại khoa mắt Bệnh viện Chợ Rẫy

Chia sẻ: ViApollo11 ViApollo11 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

53
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng trên mắt bệnh nhân cận thị nặng, đánh giá hiệu quả về chức năng thị giác, các tai biến, biến chứng của phẫu thuật.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả của phẫu thuật lấy thể thủy tinh bằng nhũ tương hóa đặt kính nội nhãn trong điều trị cận thị nặng tại khoa mắt Bệnh viện Chợ Rẫy

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA PHẪU THUẬT LẤY THỂ THỦY TINH BẰNG NHŨ TƯƠNG HÓA ĐẶT<br /> KÍNH NỘI NHÃN TRONG ĐIỀU TRỊ CẬN THỊ NẶNG TẠI KHOA MẮT BỆNH VIỆN CHỢ RẪY<br /> NGÔ VĂN HỒNG, NGUYỄN HỮU CHỨC<br /> Khoa Mắt - Bệnh viện Chợ Rẫy<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu nghiên cứu:<br /> - Đánh giá đặc điểm lâm sàng trên mắt bệnh nhân<br /> cận thị nặng.<br /> - Đánh giá hiệu quả về chức năng thị giác, các tai<br /> biến, biến chứng của phẫu thuật.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân<br /> cận thị nặng, đến khám, điều trị và được theo dõi tại<br /> khoa Mắt Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 12/2008 đến<br /> tháng 12/2012.<br /> Kết quả:<br /> Với 35 mắt của 18 bệnh nhân đủ điều kiện đưa vào<br /> nhóm nghiên cứu.<br /> Tỷ lệ thị lực sau mổ chưa chỉnh kính >5/10 là 32<br /> trường hợp (91%). Thị lực trung bình có chỉnh kính sau<br /> phẫu thuật 24 tháng là 0,71±0,14. Chỉ số hiệu quả =<br /> 1,02. Chỉ số an toàn = 1,11. Độ cầu tương đương (SE)<br /> trung bình trước phẫu thuật là -13±4,67D và sau 24<br /> tháng là - 0,52±0,45D.<br /> Kết luận:<br /> - Phẫu thuật nhũ tương hóa thể thủy tinh đặt kính<br /> nội nhãn điều trị cận thị nặng đem lại kết quả thị lực<br /> khá tốt cho bệnh nhân, khúc xạ được điều chỉnh một<br /> cách hiệu quả.<br /> - Phẫu thuật an toàn, sau phẫu thuật bệnh nhân<br /> không phải mang kính cận, sự hài lòng của bệnh nhân<br /> cao.<br /> Từ khoá: Phaco điều trị cận thị nặng.<br /> SUMMARY<br /> EFFICACY OF PHACOEMULSIFICATION IN<br /> EYES WITH SEVERE<br /> MYOPIA AT<br /> THE<br /> OPHTHALMOLOGY DEPARTMENT OF CHO RAY<br /> HOSPITAL<br /> Objectives: To discuss the safety and efficacy of<br /> phacoemulsification in the treatment of severe myopia<br /> at the eye department of Cho Ray Hospital.<br /> Subjects and methods: This non-randomised<br /> interventional study comprised of 18 patients with a<br /> total of 35 highly myopic eyes. They were treated by<br /> phacoemulsification with either phaco Chip & flip or<br /> Chop & Stop technique by one surgeon. The IOL that<br /> was inserted was a monofocus lens. The visual acuity,<br /> refractive error, and complications were recorded preoperatively, during operatively and post-operatively at<br /> 1 day, 1 month, 3 months and 6 months, 12 months,<br /> 24 months.<br /> Results: The mean visual acuity pre-operatively<br /> was 0,02±0.01. The mean visual acuity 1 month postoperatively was 0.64±0.11, at 6 months was<br /> 0.65±0.12, at 12 months 0.65±0.13 and at the last<br /> examination(24 months) was 0.65±0.13. The mean<br /> refractive error pre-operatively was -13±4.67D. The<br /> mean refractive error post-operatively at 1 month was 0.47±0.46, at 6 months was -0.49±0.46D, at 12 month<br /> was -0.54±0.46, and at 24 month was -0.52±0.45. No<br /> <br /> 164<br /> <br /> complications were recorded during the operation.<br /> There are 4 complications recored post operatively:<br /> rise IOP, uveitis, cataracte posterior capsular, and<br /> hemorrhage vitreous, Overall, there was good patient<br /> satisfaction with the procedure.<br /> Conclusion: Phacoemulsification has been proven<br /> as a safe and effective treatment for severe myopia in<br /> clinical results and almost of patients satisfaction. No<br /> severe complications recorded.<br /> Keywords: Phaco for severe myopia.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Những năm gần đây, điều trị tật khúc xạ là vấn đề<br /> được quan tâm của xã hội và các nhà nhãn khoa, đặc<br /> biệt là với những người bị cận thị nặng hay còn gọi là<br /> bệnh cận thị, cận thị ác tính[1][2],[4],[5]. Những phương<br /> pháp điều trị cận thị hiện nay như phẫu thuật bằng<br /> laser excimer đặt kính tiếp xúc nội nhãn (Intra Contact<br /> Lens ICL, hay Phakic IOL), phẫu thuật lấy thể thủy tinh<br /> đã được nhiều nhà nhãn khoa thực hiện, song mỗi<br /> phương pháp đều có những ưu điểm và nhược<br /> điểm[3][4][5],[6,[7].<br /> Với những bệnh nhân có độ cận thị cao, giác mạc<br /> quá mỏng, phẳng hoặc quá dốc, sẽ chống chỉ định can<br /> thiệp trên bề mặt giác mạc. Phương pháp nhũ tương<br /> hóa lấy thể thủy tinh (Phaco) và đặt kính nội nhãn với<br /> công suất phù hợp đặc biệt được quan tâm và là một<br /> lựa chọn có nhiều lợi thế, do không phải can thiệp trên<br /> bề mặt giác mạc, nguy cơ tái phát không cao, giác<br /> mạc không bị dãn, đục. Mặt khác đục thể thủy tinh là<br /> bệnh lý thường rất hay xảy ra ở những bệnh nhân cận<br /> thị nặng. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu và báo<br /> cáo[2],[3],[4][5],[6],[7].<br /> Tại Việt Nam, có một số cơ sở nhãn khoa đã thực<br /> hiện, song chưa có nghiên cứu nào có hệ thống để<br /> đánh giá hiệu quả của phương pháp này. Vì vậy, đề<br /> tài: “Đánh giá hiệu quả của phẫu thuật lấy thể thủy tinh<br /> bằng phương pháp nhũ tương hóa đặt kính nội nhãn<br /> trong điều trị cận thị nặng tại khoa Mắt Bệnh viện Chợ<br /> Rẫy” được thực hiện, với các mục tiêu:<br /> Đánh giá đặc điểm lâm sàng trên mắt bệnh nhân<br /> cận thị nặng.<br /> Đánh giá hiệu quả về chức năng thị giác, các tai<br /> biến, biến chứng của phẫu thuật.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Thiết kế nghiên cứu: Tiến cứu, lấy loạt ca lâm<br /> sàng không có nhóm chứng.<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Bệnh nhân cận thị nặng, đến khám, điều trị và<br /> được theo dõi tại khoa Mắt Bệnh viện Chợ Rẫy từ<br /> tháng 12/2008 đến tháng 12/2012.<br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> - Bệnh nhân có độ cận cao tương đương cầu ≤ 8.00D.<br /> <br /> Y HỌC THỰC HÀNH (914) - SỐ 4/2014<br /> <br /> - Giác mạc mỏng, độ dốc lớn không cho phép phẫu<br /> thuật bằng phương pháp can thiệp trên bề mặt giác<br /> mạc.<br /> - Cận thị nặng có hay không kèm đục thể thủy tinh.<br /> - Thị lực chỉnh kính trước phẫu thuật tối thiểu ≥<br /> 2/10.<br /> - Có nhu cầu và tự nguyện.<br /> - Có điều kiện theo dõi hậu phẫu 24 tháng.<br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> - Mắt cận thị nặng có kèm loạn thị >1,0D.<br /> - Mắt độc nhất.<br /> - Lệch hoặc bán lệch thể thủy tinh.<br /> - Bệnh lý về mắt như viêm màng bồ đào, bệnh lý<br /> giác mạc.<br /> - Thoái hóa giậu có nguy cơ gây bong võng mạc<br /> trên mắt cận thị nặng<br /> - Bệnh lý thị thần kinh<br /> Phương tiện nghiên cứu<br /> - Hệ thống đo khúc xạ, thử kính, máy siêu âm mắt<br /> - Máy phẫu thuật Phaco<br /> - Bộ dụng cụ phẫu thuật<br /> - Kính nội nhãn mềm<br /> Định nghĩa biến số trong nghiên cứu<br /> - Thị lực nhìn xa: Thị lực nhìn xa là khả năng nhìn<br /> rõ của mắt khi vật ở khoảng cách 5,0 m so với mắt. Thị<br /> lực nhìn xa của bệnh nhân đo bằng bảng thị lực<br /> Snellen sau đó đổi ra số thập phân để làm thống kê.<br /> - Khúc xạ cầu tương đương (SE): Tổng của khúc<br /> xạ cầu với 1/2 giá trị tuyệt đối của độ loạn[2].<br /> Bảng 1. Bảng quy đổi thị lực ra số thập phân<br /> Snellen<br /> Thập phân<br /> 10/10<br /> 1<br /> 9/10<br /> 0,9<br /> 8/10<br /> 0,8<br /> 7/10<br /> 0,7<br /> 6/10<br /> 0,6<br /> 5/10<br /> 0,5<br /> 4/10<br /> 0,4<br /> 3/10<br /> 0,3<br /> 2/10<br /> 0,2<br /> 1/10<br /> 0,1<br /> ĐNT 4,5m<br /> 0,09<br /> ĐNT 4,0m<br /> 0,08<br /> ĐNT 3,5m<br /> 0,07<br /> ĐNT 3,0m<br /> 0,06<br /> ĐNT 2,5m<br /> 0,05<br /> ĐNT 2,0m<br /> 0,04<br /> ĐNT 1,5m<br /> 0,03<br /> ĐNT 1,0m<br /> 0,02<br /> ĐNT 0,5m<br /> 0,01<br /> - Đục nhân thể thủy tinh<br /> + Đục nhân độ 1: Nhân mềm màu xám nhạt.<br /> + Đục nhân độ 2: Nhân hơi cứng màu vàng nhạt.<br /> + Đục nhân độ 3: Nhân cứng vừa, màu vàng ở<br /> bệnh nhân > 60 tuổi.<br /> + Đục nhân độ 4: Nhân cứng nhiều, màu vàng hổ<br /> phách (hoặc trắng sửa).<br /> + Đục nhân độ 5: Nhân rất cứng màu nâu và nâu<br /> đen.<br /> - Tăng nhãn áp: Đo bằng nhãn áp kế Goldmann<br /> >19mmHg.<br /> <br /> Y HỌC THỰC HÀNH (914) - SỐ 4/2014<br /> <br /> Phương pháp thống kê và phân tích số liệu<br /> Số liệu được xử lý dựa vào phần mềm spss<br /> version16.0 và Microsoft excel 2010.<br /> KẾT QUẢ<br /> Đặc điểm lâm sàng<br /> Với 35 mắt của 18 bệnh nhân đủ điều kiện đưa vào<br /> nhóm nghiên cứu. Trong đó có 17 bệnh nhân được<br /> phẫu thuật 2 mắt và 1 bệnh nhân được phẫu thuật 1<br /> mắt. Có 18 mắt phải, và có 17 mắt trái. Do một phẫu<br /> thuật viên thực hiện tại khoa Mắt Bệnh viện Chợ Rẫy.<br /> Tuổi: Tuổi trung bình 45  7,09 (từ 33 đến 56 tuổi).<br /> Giới: Nữ: 16 bệnh nhân (88,82%), nam: 2 bệnh<br /> nhân (11,18%).<br /> Nghề nghiệp: 06 công nhân viên (35%), 11 nội trợ<br /> và buôn bán (65%).<br /> Tình trạng đáy mắt: 100% đáy mắt có liềm cận thị<br /> rộng, thoái hóa hắc võng mạc.<br /> Chiều dài trục nhãn cầu trung bình là 28,24 <br /> 1,33mm (từ 26,5mm đến 33mm).<br /> Tình trạng thể thủy tinh: Trong 35 trường hợp có<br /> 21 trường hợp thể thủy tinh còn trong và có 14 trường<br /> hợp có đục thể thủy tinh, chủ yếu là đục nhân và nhân<br /> mềm độ 1-2.<br /> Công suất thể thủy tinh nhân tạo được thay vào có<br /> độ cầu từ -9,00D đến+12,00D.<br /> 100% mắt có giãn lồi củng mạc và vẩn đục dịch<br /> kính nhẹ trên siêu âm. Không trường hợp nào phát<br /> hiện tổn thương thoái hóa võng mạc chu biên cần điều<br /> trị quang đông dự phòng.<br /> Kết quả phẫu thuật<br /> Thị lực:<br /> Bảng 2. Kết quả thị lực trung bình không kính trước<br /> và sau phẫu thuật (n=35)<br /> Độ<br /> Trung Thấp Cao<br /> Thị Lực<br /> lệch<br /> bình<br /> nhất nhất<br /> chuẩn<br /> Trước phẫu thuật<br /> 0,02<br /> 0,01 0,06 0,01<br /> Sau phẫu thuật 1 ngày<br /> 0,61<br /> 0,3<br /> 0,8<br /> 0,13<br /> Sau phẫu thuật 1 tháng 0,64<br /> 0,4<br /> 0,8<br /> 0,11<br /> Sau phẫu thuật 6 tháng 0,65<br /> 0,4<br /> 0,9<br /> 0,12<br /> Sau phẫu thuật 12 tháng 0,65<br /> 0,4<br /> 0,9<br /> 0,13<br /> Sau phẫu thuật 24 tháng 0,65<br /> 0,4<br /> 0,9<br /> 0,13<br /> Tỷ lệ thị lực sau phẫu thuật chưa chỉnh kính >5/10<br /> là 32 trường hợp (91,0%).<br /> Thị lực không kính (TLKK) trước phẫu thuật và lần<br /> khám cuối cùng sau phẫu thuật 24 tháng.<br /> Khác biệt có ý nghĩa thống kê (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2