intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả 5 năm điều trị phẫu thuật gãy ổ cối tại khoa Chấn thương chỉnh hình II

Chia sẻ: ViThimphu2711 ViThimphu2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

32
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Từ tháng 1/2011-1/2016 tại Viện CTCH Bệnh viện Việt Đức đã tiến hành phẫu thuật cho 49 bệnh nhân được chẩn đoán gãy ổ cối do chấn thương. Loại gãy thường gặp nhất là gãy chữ T,16/49 . Đường mổ hay sử dụng nhất là đường Kocher-Langenbeck 27/68. Phương pháp điều trị là cố định vững ổ gãy bằng nẹp vít và vận động sớm sau mổ. 40/49 bệnh nhân cho kết quả tốt và rất tốt, trung bình 6/49 và kém là 2/49.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả 5 năm điều trị phẫu thuật gãy ổ cối tại khoa Chấn thương chỉnh hình II

  1. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ 5 NĂM ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT GÃY Ổ CỐI TẠI KHOA CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH II Nguyễn Tiến Sơn Đoàn Việt Quân TÓM TẮT Nguyễn Mạnh khánh Từ tháng 1/2011-1/2016 tại Viện CTCH Bệnh viện Việt Đức đã tiến hành phẫu Nguyễn Xuân Thùy thuật cho 49 bệnh nhân được chẩn đoán gãy ổ cối do chấn thương. Loại gãy Nguyễn Quang Trung thường gặp nhất là gãy chữ T,16/49 . Đường mổ hay sử dụng nhất là đường Trần Hoàng Tùng Kocher-Langenbeck 27/68 .Phương pháp điều trị là cố định vững ổ gãy bằng nẹp vít và vận động sớm sau mổ. 40/49 bệnh nhân cho kết quả tốt và rất tốt, trung Bệnh viện Việt Đức bình 6/49 và kém là 2/49. Từ khóa phẫu thuật, gãy ổ cối, operative treatment, acetabulum fracture. Chữ viết tắt: BN bệnh nhân, K-L Kocher-Langenbeck, TK Thần kinh Nguyen Tien Son Đoan Viet Quan ABSTRACT Nguyen Manh khanh The authers reported initial operative treatment of 49 cases of acetabulum fractures Nguyen Xuan Thuy from 1/2010 to 1/2016 at traumatic and orthopaedic Department in Viet Duc Nguyen Quang Trung Hospital. T Fracture is the most common (16/49) and the Kocher – Langenbeck Tran Hoang Tung approach was used mostly (27/68). The principles in treatment is opened reduction, internal fixation and early rehabilitation.The reduction is graded as anatomical in 40/49 excellent and good,) fair 6/49 and poor 2/49. ĐẶT VẤN ĐỀ Khang thực hiện vào năm 1999 tại Việt Nam .[1,2] Từ đó Gãy ổ cối là một chấn thương nặng, cho đến nay gãy đến nay có một số tác giả báo cáo về vấn đề này. Nguyễn ổ cối vẫn là một thách thức đối với phẫu thuật viên chấn Vĩnh Thống (2008) báo cáo 90 trường hợp điều trị phẫu thương chỉnh hình do hình thái gãy phức tạp và thường thuật gãy ổ cối kết quả tốt và rất tốt trên 70 %.[3] kèm theo các chấn thương khác. Khoa Chấn thương chỉnh hình II Bệnh viện Việt Đức Ổ cối là một thành phần của khớp háng nếu ổ cối và được thành lập cuối năm 2010 từ đó đến nay chúng tôi đã chỏm xương đùi không tiếp khớp với nhau một cách thuận tiến hành mổ cho 49 bệnh nhân gãy ổ cối trong khoảng thời lợi sẽ dẫn đến biến chứng cal lệch, thoái hoá khớp, đau khi gian từ 2011-2016. đi lại, ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt của người bệnh. Vì Chúng tôi thực hiện đề tài với mục đích đánh giá kết vậy có thể giải thích được tại sao điều trị bảo tồn gãy ổ cối quả điều trị phẫu thuật gãy ổ cối bằng phương pháp kết hợp thường thất bại (trừ một vài trường hợp gãy ổ cối không di xương nẹp vít. lệch hoặc di lệch ít). Điều trị gãy ổ cối bằng phẫu thuật đã được tiến hành ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU trên thế giới từ những năm 1960, Judet (1964) và cộng sự là những người tiên phong trong việc chẩn đoán và điều 1. Đối tượng nghiên cứu trị gãy ổ cối. Tác giả đã phẫu thuật 350 bệnh nhân cho 49 bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị phẫu thuật kết quả điều trị phẫu thuật là 83% kết quả tốt[5]. Rowe và gãy ổ cối do chấn thương tại bệnh viện Việt Đức từ Lowell(1960)[7] nghiên cứu 90 bệnh nhân chia làm hai 2011-2016. nhóm, có và không phẫu thuật. Nhóm điều trị phẫu thuật cho kết quả tốt hơn. 2. Phương pháp nghiên cứu: Điều trị phẫu thuật gãy ổ cối đã được Gs Ngô Bảo - Nghiên cứu tiến cứu mô tả. 152
  2. - Chẩn đoán gãy ổ cối chúng tôi dựa vào BN, gãy cột trụ sau 3 BN Tổn thương gãy thành sau gặp - Phim XQ chụp khung chậu thẳng, nghiêng chậu, chủ yếu do cơ chế chấn thương ở người VN là ngồi trên nghiêng bịt. xe máy bị tai nạn là chủ yếu. Trong 66 bn Judet nghiên cứu năm 1964 thì số BN gãy thành sau là 42 BN, cơ chế - Chụp cắt lớp vi tính. tai nạn chủ yếu do BN ngồi lái ô tô bị tai nạn[5]. - Bảng phân loại gãy ổ cối theo Judet - Letournel (1964). - Chỉ định phẫu thuật: Tất cả những bệnh nhân gãy - Chỉ định điều trị phẫu thuật. ổ cối do chấn thương di lệch > 3mm, ổ cối mất vững, ổ + Ổ cối mất vững cối mất tương thích, đến trước 3 tuần sau chấn thương. + Ô cối mất tương thích - Những BN đến muộn sau 3 tuần ổ gãy đã có cal nên + Đến trước 3 tuần sau chấn thương. việc nắn chỉnh hầu như không có kết quả. Với những - Chọn đường mổ vào ổ cối:Tuỳ theo mỗi loại gãy ổ BN này chúng tôi điều trị bảo tồn. cối chúng tôi chọn đường mổ thích hợp. - Trong 49 BN của chúng tôi thì đường mổ hay - Chăm sóc và tập luyện sau mổ. sử dụng nhất là đường Kocher-Langenbeck 37 BN, 9 trường hợp mổ theo đường K-L cải tiến , 3 trường hợp + Rút dẫn lưu khi chảy ít hơn 10ml/24h. mổ theo đương chữ Y. 5 trường hợp mổ hai đường mổ + Kháng sinh sau mổ 7 ngày. K-L kết hợp đường chậu bẹn. + Tập co cơ ngay sau mổ. - Để mổ vào ổ cối có nhiều đường khác nhau. Trong + Tập vận động chủ động vào ngày thứ 3. nghiên cứu này với những tổn thương gãy trụ, thành + Tập gấp gối và tăng dần biên độ . trước chúng tôi mổ theo đường chậu bẹn. Với gãy thành + Đi bộ 2 nạng, không tỳ hoặc tỳ nhẹ bắt đầu sau 2 tuần. sau , trụ sau, gãy ngang,gãy ngang và thành sau chúng tôi sử dụng đường K_L. Đường mổ này bộc lộ khá rõ + Đi một nạng sau 8 tuần. trụ, thành sau ổ cối, bóc tách phần mềm ít, tuy vậy + Đi lại bình thường sau 12-14 tuần. đường mổ này bị hạn chế nếu đường gãy lan lên cao - Đánh giá kết quả sau mổ: Chúng tôi đánh giá bằng hoặc lan vào khuyết hông lớn, đường mổ này cũng dễ chụp XQ các tư thế sau mổ và khám lâm sàng đánh giá gây tổn thương TK toạ. Trong 18 lần mổ theo đường này vận động . thì có 2 lần chúng tôi gặp khó khăn trong nắn chỉnh, chỉ - Đánh giá độ di lệch của ổ gãy bằng Xquang khung đưa được trụ sau về giải phẫu còn mảnh xương ở khuyết chậu các tư thế theo Judet hông lớn không can thiệp được , do vậy trên film chụp kiểm tra đường chậu lược vẫn còn di lệch. Để tránh tổn - Đánh giá chức năng vận động theo Charnley. thương thần kinh chúng tôi cho BN nằm co chân bên tổn thương 45 độ làm trùng TK, sau khi cắt khối cơ chậu KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN hông mấu chuyển thì khâu treo và vén ra sau có tác dụng - Chúng tôi đã phẫu thuật cho 49 trường hợp. Bệnh như một đệm bảo vệ TK. ¬Với gãy T chúng tôi sử dụng đường K_L hoặc K_L cải tiến, đường chữ Y. 2 trường nhân nam giới chiếm đa số, 40 nam, 9 nữ.Tuổi từ 17- 51. hợp mổ theo đường K_L do khi nắn di lệch trụ sau kiểm Đây là lứa tuổi lao động, đi lại nhiều nên thường gặp tai nạn. tra lại diện khớp háng thấy đều đặn nên chúng tôi không - Cơ chế gãy ổ cối có thể trực tiếp qua mấu chuyển mở thêm . 2 đường mổ K_L và Y này tạo được một phẫu lớn hoặc gián tiếp qua bàn chân, gối vì vậy hình thái gãy trường rộng rãi có thể xử lý những thương tổn ở phần ổ cối rất phức tạp và nhiều thể gãy. cao của trụ sau hoặc những đường gãy lan vào khuyết - Trong 49 bệnh nhân thì 12 bệnh nhân chấn thương hông lớn, đường Y còn cho phép xử lý tổn thương ở 1 ngã cao,4 bệnh nhân do tường đổ,24 do tai nạn xe máy phần thành trước trụ trước. Tuy vậy 2 đường mổ này 9 do tai nạn ô tô … Nó phù hợp với tập quán và sinh bóc tách cơ lớn nên rất dễ tạo các cầu xương sau mổ, do hoạt của người Việt Nam phải đục mấu chuyển lớn nên dẫn đến mất vững của MC - Để chẩn đoán chính xác gãy ổ cối chúng tôi sử nếu không cố định đúng cách. Nguy cơ tổn thương thần dụng XQ khung chậu 3 tư thế theo Judet và CT Scanner. kinh toạ, đùi bì ngoài cũng nhiều hơn. Chúng tôi mổ 9 - Theo phân loại này thì loại tổn thương hay gặp nhất lần theo đường này, đường mổ khá rộng rãi nắn chỉnh di lệch dễ dàng hơn, nhưng do số lượng BN còn ít nên là: Gãy thành sau 10 BN ,gãy ngang 6 BN, gãy chữ T 16 chúng tôi chưa gặp các biến chứng của đường mổ này. BN, gãy ngang và gãy thành sau 8 BN,gãy hai cột trụ 6 Phần 3: Phẫu thuật chấn thương chung 153
  3. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016 Bảng 1: Kết quả nắn di lệch Rất tốt Tốt TB Kém Số lương BN 5mm Gãy ngang 4 2 6 Gãy thành sau 8 2 10 Gãy ngang và th sau 4 4 8 Gãy T 5 8 3 16 Gãy 2 cột trụ 1 4 1 6 Gãy cột trụ sau 2 1 3 Tổng số 22 22 4 1 49 Chúng tôi sử dụng XQ so sánh trước và sau mổ. nắn chỉnh kém ở nhóm này là điều dễ hiểu. Nhóm còn Nhóm bệnh nhân gãy thành sau ổ cối ,8 BN, kết quả lại gãy ngang, gãy ngang và gãy thành sau, 8 BN, trong rất tốt, di lệch sau mổ 0-1 mm.Đây là loại thương tổn đó 4 trường hợp di lệch 1mm, 4 trường hợp có di lệch thường gặp nhất và cũng là loại nhẹ nhất. Với đường 2mm, đây là loại gãy nặng nhưng việc nắn chỉnh cũng mổ K_L có thể thấy được toàn bộ tổn thương nên việc khá thuận lợi với 1 đường mổ phía sau và với những đặt lại thành sau ổ cối hầu như không gặp khó khăn gì. dụng cụ nắn xương thông thường. Mear và cộng sự nghiên cứu XQ các tư thế cho 67 BN - Phương tiện cố định chủ yếu sử dụng nẹp vít, chỉ có gãy thành sau ổ cối, kết quả79 % BN có di lệch < 2mm 4 trường hợp gãy thành sau ổ cối kết hợp xương bằng vít .Nhóm gãy hai cột trụ ,6 BN, cho kết quả kém 1 di lệch đơn thuần, 2 BN gãy chữ T sử dụng kết hợp vít , nẹp vít, >5mm chỉ có 2 BN di lệch 2mm. Gãy hai cột trụ là một chỉ thép. 4 BN gãy thành sau ổ cối có kích thước của loại gãy nặng nó gồm nhiều đường gãy nên việc nắn mảnh gãy nhỏ từ 2-3 cm nên chúng tôi chỉ bắt 2-3 vít cả chỉnh các thương tổn là rất khó[11]. Các tác giả nước vít xương và vít xốp, cố định mảnh gãy vào xương ngồi ngoài thường mổ 2 đường trước và sau để nắn chỉnh của cột trụ sau. Những trường hợp dùng nẹp vít chúng Judet- Letuornel 1993 đã mổ cho 16 BN gãy hai cột trụ tôi uốn nẹp theo chiều cong của cột trụ, vít được bắt vào , kết quả tốt là 7/16[6] . Trong nhóm 6 BN của chúng tôi xương cánh chậu và chủ yếu vào xương ngồi để đảm độ do tổn thương khá nặng thêm vào đó dụng cụ nắn chỉnh vững của ổ cối. thiếu và có ít kinh nghiệm về loại gãy này nên kết quả Bảng 2: Kết quả đánh giá vận động sau mổ: Kết quả Số lương Rất tốt Tốt Trung bình Kém BN Loại thương tổn Gãy ngang 6 6 Gãy thành sau 7 2 1 10 Gãy ngang và thành sau 5 2 1 8 Gãy T 7 5 3 1 16 Gãy hai cột trụ 2 2 1 1 6 Gãy cột trụ sau 2 1 3 Tổng số 19 19 7 2 49 154
  4. Nhóm gãy thành sau có 10 BN thời gian khám lại đều thống nhất rằng sự hình thành cầu xương liên quan TB 3 năm. Kết quả rất tốt 19 BN, tốt 19 BN, trung bình nhiều đến đường mổ, tổn thương phần mềm, và những 7 BN. Nhóm gãy ngang khám lại được 6 BN , thời gian mảnh xương thừa không được lấy bỏ trong khi mổ, bệnh khám lại TB 24 tháng, kết quả tốt. Nhóm gãy T thời gian nhân có chấn thương sọ não kèm theo hay không .Theo khám lại TB 30 tháng, 7 rất tốt ,5 tốt, 3 cho kq trung Mears thì đường mổ chậu bẹn là đường ít tạo thành cầu bình,1 kém .Nhóm gãy hai cột trụ 6 BN thời gia theo dõi xương nhất 2%, đường K-L là 10,5%, gặp nhiều nhất trung bình 18 tháng, 2 BN rất tốt 1 BN kém. Nhóm gãy là các đường mổ mở rộng hoặc kết hợp , đường chậu cột trụ sau 3 BN thời gian theo dõi trung bình 20 tháng, đùi mở rộng là 35%, kết hợp giữa đường K-L và đường 2 BN tốt . Điều này cũng dễ hiểu bởi kết quả nắn chỉnh chậu bẹn là 27%[11]. ổ gãy không tốt, do đó chỏm xương đùi và ổ cối tiếp Thoái hoá chỏm xương đùi gặp từ 2-10% theo nhiều khớp nhau không đều đặn dẫn tới BN vận động sẽ đau tác giả. thường gặp trong nhóm bệnh nhân có trật khớp dẫn đến hạn chế vận động. Về lâu dài những trường hợp háng ra sau. Judet và Letournel trong nghiên cứu trên này sẽ thóai hoá khớp háng. Với những trường hợp này 227 bệnh nhân nhận thấy rằng tỷ lệ thoái hoá chỏm chúng tôi hẹn BN khám định kỳ và chọn thời điểm điều xương đùi ở những bệnh nhân trật khớp háng ra sau là trị di chứng. 7.5%, còn trật ra trước thì tỷ lệ này là 1,5%, trật trung - Biến chứng tâm là 1,6 %.[6] Trong 49 bn được phẫu thuật chúng tôi gặp 1 trường Thoái hóa khớp háng sau chấn thương là một biến hợp tổn thương thần kinh toạ. BN không duỗi được gối, chứng nặng của phẫu thuật gãy ổ cối, thường xuất hiện cổ chân và ngón chân,tê bì mặt ngoài cẳng chân. Trường vào khoảng 2 năm sau phẫu thuật. Những bệnh nhân mà hợp này bệnh nhân được chẩn đoán gãy thành sau ổ cối kết quả XQ sau mổ từ 1-3 mm thì tỷ lệ viêm khớp háng , mổ theo đường K-L. Sau mổ xuất hiện liệt TK toạ, khi sau mổ 2 năm là 58%[9], còn những di lệch > 3mm thì ra viện BN phải bó bột chỉnh hình. Ngô Bảo Khang và tỷ lệ này là 100. Chúng tôi gặp 1 bệnh nhân sau mổ 3 cộng sự báo cáo 22 bn điều trị gãy ổ cối trong đó tác tháng đã có hiện tượng này. Đây là một bệnh nhân gãy giả gặp biến chứng tổn thương bàng quang 2 trường chữ T ổ cối, trật khớp háng kiểu chậu , gãy xương mác hợp, tổn thương thần kinh toạ 1 trường hợp[2]. Judet- bên tổn thương và có kèm theo chấn thương bụng kín Letournel 1993 gặp 29/214 (14%) BN mổ theo đường vỡ gan, đã đã được mổ chấn thương bụng tại tuyến dưới K-L[6]. Số lượng BN của chúng tôi còn ít nên có thể còn khớp háng thì không được nắn. Sau mổ chụp kiểm chưa gặp các biến chứng như y văn thế giới đã mô tả : tra thì di lệch của vòm ổ cối là 1,5 cm trên XQ. Sau 6 Chết do nhồi máu phổi, tắc tĩnh mạch sâu, nhiễm khuẩn, tháng bệnh nhân đã có dấu hiệu của thoái khớp háng sau tổn thương thần kinh: đùi, đùi bì, thần kinh mông trên. chấn thương là điều dễ hiểu bởi vì bệnh nhân này đã hội Tổn thương mạch máu, tổn thương bàng quang, đặt nẹp, tụ đủ những nguy cơ có thể gây nên biến chứng này. vít không đúng vị trí. Theo chúng tôi sự hình thành cầu xương trong mổ Chúng tôi xét những trường hợp biến chứng muộn gãy ổ cối có tỷ lệ gặp khá cao, các cầu xương này ít khi có kết quả khám lại sau 6 tháng.Tổng số những nhiều cũng ảnh hưởng đến sự vận động vận động của bệnh nhân bị biến chứng muộn là 12 bệnh nhân, biến khớp háng. tỷ lệ chúng tôi gặp là 5/49 cũng tương đương chứng cầu xương là gặp nhiều nhất 5/49(10,5%) bệnh các tác giả khác. Để hạn chế biến chứng này khi mổ cần nhân, thoái hoá khớp 7/49(14,3%). Leutournel nghiên phải cắt lọc sạch tổ chức phần mềm dập nát, lấy hết các cứu 569 bệnh nhân thì tỷ lệ bệnh nhân thoái hoá chỏm mảnh xương thừa, cầm máu tốt, và điều quan trọng là xương đùi là 3,9%, cầu xương là 24,4%, thoái hóa khớp phải đánh giá đúng tổn thương để chọn một đường mổ sau chấn thương là 17% [8]. Tỷ lệ tương tự trong 84 hợp lý, hạn chế những đường mổ mở rộng, nên tận dụng bệnh nhân của Helfet là 4%, 2%, 23% [10]. 108 bệnh một đường mổ hoặc kết hợp hai đường mổ với nhau. nhân của Routt thì tỷ lệ này là 2%,54%,5% [12]. Sự vận động sớm sau mổ cũng giúp hạn chế được hình Sự thành lập cầu xương sau chấn thương là một thành cầu xương. biến chứng thường thấy , dễ chẩn đoán tỷ lệ này dao Những bệnh nhân trật khớp háng kèm theo thì phải động từ 2-54% . Tỷ lệ của chúng tôi là 5/49. Matta cho được nắn và cố định khớp bằng kéo liên tục trên khung rằng cầu xương chỉ có ý nghĩa khi nó làm giảm 20% sự để tránh trật lại, nếu không thực hiện được thì nên mổ vận động bình thường của khớp háng [13]. Các tác giả thật sớm cho bệnh nhân thậm chí có thể mổ cấp cứu. Khi Phần 3: Phẫu thuật chấn thương chung 155
  5. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016 nắn di lệch của ổ gãy cần phải làm tối đa, khi cần có thể mổ hay sử dụng nhất là đường Kocher-Langenbeck kết hợp các đường mổ với nhau. Như vậy mới có thể hy 37/49 .Phương pháp điều trị là cố định vững ổ gãy bằng vọng làm giảm nguy cơ thiếu máu chỏm xương đùi, ổ nẹp vít và vận động sớm sau mổ. 38/49 bệnh nhân cho cối và cuối cùng là thoái hóa khớp háng sau chấn thương kết quả tốt và rất tốt, trung bình 7/49 và kém là 2/49 KẾT LUẬN - Tuy vậy đây là một phẫu thuật khó nên cần có sự chuẩn bị đầy đủ về mọi mặt khi tiến hành phẫu thuật - Qua 49 bệnh nhân gãy ổ cối được phẫu thuật tại cũng như việc phục hồi chức năng sau mổ BV Việt Đức từ 2010-1/2016, chúng tôi nhận thấy phẫu thuật điều trị gãy ổ cối có thể nắn chỉnh tốt các di lệch, - Cần phải chụp XQ nhiều tư thế, CT scanner trước tạo điều kiện cho khớp vận động được thuận lợi, giảm mổ để có thể chẩn đoán chính xác loại gãy, từ đó có thể được các biến chứng, di chứng cho bệnh nhân. chọn được đương mổ thích hợp nó có yếu tố quyết định đến thành công của phẫu thuật. - Loại gãy thường gặp nhất là gãy T,16/49 . Đường Tài liệu tham khảo 1. Huỳnh Phiến: Những nhận xét bước đầu của các trường Editions Techniques. Encycl. Méd. Chir. . hợp chấn thương khung chậu vỡ ổ cối được cố định ổ gãy Techniques Chirurgicales - Orthopédie -Traumatologie 1991; bằng nẹp vít tại bệnh viện Đà Nẵng. Trích Báo cáo khoa học 44520:30p. Đại hội ngoại khoa Việt Nam lần thứ II 1999; Tập 2: 72-76. 9. Dipasquale, T G et al: Radiologital diagnosis of screw 2. Ngô Bảo Khang: Điều trị gãy ổ chảo xương chậu bằng penetration of the hip joint acetabular fracture fixation. A phẫu thuật. Trích Báo cáo khoa học Đại hội ngoại khoa Việt simple auscultation technique. Presented at the OTA Ninth Nam lần thứ ii 1999; Tập 2: 68-71. Annual Meeting, New Orleans, LA 1993. 3. .Nguyễn Vĩnh Thống Kết quả điều trị gãy ổ cối di lệch bằng 10. Helfet,D.L and Schmeling, G.J: Manegemen of acute, phẫu thuật. Y học thành phố Hồ Chí Minh : (2008) tập 12: số 2 displaced acetabular fractures using indirect reduction techniques and limited approaches . Ortho. 4. Jeffrey Anglen, MD: Operative Results And Functional Trans; 1991. 15:833-834. Outcomes Of Geriatric Acetabulum Fractures. American Academy of Orthopeadic Surgeons. Dalass TX podium 11. Mears, D C Rubash, H E, and Sawaguchi, T:)Fractures presentation 2002;173. of the acetabular. In The Hip: Proceedings of the Thirteenth Open Scientific Meeting of The Hip Society; 1985 . 95-112. 5. Judet, R Judet, J and Leoutnel, E: Fracture of the St Louis, C V Mosby. Acetabulum: Classification and surgical approaches for open reduction J. Bone Joint Surg 1964; 46A:1615 12. Routt, M Land Swiontkowski, M F: Operative treatment of complex acetabular fracture: Combined anterior and 6. Letournel,E and Judet,R: Fractures of the Acetabulum. posterior exposures during the same procedure. J Bone Berlin, Spinger-Verlag 1993 Joint Surg; 1990.72A:897-904. 7. Rowe CR, Lowell JD: Prognosis of fracture of the 13. Matta, J.M: Operative indication and choice of surgical acetabulum. J Bone joint Surg 1960; 43A:302:147. approach for fractures of the acetabulum.Tech.Ortho; 1986.1:13-22. 8. Letornel. E: Traitement chirurgical des fractures du cotyle. 156
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2