intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả hỗ trợ phục hồi chức năng vận động của phương pháp xoa bóp Shiashu trên bệnh nhân nhồi máu não sau giai đoạn cấp

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

66
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu bài viết nhằm đánh giá hiệu quả hỗ trợ phục hồi chức năng vận động của phương pháp xoa bóp Shiashu trên bệnh nhân (BN) nhồi máu não (NMN) sau giai đoạn cấp và theo dõi những tác dụng không mong muốn của phương pháp Shiashu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả hỗ trợ phục hồi chức năng vận động của phương pháp xoa bóp Shiashu trên bệnh nhân nhồi máu não sau giai đoạn cấp

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HỖ TRỢ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG<br /> VẬN ĐỘNG CỦA PHƢƠNG PHÁP XOA BÓP SHIASHU TRÊN<br /> BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO SAU GIAI ĐOẠN CẤP<br /> Mai Thi Dương*; Trần Thị Hồng Phương**; Đỗ Thị Phương*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: đánh giá hiệu quả hỗ trợ phục hồi chức năng vận động của phương pháp xoa bóp<br /> Shiashu trên bệnh nhân (BN) nhồi máu não (NMN) sau giai đoạn cấp và theo dõi những tác<br /> dụng không mong muốn của phương pháp Shiashu. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu<br /> thử nghiệm lâm sàng mở, so sánh trước sau và so sánh đối chứng 60 BN NMN sau giai<br /> đoạn cấp, trong đó nhóm chứng dùng phác đồ điều trị gồm thuốc y học cổ truyền (YHCT), điện<br /> châm và thuốc y học hiện đại (YHHĐ), nhóm nghiên cứu sử dụng phác đồ trên kết hợp với<br /> phương pháp xoa bóp Shiashu. Kết quả: sau 30 ngày điều trị, mức độ cải thiện độ liệt theo<br /> thang điểm Rankin ở nhóm nghiên cứu là 100% so với nhóm chứng là 83,3% (p > 0,05), theo<br /> thang điểm Barthel và Orgogozo là 96,7% và 100%, cao hơn so với nhóm chứng (80% và<br /> 83,3%) (p < 0,05). Chưa thấy xuất hiện tác dụng không mong muốn trong thời gian 30 ngày<br /> điều trị. Kết luận: phương pháp xoa bóp Shiashu kết hợp với thuốc YHCT, điện châm và thuốc<br /> YHHĐ có tác dụng tốt trong hỗ trợ phục hồi chức năng vận động BN NMN sau giai đoạn cấp.<br /> * Từ khóa: Nhồi máu não; Phương pháp Shiashu; Phục hồi chức năng vận động.<br /> <br /> Evaluation of Supportive Effect on Rehabilitation of Shiashu Massage<br /> Methods in Patients with Cerebral Infraction after Acute Stage<br /> Summary<br /> Objectives: To evaluate the supportive effect on rehabilitation of Shiashu massage method in<br /> patients with cerebral infarction after acute stage and monitor the unexpected effects of this<br /> method. Subjects: 60 patients with cerebral infarction after acute stage. Methods: Opened<br /> clinical trial, pre-post comparison and control comparison, in which the control group used<br /> treatment formula of traditional medicine, current medicine and electrical acupuncture, the study<br /> group applied this formula combining with Shiashu method. Results: After 30 treatment days,<br /> the improved paralytic level of the study group: according to Rankin was 100% in comparing to<br /> control group of 83.3% (p > 0.05); according to Barthel and Orgogozo index were 96.7% and 100%,<br /> those were higher than ones in the control group with the rates of 80% and 83.3% (p < 0.05).<br /> There hadn’t been any unexpected effects. Conclusions: Shiashu method combining with<br /> tradiditonal medicine, current medicine and electric acupuncture had a good supportive effect<br /> on rehabilitation in patients with cerebral infarction after acute stage.<br /> * Key word: Cerebral infarction; Shiashu method; Rehabilitation.<br /> * Đại học Y Hà Nội<br /> ** Bộ Y tế<br /> Người phản hồi (Corresponding): Trần Thị Hồng Phương (hongphuong_ma@yahoo.com)<br /> Ngày nhận bài: 20/01/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 18/02/2016<br /> Ngày bài báo được đăng: 07/03/2016<br /> <br /> 100<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Nhồi máu não là bệnh lý thần kinh phổ<br /> biến, chiếm 75 - 80% trong tai biến mạch<br /> máu não (TBMMN). Tỷ lệ tử vong đứng<br /> hàng thứ 3 sau bệnh lý tim mạch và ung<br /> thư [1]. Ngày nay, nhờ tiến bộ của y học,<br /> tỷ lệ tử vong do TBMMN ngày càng giảm<br /> nên tỷ lệ sống sót với nhiều di chứng<br /> ngày càng tăng [1]. Do vậy, nhu cầu phục<br /> hồi chức năng cho BN càng cấp thiết.<br /> Ngày nay, người thầy thuốc thường sử<br /> dụng đa liệu pháp trong điều trị kết hợp<br /> cả thuốc và không dùng thuốc như châm<br /> cứu, xoa bóp bấm huyệt và tập luyện<br /> phục hồi chức năng. Shiashu là phương<br /> pháp xoa bóp có nguồn gốc từ Nhật Bản,<br /> được ứng dụng nhiều tại Nhật Bản và<br /> một số nước phương Tây trong điều trị<br /> các chứng đau và hạn chế vận động [2].<br /> Ở Việt Nam, phương pháp này bước đầu<br /> được thử nghiệm tại một số cơ sở y tế<br /> nhưng chưa được đánh giá hiệu quả một<br /> cách khoa học. Do vậy, chúng tôi tiến<br /> hành nghiên cứu này tại Khoa Người có<br /> tuổi, Bệnh viện YHCT TW nhằm: Đánh<br /> giá hiệu quả hỗ trợ phục hồi chức năng<br /> vận động của phương pháp xoa bóp<br /> Shiashu trên BN NMN sau giai đoạn cấp<br /> và theo dõi những tác dụng không mong<br /> muốn của phương pháp này.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> BN ≥ 18 tuổi, không phân biệt giới,<br /> được chẩn đoán NMN lần thứ nhất sau<br /> giai đoạn cấp từ 10 - 15 ngày, đã điều trị<br /> ổn định các rối loạn tim mạch, hô hấp,<br /> thần kinh, khám và điều trị nội trú tại Khoa<br /> Người có tuổi, Bệnh viện YHCT TW.<br /> <br /> * Tiêu chuẩn chọn BN:<br /> BN được chẩn đoán NMN sau giai<br /> đoạn cấp (có kết quả chụp CT-s), có mức<br /> độ liệt theo Rankin và Barthel từ độ II đến<br /> độ IV [3, 4], tự nguyện tham gia nghiên<br /> cứu.<br /> * Tiêu chuẩn loại trừ:<br /> - BN liệt nửa người không phải do<br /> NMN (chảy máu não, chấn thương, u não,<br /> bệnh lý ở tim, dị dạng mạch não).<br /> - BN bị NMN tái phát lần thứ hai trở đi,<br /> huyết áp tâm thu > 166 mmhg, huyết áp<br /> tâm tâm trương > 100 mmHg giai đoạn II.<br /> - BN NMN có kèm các bệnh như lao,<br /> tâm thần, HIV/AIDS.<br /> - BN không tuân thủ đúng quy trình<br /> điều trị theo yêu cầu của thầy thuốc.<br /> - Phụ nữ có thai.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, có<br /> so sánh với nhóm chứng, so sánh trước<br /> và sau điều trị. 60 BN đủ tiêu chuẩn lựa<br /> chọn được chia làm 2 nhóm: nhóm đối<br /> chứng: 30 BN được điều trị bằng phác đồ<br /> nền, gồm thuốc YHHĐ (piracetam 400 mg,<br /> ngày uống 2 lần mỗi lần 2 viên, liên tục<br /> trong 30 ngày, thuốc điều trị bệnh kèm<br /> theo như tăng huyết áp, đái tháo đường);<br /> thuốc sắc YHCT (bài Bổ dương hoàn ngũ<br /> thang cho BN thể khí hư huyết trệ, lạc<br /> mạch ứ trở, bài Hổ tiềm hoàn cho BN thể<br /> can dương thịnh, lạc mạch ứ trở); điện<br /> châm theo phác đồ của Khoa Người có<br /> tuổi, Bệnh viện YHCT TW.<br /> Nhóm nghiên cứu: 30 BN được điều trị<br /> theo phác đồ nền như nhóm đối chứng<br /> kết hợp với phương pháp xoa bóp<br /> Shiashu 30 phút/lần/ngày sau điện châm.<br /> Thời gian điều trị 30 ngày liên tục.<br /> 101<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016<br /> <br /> Kỹ thuật xoa bóp Shiashu được thực<br /> hiện bên liệt theo thứ tự: Shiashu vùng<br /> lưng 4 - 5 phút; vùng hông 3 - 4 phút;<br /> vùng mặt sau và mặt ngoài chân 4 - 5 phút;<br /> vùng đầu và mặt 4 - 5 phút; vùng Hara<br /> (vùng đau điểm dưới rốn 2 cm) 4 - 5 phút;<br /> mặt trước và trong chân 4 - 5 phút.<br /> * Các chỉ tiêu theo dõi:<br /> - Lâm sàng: mức độ liệt theo thang<br /> điểm Rankin [3], chỉ số Barthel [3], thang<br /> điểm Orgogozo [3] và tác dụng không<br /> mong muốn trên lâm sàng.<br /> - Cận lâm sàng: các chỉ số sinh hóa,<br /> huyết học: công thức máu, huyết sắc tố,<br /> ure, creatinin, ALT, AST.<br /> * Phương pháp đánh giá kết quả điều trị:<br /> - Trên lâm sàng:<br /> <br /> + Đánh giá kết quả dịch chuyển độ liệt<br /> theo chỉ số Rankin, Barthel và Orgogozo:<br /> có 3 mức độ tiến triển: 1/ Tiến triển tốt:<br /> chuyển được 2 độ liệt trở lên; 2/ Tiến triển<br /> khá: chuyển lên 1 độ liệt; 3/ Tiến triển<br /> kém: không chuyển độ liệt.<br /> + Đánh giá tác dụng không mong<br /> muốn của liệu pháp điều trị trên lâm sàng.<br /> - Trên cận lâm sàng:<br /> Đánh giá tác dụng không mong muốn<br /> của liệu pháp điều trị trên các chỉ số huyết<br /> học, sinh hóa của máu thông qua so sánh<br /> tỷ lệ % và giá trị trung bình (X) của các<br /> chỉ số trên trước - sau điều trị, so sánh<br /> giữa 2 nhóm, các chỉ số cận lâm sàng<br /> trước - sau điều trị của từng nhóm và so<br /> sánh giữa hai nhóm.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> 1. Đặc điểm BN nghiên cứu.<br /> Bảng 1: Phân bố BN theo tuổi.<br /> Nhóm<br /> <br /> Nhóm nghiên cứu<br /> (n = 30)<br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> 3,3<br /> <br /> 1<br /> <br /> 3,3<br /> <br /> 6<br /> <br /> 20,0<br /> <br /> 7<br /> <br /> 23,4<br /> <br /> 60 - 69<br /> <br /> 7<br /> <br /> 23,4<br /> <br /> 6<br /> <br /> 20,0<br /> <br /> ≥ 70<br /> <br /> 16<br /> <br /> 53,3<br /> <br /> 16<br /> <br /> 53,3<br /> <br /> Tuổi (năm)<br /> <br /> n<br /> <br /> 18 - 49<br /> <br /> 1<br /> <br /> 50 - 59<br /> <br /> Tuổi trung bình<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> Nhóm đối chứng<br /> (n = 30)<br /> <br /> 66,3 ± 8,2<br /> <br /> 66,5 ± 9,0<br /> <br /> p<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Tỷ lệ mắc tai biến mạch máu não xảy ra ở mọi lứa tuổi. Trong nghiên cứu này, tuổi<br /> thấp nhất 46 và cao nhất 79 tuổi, độ tuổi từ 50 - 59 khoảng 20%, BN > 70 tuổi chiếm<br /> tỷ lệ cao nhất (53,3%). Trần Thị Quyên [4] gặp nhiều ở nhóm tuổi > 50 (73,3%). Có thể<br /> BN ở nghiên cứu này lấy chủ yếu ở Khoa Người cao tuổi của Bệnh viện YHCT TW.<br /> Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu 66,3  8,2 tuổi, nhóm chứng là 66,5  9,0 tuổi,<br /> khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05), chứng tỏ hai nhóm có sự tương đồng<br /> về tuổi.<br /> 102<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016<br /> <br /> Bảng 2: Mức độ di chứng của BN 2 nhóm trước điều trị.<br /> Nhóm<br /> Thang điểm<br /> <br /> Rankin<br /> <br /> Barthel<br /> <br /> Nhóm nghiên cứu<br /> (n = 30)<br /> <br /> Nhóm đối chứng<br /> (n = 30)<br /> <br /> n<br /> <br /> Tý lệ (%)<br /> <br /> n<br /> <br /> Tý lệ (%)<br /> <br /> Độ I<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Độ II<br /> <br /> 7<br /> <br /> 23,3<br /> <br /> 6<br /> <br /> 20,0<br /> <br /> Độ III<br /> <br /> 14<br /> <br /> 46,7<br /> <br /> 16<br /> <br /> 53,3<br /> <br /> Độ VI<br /> <br /> 9<br /> <br /> 30,0<br /> <br /> 8<br /> <br /> 26,7<br /> <br /> Độ I<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Độ II<br /> <br /> 7<br /> <br /> 23,3<br /> <br /> 6<br /> <br /> 20,0<br /> <br /> Độ III<br /> <br /> 16<br /> <br /> 53,4<br /> <br /> 17<br /> <br /> 56,7<br /> <br /> Độ VI<br /> <br /> 7<br /> <br /> 23,3<br /> <br /> 7<br /> <br /> 23,3<br /> <br /> p<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Không có sự khác biệt giữa 2 nhóm nghiên cứu và đối chứng về phân bố mức độ di<br /> chứng theo thang điểm Rankin và Barthel. Phần lớn BN tập trung ở mức độ III. Như<br /> vậy, mức độ bệnh ở hai nhóm khá tương đồng.<br /> 2. Kết quả trên lâm sàng.<br /> * Kết quả cải thiện độ liệt trên 2 nhóm BN:<br /> Bảng 3: So sánh kết quả dịch chuyển độ liệt sau điều trị theo thang điểm Rankin,<br /> Barthel và Orgogozo ở 2 nhóm BN.<br /> Nhóm<br /> Mức độ dịch<br /> chuyển độ liệt<br /> <br /> Rankin<br /> <br /> Barthel<br /> <br /> Orgogozo<br /> <br /> Nhóm nghiên cứu<br /> (n = 30)<br /> <br /> Nhóm đối chứng<br /> (n = 30)<br /> <br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> Tốt<br /> <br /> 7<br /> <br /> 23,3<br /> <br /> 3<br /> <br /> 10,0<br /> <br /> Khá<br /> <br /> 23<br /> <br /> 76,7<br /> <br /> 22<br /> <br /> 73,3<br /> <br /> Kém<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 5<br /> <br /> 16,7<br /> <br /> Tốt<br /> <br /> 6<br /> <br /> 20,0<br /> <br /> 2<br /> <br /> 6,7<br /> <br /> Khá<br /> <br /> 23<br /> <br /> 76,7<br /> <br /> 22<br /> <br /> 73,3<br /> <br /> Kém<br /> <br /> 1<br /> <br /> 3,3<br /> <br /> 6<br /> <br /> 20,0<br /> <br /> Tốt<br /> <br /> 8<br /> <br /> 26,7<br /> <br /> 4<br /> <br /> 13,3<br /> <br /> Khá<br /> <br /> 22<br /> <br /> 73,3<br /> <br /> 21<br /> <br /> 70,0<br /> <br /> Kém<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 5<br /> <br /> 16,7<br /> <br /> p<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Sau 30 ngày điều trị, cả 2 nhóm đều có cải thiện mức độ liệt theo thang điểm<br /> Rankin, Barthel và Orgozo, nhưng mức độ cải thiện độ liệt trên cả 3 chỉ số này ở nhóm<br /> nghiên cứu cao hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê.<br /> 103<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016<br /> <br /> So sánh mức độ cải thiện độ liệt theo Rankin với một số nghiên cứu khác: Trương<br /> Mậu Sơn [5] có tỷ lệ tốt và khá 86,7%; nghiên cứu của Trần Thị Quyên [4] là 93,4%,<br /> đều thấp hơn so với tỷ lệ cải thiện trong nghiên cứu của chúng tôi.<br /> Bảng 4: Kết quả dịch chuyển độ liệt sau điều trị theo thể bệnh YHCT ở nhóm BN<br /> nghiên cứu.<br /> Thể YHCT<br /> Ranhkin<br /> (n = 30)<br /> <br /> Barthel<br /> (n = 30)<br /> <br /> Thể khí hƣ huyết trệ<br /> <br /> Loại tốt<br /> <br /> 4<br /> <br /> 21,1<br /> <br /> 3<br /> <br /> 27,3<br /> <br /> Loại khá<br /> <br /> 15<br /> <br /> 78,9<br /> <br /> 8<br /> <br /> 72,7<br /> <br /> Loại kém<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 19<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> 11<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> Loại tốt<br /> <br /> 4<br /> <br /> 21,1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 21,2<br /> <br /> Loại khá<br /> <br /> 15<br /> <br /> 78,9<br /> <br /> 8<br /> <br /> 72,7<br /> <br /> Loại kém<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 9,1<br /> <br /> Tổng<br /> Orgozo<br /> (n = 30)<br /> <br /> Thể can dƣơng thịnh<br /> <br /> p<br /> > 0,05<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> 19<br /> Loại tốt<br /> <br /> 5<br /> <br /> 26,3<br /> <br /> 3<br /> <br /> 27,3<br /> <br /> Loại khá<br /> <br /> 14<br /> <br /> 73,7<br /> <br /> 8<br /> <br /> 72,7<br /> <br /> Loại kém<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 19<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> 11<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Sau điều trị, mức độ cải thiện độ liệt ở 2 thể bệnh YHCT là khí hư huyết trệ và can<br /> dương vượng tương đương, không có sự khác biệt giữa 2 thể bệnh YHCT (p > 0,05).<br /> * Kết quả theo dõi tác dụng không mong muốn trên lâm sàng của liệu pháp điều trị:<br /> Kết quả theo dõi cho thấy ở nhóm nghiên cứu 21/30 BN (70%) cải thiện giấc ngủ tốt<br /> hơn, 27/30 BN (90%) giảm cảm giác căng thẳng mệt mỏi.<br /> Không thấy xuất hiện các tác dụng phụ bất lợi khác (đau rát tại huyệt, vã mồ hôi,<br /> hoa mắt chóng mặt, buồn nôn...) ở cả hai nhóm.<br /> 3. Kết quả cận lâm sàng.<br /> Bảng 5: So sánh biến đổi một số chỉ số huyết học, sinh hóa trước và sau điều trị<br /> trên 2 nhóm BN.<br /> Nhóm<br /> <br /> Nhóm nghiên cứu<br /> (n = 30)<br /> <br /> Nhóm đối chứng<br /> (n = 30)<br /> <br /> D0<br /> X ± SD<br /> <br /> D30<br /> X ± SD<br /> <br /> p<br /> <br /> D0<br /> X ± SD<br /> <br /> D30<br /> X ± SD<br /> <br /> p<br /> <br /> Hồng cầu (T/ l)<br /> <br /> 4,33 ± 0,31<br /> <br /> 4,57 ± 0,51<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> 4,2 ± 0,42<br /> <br /> 4,46 ± 0,39<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Hemoglobin (g/l)<br /> <br /> 12,91 ± 0,89<br /> <br /> 12,98 ± 1,89<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> 13,05 ± 0,87<br /> <br /> 13,12 ± 1,1<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Bạch cầu (G/l)<br /> <br /> 6,05 ± 2,01<br /> <br /> 6,35 ± 1,9<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> 5,89 ± 1,39<br /> <br /> 5,83 ± 1,98<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Tiểu cầu (G/L)<br /> <br /> 290,4 ± 75,89<br /> <br /> 288,73 ± 82,7<br /> <br /> Chỉ số<br /> <br /> 104<br /> <br /> 280,6 ± 58,8<br /> <br /> 289,87 ± 54,74 > 0,05<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2