TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NGÓN TAY CÒ SÚNG B NG<br />
PHƢƠNG PHÁP CAN THI P TỐI THIỂU QUA DA VỚI KIM 18<br />
Nguyễn Thành Tấn* và CS<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: nghiên cứu đặc điểm lâm sàng bệnh lý ngón tay cò súng. Đánh giá kết quả điều trị<br />
ngón tay cò súng bằng phương pháp can thiệp tối thiểu qua da với kim 18. Đối tượng và<br />
phương pháp: nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang, theo dõi dọc 56 bệnh nhân (BN) được<br />
chẩn đoán ngón tay cò súng độ II, III, IV theo phân loại của Green DP và can thiệp tối thiểu qua<br />
da với kim 18 tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ từ tháng 6 - 2013 đến 5 - 2014.<br />
Kết quả và kết luận: 98,4% đạt kết quả tốt. 1 BN phải giải phóng lần 2. Không có biến chứng<br />
tổn thương thần kinh và gân. Đây là kỹ thuật an toàn và hiệu quả, ít tốn kém có thể triển khai<br />
rộng rãi.<br />
* Từ khóa: Ngón tay cò súng (ngón tay lò xo, ngón tay bật); Can thiệp qua da; Kim 18.<br />
<br />
Result of Treatment for Trigger Finger by the Method of Percustaneous<br />
Release with 18 Gauge Needle<br />
Summary<br />
Objectives: Study the clinical and the pathological characteristics of trigger finger disease<br />
and assess treatment outcomes. Objects and methods: 56 patients with 64 trigger digits were<br />
diagnosed trigger finger and treated by percutaneous release using 18 gauge needle under<br />
local anaesthesia at Cantho University of Medicine and Pharmacy Hospital from 5 - 2014 to<br />
6 - 2013. Result and conclusion: 98,4% achieved good result. One digit experienced recurrent<br />
nd<br />
symptoms and required 2 release. There was no clinical evidence of digital nerve injury or<br />
tendon bowstringing. We recommend this technique as a safe and effective procedure for all<br />
orthopaedic surgeons.<br />
* Key words: Trigger finger; Percutaneous release; 18 gauge needle.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Hội chứng "ngón tay bật", hay còn gọi<br />
là "ngón tay cò súng", “ngón tay lò xo” là<br />
tình trạng viêm sưng một vùng gân gấp<br />
hoặc bao gân gấp ngón tay, gây đau<br />
nhức lòng bàn tay, đặc biệt là vùng gốc<br />
ngón tay. Triệu chứng thường nặng vào<br />
<br />
buổi sáng và giảm dần trong ngày. Về sau,<br />
bao gân gấp sưng nề nhiều có thể gây<br />
đau nhức nhiều hơn, làm đơ cứng ngón<br />
tay, không cầm nắm được. Bệnh lý gặp<br />
ở những người lao động sử dụng bàn<br />
tay nhiều như công nhân cầm búa,<br />
thợ cắt tóc, hoặc vận động viên tennis,<br />
cầu lông...<br />
<br />
* Đại học Y Dược Cần Thơ<br />
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thành Tấn (thanhtan@yahoo.com)<br />
Ngày nhận bài: 20/05/2015; Ngày phản biện đánh giá ài báo: 20/06/2015<br />
Ngày bài báo được đăng: 25/07/2015<br />
<br />
143<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015<br />
<br />
Có nhiều phương pháp điều trị ngón<br />
tay cò súng, như cho mang nẹp, dùng<br />
thuốc kháng viêm NSAIDs, tiêm steroid<br />
vào bao gân viêm cho đến phẫu thuật<br />
cắt mạc giữ gân gấp (ròng rọc A1). Phẫu<br />
thuật cắt ròng rọc được Lorthioir mô tả<br />
đầu tiên vào năm 1958 với tỷ lệ thành<br />
công 100% và không ghi nhận biến<br />
chứng. Tuy nhiên, phẫu thuật để lại sẹo ở<br />
lòng bàn tay, ảnh hưởng đến thẩm mỹ và<br />
có thể gây đau ở sẹo mổ. Năm 1992,<br />
Eastwood DM và CS tiến hành kỹ thuật<br />
cắt mạc giữ gân gấp qua da điều trị ngón<br />
tay cò súng bằng kim 22. Tại Việt Nam,<br />
đã có vài nơi tiến hành kỹ thuật này, tuy<br />
nhiên chưa thường xuyên và chưa có một<br />
thống kê đánh giá đầy đủ. Xuất phát từ<br />
thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành triển<br />
khai đề tài này với mục tiêu:<br />
- Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng bệnh<br />
lý ngón tay cò súng.<br />
- Đánh giá kết quả điều trị ngón tay cò<br />
súng bằng phương pháp can thiệp tối thiểu<br />
qua da với kim 18.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
56 BN được chẩn đoán ngón tay cò<br />
súng độ II, III, IV theo phân loại của<br />
Green DP và can thiệp tối thiểu qua da<br />
với kim 18 tại Bệnh viện Trường Đại học<br />
Y Dược Cần Thơ từ tháng 6 - 2013 đến<br />
5 - 2014.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang,<br />
theo dõi dọc.<br />
144<br />
<br />
* Quy trình thực hiện:<br />
- Bước 1: hỏi bệnh sử, tiền sử, khám lâm<br />
sàng, chẩn đoán bệnh, phân độ theo Green<br />
DP và giải thích phương pháp điều trị trước<br />
khi tiến hành phẫu thuật.<br />
- Bước 2: tiến hành can thiệp cắt ròng<br />
rọc A1.<br />
- Bước 3: ghi vào danh sách nghiên cứu<br />
và bệnh án nghiên cứu.<br />
- Bước 4: kê đơn, tư vấn chế độ sinh<br />
hoạt vận động và hẹn tái khám sau 1 tuần,<br />
4 tuần, 8 tuần, 12 tuần.<br />
* Kỹ thuật:<br />
- Xác định vị trí ròng rọc 1 theo sơ đồ<br />
Wilhelmi: các khớp bàn ngón được duỗi<br />
hết mức, khoảng cách từ nếp gấp bàn<br />
ngón đến nếp gấp gian đốt gần bằng với<br />
khoảng cách từ nếp gấp bàn ngón đến<br />
cạnh gần của ròng rọc A1, chiều dài của<br />
ròng rọc 1 thay đổi tùy các ngón, tìm nốt<br />
đau trên ròng rọc.<br />
- Sát khuẩn bàn tay đến cổ tay, trải<br />
khăn lỗ, gây tê tại chổ đánh dấu với 0,5 1 ml lidocain 2%.<br />
- Một kim 18 cắm thẳng góc qua da tại<br />
điểm móc đã định vừa hết mặt vát của<br />
kim, hướng góc xiên của kim theo chiều<br />
dọc song song với gân gấp một góc 45º.<br />
Cho BN gấp duỗi nhẹ ngón tay để quan<br />
sát sự dịch chuyển nhẹ của kim chắc<br />
chắn mũi kim không cắt vào gân. Đẩy mũi<br />
kim lên xuống nhẹ nhàng đến khi cảm giác<br />
đề kháng dưới mũi kim giảm và hết hẳn.<br />
- Rút kim, cho BN gấp duỗi ngón tay,<br />
giải phóng hoàn tất khi ngón vận động<br />
một cách tự do và mất dấu hiệu bật.<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015<br />
<br />
* Phân loại ngón tay cò súng theo<br />
Green DP:<br />
<br />
2. Đặc điểm lâm sàng ngón tay cò súng.<br />
<br />
Hiện tại, phân loại của Green DP (1997)<br />
được các nhà lâm sàng ứng dụng nhiều<br />
nhất trên thế giới. Ông chia bệnh lý ngón<br />
tay cò súng thành 4 độ:<br />
<br />
Trong các nhóm bệnh lý kèm theo, hội<br />
chứng ống cổ tay chiếm tỷ lệ cao nhất<br />
(39,3%), tiếp theo là tăng huyết áp 26,8%,<br />
viêm khớp dạng thấp 21,4% và tiểu đường<br />
19,6%.<br />
<br />
- Độ I (trước khi ngón tay cò súng): chỉ<br />
đau tại A1, có bệnh sử cầm nắm lúc yếu<br />
lúc không, vận động ngón tay bình thường.<br />
<br />
* Bệnh lý kèm theo:<br />
<br />
* Vị trí ngón tay bệnh lý:<br />
<br />
- Độ II (chủ động): ngón tay bị khóa,<br />
BN chủ động duỗi ra được, cầm nắm yếu.<br />
Dấu hiệu chuyển tiếp từ độ I sang độ II là<br />
sáng ngủ dậy ngón tay bị bật, cứng đơ,<br />
cử động một lúc mới hết.<br />
- Độ III: ngón tay bị khóa, duỗi thụ<br />
động được, hoặc không có khả năng tự<br />
gấp ngón.<br />
- Độ IV: ngón tay bị khóa hoàn toàn<br />
không gấp duỗi được, co rút gấp cố định<br />
ở khớp liên đốt gần.<br />
* Tiêu chuẩn đánh giá:<br />
<br />
Biểu đồ 1: Ngón tay bệnh lý.<br />
* Triệu chứng lâm sàng trước mổ:<br />
Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng trước phẫu<br />
thuật (n = 64).<br />
<br />
- Tốt: không đau, không kẹt gân, không<br />
còn nốt u nhỏ, vận động gấp duỗi tốt.<br />
<br />
NG N T Y<br />
<br />
T L<br />
(%)<br />
<br />
Đau vừa<br />
<br />
4<br />
<br />
6,3<br />
<br />
Đau nhiều<br />
<br />
46<br />
<br />
71,8<br />
<br />
Đau dữ dội<br />
<br />
14<br />
<br />
21,9<br />
<br />
19<br />
<br />
29,7<br />
<br />
6<br />
<br />
9,4<br />
<br />
Cả ngày<br />
<br />
34<br />
<br />
53,1<br />
<br />
Thời điểm khác<br />
<br />
5<br />
<br />
7,8<br />
<br />
Kẹt gân, tự duỗi<br />
<br />
8<br />
<br />
12,5<br />
<br />
1. Đặc điểm BN.<br />
<br />
Kẹt gân, duỗi thụ<br />
động được<br />
<br />
45<br />
<br />
70,3<br />
<br />
* Tuổi và giới:<br />
<br />
Không thể gấp duỗi<br />
<br />
11<br />
<br />
17,2<br />
<br />
Sưng nề<br />
<br />
41<br />
<br />
64,1<br />
<br />
Hạn chế gấp duỗi<br />
<br />
64<br />
<br />
100<br />
<br />
Nốt u nhỏ gan bàn tay<br />
<br />
64<br />
<br />
100<br />
<br />
- Khá: còn đau tại ngón tổn thương,<br />
vận động gấp duỗi tốt, không còn kẹt gân.<br />
- Trung bình: còn đau, hạn chế vận<br />
động gấp duỗi, không kẹt gân.<br />
<br />
D U HI U<br />
Đau<br />
<br />
Thời điểm Sáng<br />
đau<br />
Tối<br />
<br />
- Thất bại: còn kẹt gân, hạn chế gấp duỗi,<br />
còn xuất hiện nốt u nhỏ ở gan bàn tay.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
<br />
Tuổi trung bình 52. 78,6% BN ở lứa<br />
tuổi 40 - 59. Nữ 87,5%; nam 12,5%. Tỷ lệ<br />
nữ/nam = 7/1.<br />
<br />
Mức độ<br />
kẹt gân<br />
<br />
S<br />
<br />
145<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015<br />
<br />
* Chỉ định can thiệp (n = 64):<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
<br />
Trong 64 ngón tay được phẫu thuật,<br />
12 ngón tay (18,8%) thuộc nhóm bệnh lý<br />
độ II điều trị nội khoa thất bại, 43 ngón tay<br />
(67,1%) độ III; 9 ngón tay (14,1%) tổn<br />
thương độ IV theo phân độ Green DP.<br />
Bảng 2: Kết quả điều trị ngón tay cò súng.<br />
1 TU N<br />
<br />
SAU<br />
12 TU N<br />
<br />
Không<br />
<br />
15 (23,4%)<br />
<br />
63 (98,4%)<br />
<br />
Đau ít<br />
<br />
36 (56,3%)<br />
<br />
1 (1,6%)<br />
<br />
Đau vừa<br />
<br />
13 (20,3%)<br />
<br />
0<br />
<br />
Không đau<br />
<br />
15 (23,4%)<br />
<br />
63 (98,4%)<br />
<br />
Sáng<br />
<br />
7 (10,9%)<br />
<br />
0<br />
<br />
29 (45,3%)<br />
<br />
1 (1,6%)<br />
<br />
12 (18,8%)<br />
<br />
0<br />
<br />
1 (1,6%)<br />
<br />
0<br />
<br />
63 (98,4%)<br />
<br />
63 (98,4%)<br />
<br />
1 (1,6%)<br />
<br />
1 (1,6%)<br />
<br />
26 (40,6%)<br />
<br />
1 (1,6%)<br />
<br />
Bình thường<br />
<br />
33 (51,6%)<br />
<br />
63 (98,4%)<br />
<br />
Hạn chế gấp<br />
duỗi<br />
<br />
31 (48,4%)<br />
<br />
1 (1,6%)<br />
<br />
64 (100%)<br />
<br />
1 (1,6%)<br />
<br />
D U HI U<br />
<br />
Đau<br />
<br />
Thời điểm Tối<br />
đau<br />
Cả ngày<br />
Thời điểm khác<br />
Mức độ<br />
kẹt gân<br />
<br />
Không kẹt<br />
Kẹt gân, tự duỗi<br />
được<br />
<br />
Sưng nề<br />
<br />
Vận động<br />
<br />
Nốt u nhỏ gan bàn tay<br />
<br />
SAU<br />
<br />
Sau 12 tuần được phẫu thuật, 63/64<br />
số ngón đã hồi phục, 1 ngón còn đau<br />
ít vào buổi tối, sưng nề, hạn chế vận<br />
động gấp duỗi và còn nốt u nhỏ ở gan<br />
bàn tay. BN này được can thiệp lần hai<br />
sau 12 tuần.<br />
Kết quả chung: tốt 98,4%; thất bại 1,6%.<br />
146<br />
<br />
1. Đặc điểm lâm sàng ngón tay cò<br />
súng.<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh<br />
lý ngón tay cò súng ở ngón I chiếm 60,9%;<br />
ngón II: 6,3%; ngón III: 28,2% và ngón IV:<br />
4,7%. Kết quả này khác biệt với nghiên cứu<br />
của Triệu Thanh Tùng (2010) trên 34 BN<br />
với 34 ngón tay: ngón I 67,6%; ngón III:<br />
26,5%; ngón IV: 8,8%; ngón V: 2,9%.<br />
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Như Hoa:<br />
ngón I 71,8%; ngón II: 6,6%; ngón III:<br />
10,1%; ngón IV: 6,6%; ngón V: 4,9%.<br />
Nghiên cứu của Dahabra thực hiện tại<br />
Jordan (2007) với 42 ngón tay: ngón I:<br />
26,2%; ngón II: 16,7%; ngón III: 33,3%;<br />
ngón IV: 21,4%; ngón V: 2,3%.<br />
Từ kết quả của chúng tôi và các tác<br />
giả trong ngoài nước cho thấy ngón tay<br />
hay bị tổn thương nhất là ngón I và ngón<br />
III, đây là hai ngón linh hoạt và thường<br />
vận động nhiều nhất nên dễ tích lũy các<br />
vi chấn thương để hình thành bệnh lý.<br />
Triệu chứng lâm sàng: trong nghiên<br />
cứu này, BN đau nhiều chiếm 71,8%,<br />
triệu chứng kẹt gân 82,8%; tình trạng nốt<br />
u nhỏ ở gan bàn tay 100% số ngón tay.<br />
Trong các triệu chứng viêm trên lâm sàng,<br />
triệu chứng hạn chế vận động của ngón<br />
tay 100%, triệu chứng sưng nhẹ tại chỗ<br />
64,1%. Các triệu chứng này cũng được<br />
Nguyễn Thị Như Hoa, Debora ghi nhận.<br />
Triệu chứng sưng đau ở ngón tay cò<br />
súng chỉ khu trú ở phía gan tay chứ<br />
không phải ở mu tay. Gân và bao gân là<br />
tổ chức nghèo mạch máu nuôi dưỡng nên<br />
phản ứng viêm tại chỗ thường không rõ.<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015<br />
<br />
Đây cũng là một dấu hiệu lâm sàng rất có<br />
giá trị để chẩn đoán phân biệt với trường<br />
hợp có viêm khớp bàn ngón tay<br />
2. Bệnh lý kèm theo.<br />
22/56 BN (39,3%) trong nghiên cứu có<br />
bệnh lý hội chứng ống cổ tay và được<br />
phẫu thuật. Kết quả này tương tự với<br />
nghiên cứu của Kumar và Chakrabarti:<br />
43% BN có biểu hiện ngón tay cò súng<br />
cũng có hội chứng ống cổ tay. Theo báo<br />
cáo trước đây, ngón tay cò súng xuất<br />
hiện sau mổ hội chứng ống cổ tay. Có thể<br />
giải thích là tình trạng phù nề sau phẫu<br />
thuật, quá trình viêm trong gân cơ gấp và<br />
tính ma sát tăng ở ròng rọc 1 do tăng<br />
thể tích của gân gấp.<br />
Bên cạnh đó, trong nghiên cứu chúng tôi,<br />
bệnh lý đái tháo đường týp 2 gặp 11/56<br />
BN (19,6%). Các nghiên cứu cơ bản cho<br />
thấy, trao đổi chất collagen bất thường là<br />
một yếu tố quan trọng trong cơ chế bệnh<br />
sinh của viêm bao gân ở BN có bệnh lý<br />
đái tháo đường. Nhiều nghiên cứu cho thấy<br />
tăng đường huyết làm tình trạng tăng sinh<br />
mô xơ trong gân và ngoài gân dẫn đến<br />
hẹp bao gân. Pandey báo cáo tỷ lệ đái tháo<br />
đường chiếm 23,5% trong các trường hợp<br />
bệnh lý ngón tay cò súng. Nghiên cứu của<br />
Nimigan gặp tỷ lệ này 11,6%.<br />
Viêm khớp dạng thấp là bệnh hệ thống<br />
tạo keo, trong đó có biểu hiện tình trạng<br />
viêm bao gân hoạt dịch ảnh hưởng đến<br />
viêm gân gấp trong bệnh lý ngón tay cò<br />
súng. Chúng tôi gặp bệnh lý viêm khớp<br />
dạng thấp kèm theo 21,4%, tuy nhiên<br />
Pandey chỉ gặp 5,9% có bệnh lý viêm khớp<br />
dạng thấp.<br />
<br />
Các bệnh lý tiểu đường, hội chứng<br />
ống cổ tay, viêm khớp dạng thấp cũng<br />
được ghi nhận với tỷ lệ khá cao trong<br />
nghiên cứu của Debora.<br />
3. Điều trị trƣớc phẫu thuật.<br />
Hầu hết BN đều sử dụng thuốc kháng<br />
viêm trước mổ (92,2%), là những loại<br />
thuốc có tác dụng ức chế prostaglandin,<br />
làm giảm đau và sưng hiệu quả, đây là<br />
phương pháp tiện lợi, không gây đau,<br />
không ảnh hưởng sinh hoạt hằng ngày<br />
và không có một tác động lên cơ thể.<br />
Chúng tôi ghi nhận 26,6% số ngón tay đã<br />
từng tiêm triamcinolone trước đó. Ở BN<br />
đái tháo đường phụ thuộc insulin, đáp ứng<br />
corticosteroid kém hơn các BN khác.<br />
Thời gian phát hiện bệnh tới khi phẫu<br />
thuật trên 3 tháng chiếm tỷ lệ cao nhất<br />
(51,6%).<br />
4. Chỉ định phẫu thuật.<br />
Chỉ định và số lần phẫu thuật: kết quả<br />
ghi nhận 67,1% BN phẫu thuật độ III theo<br />
phân độ Green DP. Những BN độ II, điều<br />
trị nội khoa thất bại chiếm 18,8%, trong<br />
đó tiêm corticoid tại chỗ sau 3 tuần không<br />
giảm 58,3%, với BN mắc bệnh > 6 tháng<br />
kèm đái tháo đường và bị nhiều ngón,<br />
tiêm corticosteroid ít thành công vì không<br />
thể làm thay đổi tình trạng dị sản sụn diễn<br />
ra tại ròng rọc 1. Độ IV chiếm 14,1%.<br />
5. Kết quả điều trị ngón tay cò súng.<br />
Thời gian theo dõi và số lần phẫu thuật:<br />
theo dõi trung bình 26,86 tuần, đây là<br />
bệnh lý có khả năng tái phát cao, có tích<br />
lũy vi chấn thương từ từ kéo dài, cần theo<br />
dõi thời gian dài để đánh giá tình trạng<br />
bệnh tốt hơn. Sau phẫu thuật 12 tuần,<br />
147<br />
<br />