
Đánh giá hiệu quả ứng dụng hệ thống chương trình huấn luyện sức mạnh tốc độ cho đội tuyển bóng chuyền nam sinh viên trường Đại học Tây Nguyên
lượt xem 2
download

Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả ứng dụng hệ thống chương trình huấn luyện SMTĐ cho VĐV đội tuyển bóng chuyền nam sinh viên Trường Đại học Tây Nguyên; So sánh sự tăng trưởng các chỉ tiêu đánh giá sức mạnh tốc độ giữa 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng sau chương trình thực nghiệm.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả ứng dụng hệ thống chương trình huấn luyện sức mạnh tốc độ cho đội tuyển bóng chuyền nam sinh viên trường Đại học Tây Nguyên
- ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG HỆ THỐNG CHƯƠNG TRÌNH HUẤN LUYỆN SỨC MẠNH TỐC ĐỘ CHO ĐỘI TUYỂN BÓNG CHUYỀN NAM SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN ThS. Phạm Xuân Trí, TS. Phạm Hùng Mạnh, ThS. Y Rôbi Bkrông, ThS. Đỗ Thị Thùy Linh Trường Đại học Tây Nguyên TÓM TẮT Kết quả so với thời điểm ban đầu giữa 2 nhóm không có sự khác biệt về chuyên môn, sau quá trình thực nghiệm đã có sự thay đổi rõ rệt, nhóm thực nghiệm có chuyên môn vượt trội so với nhóm đối chứng thể hiện ở 7/7 test đã có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm. Kết quả ứng dụng chương trình thực nghiệm cho thấy, nhịp tăng trưởng của nhóm thực nghiệm có sự vượt trội rõ rệt so với nhóm đối chứng và tất cả các chỉ tiêu đều có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê với p
- 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Phương pháp phỏng vấn Phương pháp này được sử dụng trong quá trình điều tra thực trạng, phỏng vấn các chuyên gia, các HLV và giáo viên Bóng chuyền để tìm hiểu thêm cơ sở thực tiễn và vấn đề như: Sức mạnh – tốc độ, tác dụng đến chương trình huấn luyện sức mạnh tốc độ cho đội tuyển sinh viên nam bóng chuyền trường Đại học Tây Nguyên. 2.2 Phương pháp kiểm tra sư phạm Chúng tôi dự kiến các Test sau: * Nhóm các Test sức mạnh tốc độ - Chạy 20m XPC (giây) - Bật xa tại chỗ (cm) - Bật cao tại chỗ (cm) - Duỗi lưng 1’ (lần) - Bật cao có đà (cm) - Gập bụng 1’(lần) - Chạy cây thông (giây) 2.3 Phương pháp thực nghiệm sư phạm - Đề tài tiến hành phân thành 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng mỗi nhóm 10 VĐV, sao cho 2 nhóm có sự tương đồng về thành tích. - Quá trình thực nghiệm sẽ được tiến hành trong 2 tháng. - Nhóm thực nghiệm (10 VĐV) sẽ tập bài tập sức mạnh tốc độ đã lựa chọn. - Nhóm đối chứng (10 VĐV) sẽ tập chương trình huấn luyện cũ của đội. 2.4 Phương pháp toán học thống kê: Ứng dụng SPSS để tính và công thức toán học sau: Nhịp tăng trưởng (theo S. Brody – 1972): 100 ( V2 − V1 ) W% = % 1 (V + V ) 2 2 1 V1: thành tích kiểm tra lần 1 V2: thành tích kiểm tra lần 2 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Đánh giá hiệu quả ứng dụng hệ thống chương trình huấn luyện SMTĐ cho VĐV đội tuyển bóng chuyền nam sinh viên Trường Đại học Tây Nguyên 580
- 3.1.1 Tổ chức thực nghiệm ❖ Phân nhóm thực nghiệm: Đề tài tiến hành phân 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng mỗi nhóm 10 VĐV, sao cho 2 nhóm có sự tương đồng về thành tích. Kết quả so sánh thành tích ban đầu giữa 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng được trình bày qua bảng 3.1 sau: Bảng 3.1: So sánh thành tích ban đầu giữa 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng Nhóm Nhóm TT TEST thực nghiệm đối chứng t P ẋ1 δ1 Cv% ẋ2 δ2 Cv% 1 Chạy 20 m XPC 3.01 0.09 2.94 2.96 0.07 2.27 0.623 > 0.05 2 BXTC (cm) 247.00 19.47 7.88 259.00 13.08 5.05 0.45 > 0.05 3 BCTC (cm) 298.60 9.24 3.09 305.80 6.00 1.96 1.097 > 0.05 4 Duỗi lưng 1’ (lần) 49.40 4.58 9.26 56.00 3.92 6.99 0.835 > 0.05 5 BCCĐ (cm) 310.90 6.42 2.06 315.50 5.95 1.89 0.954 > 0.05 6 Gập bụng 1’(lần) 27.90 3.84 13.77 38.40 3.63 9.45 0.983 > 0.05 7 Cây Thông (s) 23.57 1.03 4.37 23.01 0.74 3.21 0.623 > 0.05 Qua bảng 3.1, ta thấy: ở cả 7 test đều không có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê về sức bền chuyên môn giữa 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng (do có ttính =0.45 – 1.097 < tbảng, chứng tỏ không có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê với ngưỡng xác suất P > 0.05). Điều này đảm bảo sự tương đồng về thành tích trước thực nghiệm giữa 2 nhóm. ❖ Ứng dụng thực nghiệm: Quá trình thực nghiệm được tiến hành trong 2 tháng, nhóm đối chứng áp dụng các bài tập củ tiến hành từ tháng 11 năm 2019 đến hết tháng 12 năm 2019. Nhóm thực nghiệm được áp dụng hệ thống bài tập mới tiến hành từ tháng 11 năm 2019 đến hết tháng 12 năm 2019. - Nhóm thực nghiệm (10 VĐV) sẽ tập bài tập sức mạnh tốc độ đã lựa chọn. - Nhóm đối chứng (10 VĐV) sẽ tập các bài tập huấn luyện cũ của đội. 3.1.2 So sánh sự tăng trưởng các chỉ tiêu đánh giá sức mạnh tốc độ giữa 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng sau chương trình thực nghiệm Bảng 3.2: Nhịp tăng trưởng các chỉ tiêu đánh giá sức mạnh tốc độ của nhóm thực nghiệm Trước thực nghiệm Sau thực nghiệm Nhịp tăng trưởng TT TEST ẋ1 δ1 Cv% ẋ2 δ2 Cv% W% t P Chạy 20 m 1 XPC (s) 3.01 0.09 2.94 2.96 0.07 2.27 -1.68 7.533
- Gập Bụng 1’ 6 (lần) 27.90 3.84 13.77 38.40 3.63 9.45 31.67 17.798 tbảng, chứng tỏ sự tăng trưởng mang ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.05. Bật cao tại chỗ (cm): Thành tích trung bình sau thực nghiệm của nhóm thực nghiệm tăng 2.38%, ttính = 7.688> tbảng, chứng tỏ sự tăng trưởng mang ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.05. Duỗi lưng 1 phút (lần): Thành tích trung bình sau thực nghiệm của nhóm thực nghiệm tăng 12.52%, ttính = 11.383> tbảng, chứng tỏ sự tăng trưởng mang ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.05. Bật cao có đà (cm): Thành tích trung bình sau thực nghiệm của nhóm thực nghiệm tăng 1.47%, ttính = 7.861> tbảng, chứng tỏ sự tăng trưởng mang ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.05. Gập bụng 1 phút (lần): Thành tích trung bình sau thực nghiệm của nhóm thực nghiệm tăng 31.76%, ttính = 17.798> tbảng, chứng tỏ sự tăng trưởng mang ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.05. Chạy Cây Thông (s): Thành tích trung bình sau thực nghiệm của nhóm thực nghiệm tăng 2.40%, ttính = 6.548> tbảng, chứng tỏ sự tăng trưởng mang ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.05. Nhịp tăng trưởng của nhóm thực nghiệm còn được thể hiện qua biểu đồ: Biểu đồ 3.1: Nhịp tăng trưởng các test của nhóm thực nghiệm 582
- ❖ Nhóm đối chứng: Bảng 3.3: Nhịp tăng trưởng các chỉ tiêu đánh giá SMTĐ của nhóm đối chứng Ban đầu Lần 2 Nhịp tăng trưởng TT TEST ẋ1 δ1 Cv% ẋ2 δ2 Cv% W% T P Gập bụng 1 28.10 3.70 13.15 30.70 3.27 10.64 8.84 3.176 < 0.05 1’(lần) Duỗi lưng 2 50.40 8.00 15.88 52.60 7.15 13.60 4.27 3.095 < 0.05 1’(lần) Chạy 20m 3 3.03 0.12 4.11 3.01 0.11 3.65 -0.66 1.236 > 0.05 XPC (s) Chạy cây 4 23.60 0.79 3.33 23.40 0.59 2.52 -0.85 1.538 > 0.05 thông (s) 5 BCTC (cm) 298.2 8.09 2.71 301.50 6.55 2.17 1.10 5.602 < 0.05 6 BXTC (cm) 248.5 22.37 9.00 254.50 21.24 8.31 2.39 5.02 < 0.05 7 BCCĐ (cm) 309.8 5.92 1.91 312.10 5.43 1.74 0.74 3.057 < 0.05 Qua bảng 3.3, ta thấy: - Gập bụng 1 phút (lần): Thành tích trung bình sau thực nghiệm của nhóm đối chứng tăng 8.84%, ttính = 3.176 > tbảng, chứng tỏ sự tăng trưởng mang ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.05. - Duỗi lưng 1 phút (lần): Thành tích trung bình sau thực nghiệm của nhóm đối chứng tăng 4.27%, ttính = 3.095 > tbảng, chứng tỏ sự tăng trưởng mang ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.05. - Chạy 20m XPC (s): Thành tích trung bình sau thực nghiệm của nhóm đối chứng tăng 0.66%, ttính = 1.236 < tbảng, chứng tỏ sự tăng trưởng không mang ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P > 0.05. - Chạy cây thông (s): Thành tích trung bình sau thực nghiệm của nhóm đối chứng tăng 0.85%, ttính = 1.538 < tbảng, chứng tỏ sự tăng trưởng không mang ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P > 0.05. - Bật cao tại chỗ(cm): Thành tích trung bình sau thực nghiệm của nhóm đối chứng tăng 1.10%, ttính = 5.602 > tbảng, chứng tỏ sự tăng trưởng mang ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.05. - Bật xa tại chỗ (cm): Thành tích trung bình sau thực nghiệm của nhóm đối chứngtăng 2.39%, ttính = 5.02 > tbảng, chứng tỏ sự tăng trưởng mang ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.05. - Bật cao có đà (cm): Thành tích trung bình sau thực nghiệm của nhóm đối chứngtăng 0.74%, ttính = 3.057 > tbảng, chứng tỏ sự tăng trưởng mang ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.05. Nhịp tăng trưởng của nhóm đối chứng còn được thể hiện qua biểu đồ: 583
- Biểu đồ 3.2: Nhịp tăng trưởng các test của nhóm đối chứng Nhận xét chung: - Cả 7/7 test của nhóm thực nghiệm đều có sự tăng trưởng mang ý nghĩa thống kê với ngưỡng xác suất P < 0.05. - Trong khi đó, nhóm đối chứng chỉ có 5/7 test là có sự tăng trưởng mang ý nghĩa thống kê với ngưỡng xác suất P < 0.05, tuy nhiên có 2 test “Chạy 20m XPC” và “Chạy cây thông” tuy có sự tăng trưởng nhưng chưa đủ mang ý nghĩa thống kê với ngưỡng xác suất P > 0.05. Nhìn chung, nhịp tăng trưởng của nhóm thực nghiệm có sự vượt trội rõ rệt so với nhóm đối chứng. 3.3.3 So sánh thành tích sau thực nghiệm giữa 2 nhóm Để làm rõ hơn mức độ hiệu quả của chương trình thực nghiệm, đề tài so sánh thành tích sau thực nghiệm giữa 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng từ tiền đề là trước thực nghiệm 2 nhóm có sự tương đồng về thành tích. Kết quả bảng 3.4 sau: Bảng 3.4: So sánh thành tích sau thực nghiệm giữa 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng Nhóm Nhóm TT TEST thực nghiệm đối chứng t P ẋ1 δ1 Cv% ẋ2 δ2 Cv% Gập bụng 1 phút 1 4.697 < 0.05 (lần) 38.40 3.63 9.45 30.70 3.27 10.64 Duỗi lưng 1’ 2 2.166 < 0.05 (lần) 56.00 3.92 6.99 52.60 7.15 13.60 Chạy 20m XPC 3 2.228 < 0.05 (s) 2.96 0.07 2.27 3.01 0.11 3.65 Chạy cây thông 4 2.153 < 0.05 (s) 23.01 0.74 3.21 23.40 0.59 2.52 5 BCTC (cm) 305.80 6.00 1.96 301.50 6.55 2.17 3.095 < 0.05 6 BXTC (cm) 259.00 13.08 5.05 254.50 21.24 8.31 6.311 < 0.05 7 BCCĐ (cm) 315.50 5.95 1.89 312.10 5.43 1.74 5.602 < 0.05 584
- Qua bảng 3.4, ta thấy: - Gập bụng 1 phút (lần): Thành tích trung bình mỗi nhóm sau thực nghiệm giữa hai nhóm thực nghiệm và đối chứng đã có sự khác biệt rõ rệt mang ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.05, do có ttính = 4.69> tbảng. (Nhóm thực nghiệm: ẋ1 = 38.40 ± 3.63, ẋ2 = 30.70 ± 3.27) - Duỗi lưng 1 phút (lần): Thành tích trung bình mỗi nhóm sau thực nghiệm giữa hai nhóm thực nghiệm và đối chứng chưa có sự khác biệt rõ rệt mang ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.05, do có ttính = 2.28> tbảng. (Nhóm thực nghiệm: ẋ1 = 56.0 ± 3.92, nhóm đối chứng: ẋ2 = 52.6± 7.15). - Chạy 20m XPC (s): Thành tích trung bình mỗi nhóm sau thực nghiệm giữa hai nhóm thực nghiệm và đối chứng chưa có sự khác biệt rõ rệt mang ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.05, do có ttính = 2.16> tbảng. (Nhóm thực nghiệm: ẋ1 = 2.96 ± 0.07, nhóm đối chứng: ẋ2 = 3.01 ± 0.11). - Chạy cây thông (s): Thành tích trung bình mỗi nhóm sau thực nghiệm giữa hai nhóm thực nghiệm và đối chứng chưa có sự khác biệt rõ rệt mang ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.05, do có ttính = 2.153> tbảng. (Nhóm thực nghiệm: ẋ1 23.01 = ± 0.74, nhóm đối chứng: ẋ2 = 23.40 ± 0.59). - Bật cao tại chỗ (cm): Thành tích trung bình mỗi nhóm sau thực nghiệm giữa hai nhóm thực nghiệm và đối chứng chưa có sự khác biệt rõ rệt mang ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.05, do có ttính = 3.095 > tbảng. (Nhóm thực nghiệm: ẋ1 305.80 = ± 6.00, nhóm đối chứng: ẋ2 = 301.50 ± 6.55). - Bật xa tại chỗ (cm): Thành tích trung bình mỗi nhóm sau thực nghiệm giữa hai nhóm thực nghiệm và đối chứng chưa có sự khác biệt rõ rệt mang ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.05, do có ttính = 6.311> tbảng. (Nhóm thực nghiệm: ẋ1 = 259.00 ± 13.08, nhóm đối chứng: ẋ2 = 254.50 ± 21.24). - Bật cao có đà (cm): Thành tích trung bình mỗi nhóm sau thực nghiệm giữa hai nhóm thực nghiệm và đối chứng chưa có sự khác biệt rõ rệt mang ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.05, do có ttính = 5.602 > tbảng. (Nhóm thực nghiệm: ẋ1 = 315.50 ± 5.95, nhóm đối chứng: ẋ2 = 312.10 ± 5.43). Nhận xét chung: So với thời điểm ban đầu giữa 2 nhóm không có sự khác biệt về chuyên môn, sau quá trình thực nghiệm đã có sự thay đổi rõ rệt, nhóm thực nghiệm có chuyên môn vượt trội so với nhóm đối chứng thể hiện ở 7/7 test đã có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm. Sự khác biệt về nhịp tăng trưởng các test giữa 2 nhóm còn được thể hiện qua biểu đồ: 585
- Biểu đồ 3.3: So sánh nhịp tăng trưởng giữa các test của 2 nhóm Kết quả ứng dụng chương trình thực nghiệm cho thấy, nhịp tăng trưởng của nhóm thực nghiệm có sự vượt trội rõ rệt so với nhóm đối chứng. Và tất cả các chỉ tiêu đều có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê vớp p
- Tiếng Anh 6. Arthur, M& Bailey (1998), Complete Conditioning for Football, Human Kinetics: Champaign, IL, page 191-237 7. Baumgarter. T.A and (1995), Measurement for evaluation, WCB Brown Benchmark, American. 8. Bompa. T. O (1999), Theory and methodology of training, Human kinetics, American, page 149-312, 343-366. 9. Britteham. G (1996), Complete conditioning for Basketball, Human Kinetics, American. 587

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Ứng dụng và đánh giá hiểu quả giải pháp phát triển hoạt động thể thao giải trí tại tỉnh Bình Định
9 p |
37 |
3
-
Đánh giá hiệu quả việc sử dung bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên đua thuyền Rowing trẻ lứa tuổi 18 tại Trung tâm huấn luyện đào tạo vận động viên Thành phố Đà Nẵng
9 p |
15 |
3
-
Ứng dụng FAHP trong đánh giá hiệu quả quản lý du lịch sinh thái tại tỉnh Hòa Bình
9 p |
8 |
3
-
Lựa chọn và ứng dụng trò chơi vận động nhằm phát triển thể lực chung cho sinh viên năm thứ nhất khoa Du lịch – Đại học Huế
9 p |
37 |
3
-
Nghiên cứu đánh giá hiệu quả việc ứng dụng phần mềm Chessbase 13 trong huấn luyện trực tuyến giai đoạn tàn cuộc cho vận động viên năng khiếu cờ vua lứa tuổi 10 – 11
5 p |
37 |
2
-
Đánh giá hiệu quả bài tập phát triển sức nhanh cho nam sinh viên chuyên sâu quần vợt năm nhất trường Đại học Thể dục Thể thao thành phố Hồ Chí Minh sau một năm tập luyện
5 p |
35 |
1
-
Đánh giá hiệu quả ứng dụng bài tập phát triển thể lực cho vận động viên nam đội tuyển Futsal Trường Trung học Cơ sở – Trung học Phổ thông Bác Ái, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh
5 p |
1 |
1
-
Xây dựng tiêu chí đánh giá hiệu quả mô hình câu lạc bộ cầu lông của Trường Đại học Lâm Nghiệp
7 p |
3 |
1
-
Ứng dụng một số bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho nam vận động viên quyền thuật đội tuyển Võ cổ truyền Đông Nai
5 p |
4 |
1
-
Ứng dụng và đánh giá hiệu quả bài tập đập bóng ở vị trí số 4 cho nữ sinh viên đội tuyển bóng chuyền Trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao Hà Nội
7 p |
5 |
1
-
Ứng dụng và đánh giá hiệu quả bài tập nâng cao khả năng phối hợp vận động cho nam sinh viên đội tuyển bóng rổ trường Đại học Điện Lực
6 p |
10 |
1
-
Hiệu quả ứng dụng nội dung giảng dạy ngoại khóa môn Cầu lông cho học sinh lớp 8, trường trung học cơ sở Chu Văn An, quận 11, thành phố Hồ Chí Minh
8 p |
4 |
1
-
Đánh giá hiệu quả ứng dụng một số trò chơi vận động phát triển thể lực cho học sinh trường tiểu học Mỹ Hòa C, thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long
9 p |
39 |
1
-
Đánh giá hiệu quả ứng dụng một số bài tập phát triển thể lực học sinh lớp 10 trường THPT Thực hành Sư phạm Đại học Cần Thơ năm học 2019 - 2020
8 p |
44 |
1
-
Lựa chọn và đánh giá hiệu quả một số bài tập nhằm phát triển kỹ thuật đòn chân cho nam võ sinh CLB Taekwondo trường THCS Hưng Phú, quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ
7 p |
32 |
1
-
Lựa chọn và đánh giá hệ thống bài tập nâng cao kỹ thuật cho nam vận động viên lứa tuổi 13-15 đội tuyển bi sắt quận 6, thành phố Hồ Chí Minh
8 p |
27 |
1
-
Đánh giá hiệu quả ứng dụng bài tập phát triển tố chất mềm dẻo cho nam vận động viên đổi tuyển thể dục nhào lộn quận 4, thành phố Hồ Chí Minh
4 p |
1 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
