intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả ban đầu ứng dụng hệ thống ống nong trong phẫu thuật lấy nhân thoát vị đĩa đệm đơn tầng cột sống vùng thắt lưng cùng tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

44
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đánh giá bước đầu ứng dụng METRx trong phẫu thuật lấy nhân thoát vị đĩa đệm đơn tầng cột sống vùng thắt lưng cùng tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả ban đầu ứng dụng hệ thống ống nong trong phẫu thuật lấy nhân thoát vị đĩa đệm đơn tầng cột sống vùng thắt lưng cùng tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức

  1. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BAN ĐẦU ỨNG DỤNG HỆ THỐNG ỐNG NONG TRONG PHẪU THUẬT LẤY NHÂN THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM ĐƠN TẦNG CỘT SỐNG VÙNG THẮT LƯNG CÙNG TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC Nguyễn Lê Bảo Tiến, Nguyễn Văn Thạch, TÓM TẮT Đinh Mạnh Hải, Ñaët vaán ñeà: Heä thoáng oáng nong METRx (Minimal Exposure Tubular Retractor Đỗ Mạnh Hùng. System) giuùp phaãu thuaät laáy thoaùt vò ñóa ñeäm (TVÑÑ) ñôn taàng coät soáng vuøng thaét löng cuøng vôùi ñöôøng moå nhoû. Khoa PTCS BV Hữu nghị Việt Đức Muïc tieâu: Ñaùnh giaù keát quaû böôùc ñaàu öùng duïng METRx trong phaãu thuaät laáy nhaân 40 Tràng Thi - HN TVÑÑ ñôn taàng coät soáng vuøng thaét löng cuøng taïi Beänh vieän Höõu nghò Vieät Ñöùc. Email: Ñoái töôïng vaø phöông phaùp nghieân cöùu: 151 BN ñöôïc phaãu thuaät laáy nhaân thoaùt bstiencsvd@gmail.com vò ñóa ñeäm coät soáng thaét löng cuøng taïi Beänh vieän Höõu nghò Vieät Ñöùc coù öùng duïng Ngày nhận: 27 - 11 - 2012 METRx, töø 10/2008 ñeán thaùng 10/2011; ñaùnh giaù caùc chæ tieâu sau moå trung bình 12 Ngày phản biện: 15 - 12 -2012 thaùng. Phöông phaùp nghieân cöùu laâm saøng moâ taû caét ngang. Ngày in: 06 - 6 - 2013 Keát quaû: n=151 BN; thôøi gian trung bình phaãu thuaät laø 78 phuùt; thôøi gian naèm vieän trung bình 3,9 ngaøy. Keát quaû chung theo Mac Nab coù söûa ñoåi: raát toát vaø toát ñaït 86,1%, 78.8% coù dieãn bieán trieäu chöùng < 3 thaùng, BMI khoâng aûnh höôûng ñeán keát quaû chung theo MacNab. ODI caûi thieän töø 52.9 xuoáng 22.7 vaø khoâng coù söï khaùc bieät vôùi ñoä tuoåi. NRS löng caûi thieän töø 4.3 xuoáng 1.4, ñaëc bieät caûi thieän vôùi thoaùi hoùa ñóa ñoä III. NRS chaân caûi thieän töø 4 xuoáng 1.1, ñaëc bieät caûi thieän vôùi theå raùch bao xô coøn cuoáng. Keát luaän: METRx coù theå öùng duïng trong phaãu thuaät laáy nhaân thoaùt vò ñóa ñeäm ñôn taàng coät soáng vuøng thaét löng cuøng cho keát quaû böôùc ñaàu toát, an toaøn, ñöôøng moå nhoû, thôøi gian tieán haønh phaãu thuaät, thôøi gian naèm vieän ngaén. Töø khoùa: Ít xaâm laán, oáng nong, thoaùt vò ñóa ñeäm ñôn taàng,. Nguyen Le Bao Tien, Nguyen Van Thach, Summary Dinh Manh Hai, Introduction: METRx stands for Minimal Exposure Tubular Retractor system used for Do Manh Hung. single lumbosacraldiscectomy as minimal access. OBJECTIVE: To evaluate short-term results of minimal invasive single lumbosacral discectomy using METRx in VietDuc University Hospital. Patients and methods: 151 consercutive patients operated from 10/2008 to 10/2011 with 12 months follow-up. Results: 151 patients with hospitalization arround 3.9 days postop, excellent and good results were 86.1%, 78.8% had symptoms last less than 3 months. BMI doesn’t afect the overall results. ODI improved from 52.9 to 22.7 and did not affected by age. Back pain improved from 4.3 to 1.4, particularly improved with the third grade disc degeneration of Pfirrmann. Leg pain improved from 4 to 1.1, especially with the extrusion type. Conclusion: METRx used for minimal invasive single sacro-lumbar discectomy with safety, fast recovery, short hospitalization. Keywords: Minimal invasive, tubular retractor, single disc herniation. Phản biện khoa học: GS. TS. Đỗ Đức Vân, GS. TS. Nguyễn Việt Tiến 11
  2. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ 3/2013 ĐẶT VẤN ĐỀ ống sống; và (4)TVĐĐ đau lan một chân, tương ứng Phẫu thuật lấy nhân đĩa đệm ít xâm lấn có sự bên chèn ép thần kinh. dụng hệ thống ống nong (Minimal Exposure Tubular Quy trình chẩn đoán và điều trị TVĐĐ CSVTLC Retractor system: METRx) được phát triển từ năm Các bước trước mổ 1994, áp dụng lâm sàng đầu tiên từ năm 1997 bởi hãng Lâm sàng: Hỏi bệnh, khám lâm sàng. Metronic Sofamor Danek (Mỹ). Năm 2003: nhận bằng sáng chế cho kỹ thuật cố định liên thân đốt ít xâm lấn Cận lâm sàng: Chụp XQ CSVTLC, chụp MRI. và đưa ra phẫu thuật TLIF sử dụng hệ thống METRx. Chỉ định mổ khi: (1) TVĐĐ có hội chứng đuôi Tính đến năm 2004 đã có hơn 6000 BN được ứng ngựa, hội chứng nón tủy: mổ cấp cứu; (2) TVĐĐ có dụng METRx lấy đĩa đệm ít xâm lấn ở khoảng 500 liệt rễ thần kinh chi phối (bị chèn ép tương ứng); hoặc trung tâm phẫu thuật (3) Điều trị nội thất bại Với đường tiếp cận lệch bên, trực tiếp vào vị chèn Thời điểm mổ: Mổ cấp cứu: TVĐĐ gây hội chứng ép, các ống nong được đặt lồng vào nhau với đường đuôi ngựa; và mổ theo chương trình các BN thuộc kính tăng dần giúp tách khối cơ cạnh sống, ống cuối nhóm còn lại. cùng sẽ có bộ phận nối với khung tay mềm (flexible Phẫu thuật: 12 thì phẫu thuật arm) đã được gắn vào bàn mổ. Ống cuối cùng có thể Theo dõi sau mổ: vận động sớm ngày thứ 1 sau mổ. là ống tròn với các đường kính 18mm, 22mm; có thể Theo dõi sau khi xuất viện: Đánh giá các chỉ tiêu là X-tube với 4 mảnh kim loại 1/4 vòng tròn ghép lại ngay sau mổ, sau 6 tháng và 12 tháng: NRS, ODI, kết tạo thành; hoặc có thể là QUADRANT, với cấu tạo quả chung theo MacNab sửa đổi, thời gian quay trở lại hai nửa vòng tròn có thể giãn rộng theo chiều dọc của công việc. cột sống, có hệ thống cáp quang kết nối trực tiếp với nguồn sáng lạnh. Xử lý số liệu: Sử dụng thống kê y học SPSS 18.0 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 151 BN được tiến hành phẫu thuật lấy nhân đĩa Đặc điểm chung của bệnh nhân đệm ít xâm lấn sử dụng METRx và Quadrant tại khoa Có 151 BN được phẫu thuật, trong đó tỷ lệ nam/nữ Phẫu thuật cột sống - bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ là 101/50, tuổi trung bình là 38,6 ± 0,98 với CI 95% tháng 10/2008 đến tháng 10/2011. là 36,70 đến 40,59. BN độ tuổi từ 20-49 chiếm đa số Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. (78.8 %), đây là độ tuổi lao động, thường hay bị thoát Cỡ mẫu:chọn mẫu toàn bộ, thuận tiện bao gồm tất vị đĩa đệm cột sống thắt lưng cấp tính nhất. Chúng tôi cả BN có đủ tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ trong thời và Rothoerl [16] đều cho rằng không có sự khác biệt gian nghiên cứu về chỉ định điều trị, về kết quả điều trị cũng như các Kế hoạch nghiên cứu: Các thông tin thu thập theo triệu chứng tiến triển sau mổ giữa hai nhóm tuổi > 59 mẫu bệnh án thống nhất. và < 59 tuổi. Do vậy trong nghiên cứu này chúng tôi không giới hạn về tuổi của bệnh nhân được phẫu thuật. Các thông tin trước mổ: Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ bệnh nhân có + Về đặc điểm chung của BN: Tuổi; Giới; Nghề BMI ở mức bình thường chiếm số đông 64.2%. nghiệp; và tiền sử bản thân. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng: + Về đặc điểm lâm sàng: Hội chứng thắt lưng, hội NRS trung bình ở lưng và chân lần lượt là 4.3 ± 1.5 chứng chèn ép rễ và 4 ± 1.2. Chỉ số giảm chức năng cột sống thắt lưng + Đặc điểm cận lâm sàng: XQ thường quy và XQ (ODI) trung bình là 52.9 ± 12.8 (%), 93/151 (61.6 %) cúi ưỡn, MRI CSVTLC. bệnh nhân có giảm chức năng cột sống lưng ở mức + Chỉ định phẫu thuật có sử dụng hệ thống ống trung bình đến nặng. Có 65 bệnh nhân (chiếm 43%) nong: các BN có chỉ định mổ thỏa mãn được tiêu đến sau khi xuất hiện đau chân trên 12 tháng. Ở Việt chuẩn sau: (1) TVĐĐ CSVTLC một tầng; (2) TVĐĐ Nam, điều trị nội khoa sau 3- 6 tháng thất bại mới điều không kèm theo mất vững; (3) TVĐĐ không kèm hẹp trị phẫu thuật [1, 2] 12
  3. đau không cải thiện, trong mổ có làm tổn thương rách màng cứng. Nhóm có diễn biến triệu chứng 3 thaùng Toång Keát quaû Raát toát 20 3 23 Toát 94 13 107 Trung bình 4 12 16 Keùm 1 4 5 Toång 119 32 151 Biểu đồ 1: Phân bố thời điểm xuất hiện đau chân Các tác giả khác đều thống nhất về việc kết quả sẽ càng Thoái hóa độ III có 118 BN chiếm 78.1%. Thoái hóa xấu đối với các bệnh nhân có triệu chứng kéo dài [12, 14, 15]. độ IV chiếm tỷ lệ ít 7.3% với 11 bệnh nhân. Còn lại là BMI không ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật, tuy nhiên các thoái hóa độ II. có sự tương quan tuyến tính khá chặt chẽ tác giả Olsen và Honda [11, 5] nghiên cứu về nhiễm trùng giữa nhóm tuổi và độ thoái hóa với R=0.66 trong khoảng sau mổ cột sống đã chỉ ra các bệnh nhân béo phì có nguy cơ tin cậy 95%. Thể rách bao còn cuống có 108 BN (71.5 %). nhiễm khuẩn cao gấp 3 lần so với người bình thường. 100% các trường hợp TVĐĐ một tầng ; chủ yếu là vùng Kết quả dựa trên diễn biến triệu chứng lâm sàng : L45 và L5S1 (98.7%), 2 trường hợp TVĐĐ L34. Thoát vị ODI trước mổ và sau 12 tháng cải thiện từ 52.9 xuống gặp nhiều nhất ở tầng đĩa đệm L45 (59%). Vị trí thoát vị 22.7, có sự khác biệt với p 5 điểm sau mổ 12 tháng là 0 %. ở thể rách bao xơ còn cuống và thể di trú ( 32.4 %). Đau lưng gặp chủ yếu ở thoái hóa đĩa đệm độ III, trong đó đau lưng < 5 điểm có 70 trường hợp ( 46.4 %). Kết quả này khá tương đồng với các tác giả khác trên thế giới [6, 8] Kết quả phẫu thuật chung: Thời gian phẫu thuật trung bình cho mỗi ca mổ là 78 phút, các tác giả khác đều cho rằng thời gian không sử dụng để đánh giá sự thành công của cuộc phẫu thuật [3, 13]. Lượng máu mất trung bình cho mỗi ca phẫu thuật là 24±8 ml. Darryl cho thấy có sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê về lượng máu mất giữa phương pháp này và mổ mở kinh điển. Thời gian nằm viện ≤ 2 ngày chỉ có 21BN Biểu đồ 2: NRS lưng qua các thời điểm (13.9%), >2 ngày có 130BN (86.1%). Kết quả này tương đồng với các tác giả khác [4, 7]. Kết quả theo MacNab Sau 12 tháng có 1 trường hợp có NRS chân 5 điểm (0.7 cải tiến từ tốt trở lên rất cao 130BN (86.1%), Tuy nhiên %), thể thoát vị rách bao xơ còn cuống, tỷ lệ đau chân có 5 BN kết quả kém, đây là những trường hợp sau mổ phục hồi sau mổ 6 tháng là 100 %. Đánh giá kết quả ban đầu ứng dụng hệ thống ống nong trong phẫu thuật lấy nhân thoát vị đĩa đệm đơn tầng cột sống vùng thắt lưng cùng tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức 13
  4. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ 3/2013 Biến chứng trong mổ chủ yếu gặp rách màng cứng, tổn thương rễ thần kinh chúng tôi gặp 5 BN, không có trường hợp nào nhiễm trùng viết mổ, viêm màng não, rò dịch não tủy sau mổ, các trường hợp này đều là những BN ở thời kỳ đầu khi mới áp dụng kỹ thuật. Các tác giả cũng thừa nhận đường mổ càng nhỏ thì nguy cơ tổn thương thần kinh trong mổ càng cao, nhất là khi mới áp dụng kỹ thuật. Kết luận Phẫu thuật lấy nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng cùng có sử dụng hệ thống ống nong METRx có đường mổ nhỏ, cải thiện rõ rệt đau lưng, đau chân cũng Biểu đồ 3: Mức độ đau chân qua các thời điểm như sự suy giảm chức năng cột sống, lượng máu mất ít, ngày nằm viện trung bình khoảng 3 ngày, BN được vận động sớm sau mổ. Tài liệu tham khảo TIẾNG VIỆT: herniation: a prospective randomized study with surgery performed by the same spine surgeon. J Spinal Disord 1. Hồ Hữu Dũng, Trần Quang Hiển, Âu Dương Huy, Vừ Ngọc Tech. 19: p. 344-7. Thiện An, Võ Văn Thành, ,, (2007), Ứng dụng cát đĩa đệm vi phẫu qua ống banh nội soi trong điều trị thoái vị đĩa đệm cột 8. Kitze K, et al. , (2008), Preoperative predictors for sống thắt lưng. Y Học TP. Hồ Chí Minh. 1: p. 477 – 482. the return to work of herniated disc patients. Zentralbl Neurochir. 69(1): p. 7-13. 2. Nguyễn Văn Thạch và CS, (2009), Nghiên cứu thực trạng, các yếu tố nguy cơ và các phương pháp điều trị 9. Ng LC, Sell P, (2004), Predictive value of the duration of thoát vị đĩa đệm cột sống. sciatica for lumbar discectomy. A prospective cohort study. J Bone Joint Surg Br. 86(4): p. 546-9. TIẾNG ANH: 10. Olsen MA, Nepple JJ, Riew KD, et al., (2008), Risk 3. Darryl Lau, Seunggu J. Han, Jasmine G. Lee, Daniel C. factors for surgical site infection following orthopaedic Lu, Dean Chou, (2010), Minimally invasive compared to spinal operations. J Bone Joint Surg Am. 90: p. 62 - 9. open microdiscectomy for lumbar disc herniation. Journal of Clinical Neuroscience. 10: p. 1-5. 11. Oystein MD et al, (2000), Duration of leg pain as a predictor of outcome after surgery for lumbar disc 4. F. Porchet, V. Bartanusz, F. S. Kleinstueck, F. Lattig, herniation: a prospective cohort study with 1-year follow D. Jeszenszky, D. Grob, and A. F. Mannion, (2009), upJ Neurosurg Spine. 92: p. 131–134. Microdiscectomy compared with standard discectomy: an old problem revisited with new outcome measures within 12. Palmer S, (2002), Use of a tubular retracter system in the framework of a spine surgical registry. Eur Spine J. Microscopic Lumbar Discectomy: One year propective 18(3): p. 360-6. results in 135 patients. Neurosurg. Focus. 13. 5. Honda H, Krauss MJ, Jones JC, Brookmeyer PK, 13. Righesso O, Falavigna A, Avanzi O, (2007), Comparison Olsen MA, Warren DK., (2010), Mortality associated with of open discectomy with microendoscopic discectomy in S. aureus bacteremia: the value of Infectious Diseases lumbar disc herniations: results of a randomized controlled consultation. Am J Med 123. trial. Neurosurgery 61: p. 545-9. 6. Katarina Silverplats, B. Lind, B. Zoëga, K. Halldin, M. 14. Rihn JA, Hilibrand AS, Radcliff K, Kurd, (2011), Duration Gellerstedt, H. Brisby, and L. Rutberg, (2010), Clinical of symptoms resulting from lumbar disc herniation: effect factors of importance for outcome after lumbar disc on treatment outcomes: analysis of the Spine Patient herniation surgery: long-term follow-up. Eur Spine J. 19(9): Outcomes Research Trial (SPORT). J Bone Joint Surg Am. p. 1459-67. 93(20): p. 1906-14. 7. Katayama Y, Matsuyama Y, Yoshihara H, Sakai 15. Rothoerl RD, Woertgen C, Holzschuh M, Schlaier J., Y, Nakamura H, Nakashima S, Ito Z, Ishiguro N. , (1998), Are there differences in the symptoms, signs and (2006), Comparison of surgical outcomes between outcome after lumbar disc surgery in the elderly compared macro discectomy and micro discectomy for lumbar disc with younger patients? Br J Neurosurg. 12(3): p. 250-3. 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2