ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT<br />
GÃY DANIS - WEBER VÙNG CỔ CHÂN<br />
Trần Văn Cư, Lê Nghi Thành Nhân<br />
Trường Đại học Y Dược Huế<br />
Tóm tắt<br />
Đặt vấn đề: Cổ chân là vùng có chức năng quan trọng bởi vì trọng lượng toàn bộ cơ thể được<br />
truyền qua cổ chân và vận động tùy thuộc nhiều vào tình trạng vững của các khớp ở đây. Gãy xương<br />
cổ chân là kiểu gãy phổ biến nhất trong các loại gãy xương ở chi dưới. Nắn hở và kết hợp xương<br />
bên trong trở thành phương pháp điều trị chính cho hầu hết các gãy xương vùng cổ chân gây mất<br />
vững bởi vì phẫu thuật giúp phục hồi tốt nhất cấu trúc giải phẫu học, sinh cơ học và các đặc điểm<br />
của vùng cổ chân. Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị gãy vùng cổ chân trước Danis - weber. Đối<br />
tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 41 bệnh nhân được phẫu thuật từ 01/2012 - 06/2014<br />
có gãy xương cổ chân kiểu Danis-Weber B và C. Bệnh nhân được điều trị bằng kết hợp xương bên<br />
trong. Đánh giá kết quả theo thang điểm của Baird và Jakson dựa trên tiêu chí lâm sàng và tiêu<br />
chuẩn X.quang. Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 36,93 với tỷ lệ nam/nữ = 2,7. Có 17 trường<br />
hợp Weber B (41,5%) và 24 trường hợp Weber C (58,5%). 19 trường hợp (46,4%) gãy xương mác đơn<br />
thuần và 22 trường hợp (53,6%) gãy phối hợp với các mắt cá khác. Đánh giá sau 6 tháng trên 39 bệnh<br />
nhân được tái khám, kết quả từ tốt đến rất tốt đạt được 33 bệnh nhân (Weber B chiếm 38,4% và Weber<br />
C chiếm 48,7%), khá có 03 bệnh nhân (Weber C chiếm 7,7%) và xấu có 02 bệnh nhân (Weber B chiếm<br />
2,6% và Weber C chiếm 2,6%). Không có bệnh nhân nào có biến chứng trong phẫu thuật. Có 03 bệnh<br />
nhân nhiễm trùng nông vết mổ. Kết luận: Kết hợp xương bên trong là phương pháp điều trị đạt hiệu quả<br />
cao, giúp bệnh nhân phục hồi lại được hình thể giải phẫu và chức năng vùng cổ chân tốt đối với các<br />
trường hợp gãy các mắt cá gây mất vững khớp cổ chân.<br />
Từ khóa: Weber C, Danis - Weber, Weber B, cổ chân.<br />
Abstract<br />
EVALUATION OF THE RESULTS OF INTERNAL FIXATION TREATMENT<br />
OF THE ANKLE FRACTURE<br />
Tran Van Cu, Le Nghi Thanh Nhan<br />
Hue University of Medicine and Pharmacy<br />
Background: Ankles play an important role since the whole body weight is transmitted through this<br />
region, and locomotion depends on the stability of the ankle. Ankle fractures are most commonly found<br />
at the lower extremity. Open reduction and internal fixation have become the main treatment for<br />
most of ankle fractures because these operative methods help restoring the anatomy, biomechanics<br />
and contact loading characteristics of ankles. The aim of this research was to evaluate the results of<br />
surgical treatment for ankle fractures. Materials & Methods: 41 patients with ankle fracture were<br />
enrolled from January 2012 to June 2014. They were treated with internal fixations. Assessment<br />
of postoperative outcomes was done at the third month and the sixth month basing on Baird and<br />
Jackson’s scoring system with clinical and radiological criteria. Results: Male : female = 2.7;<br />
mean age 36.93+-15.28; 17 of the fractures were classified as Weber B (41.5%) and 24 as Weber C<br />
(58.5%). 19 patients (46.4%) had peroneal fractures and 22 patients (53.6%) had peroneal fractures<br />
combined with the other malleolar fractures. Evaluation of 39 patients at sixth month postoperation<br />
showed good to excellent results in 33 patients (38.4% and 48.7% of Weber B and C fracture), fair in 3<br />
patients (7.7% of Weber C) and poor in 2 patients (2.6% and 2.6% of Weber B and C). No intra operative<br />
complications were found. Skin infection was identified as postoperative complications in 3 patients.<br />
- Địa chỉ liên hệ: Lê Nghi Thành Nhân, email: lenhan_68@yahoo.com.vn<br />
- Ngày nhận bài: 15/1/2016 *Ngày đồng ý đăng: 25/2/2016 * Ngày xuất bản: 7/3/2016<br />
<br />
16<br />
<br />
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 31<br />
<br />
– ICSI outcome in women operated on for<br />
bilateral endometriomas. Human Reproduction<br />
,Vol.23;7:1526-1530.<br />
14. Keiji K., Mari K., Iwaho K., Jun K., Shozo<br />
M., Masako K., Satoru T (2009). The impact<br />
of endometriosis, endometrioma and ovarian<br />
cystectomy on assisted reproductive technology.<br />
Reprod Med Biol 8:113-118.<br />
15. Benny A., Fady S., Boaz S., Seang Lin Tan.,and<br />
Togas T(2010).Effects of ovarian endometrioma<br />
on the number of oocytes retrieved for in vitro<br />
fertilization.Fertility and Sterility.<br />
<br />
16. Sajal G, Ashok A., Rishi A., J Ricardo Loret de<br />
Mola.(2006). Impact of ovarian endometrioma<br />
on assisted reproduction outcomes. Reproductive<br />
BioMedicine Online.Vol.13;3:349-360.<br />
17. Efstratios M Kolibianakis., Basil C Tarlatzis<br />
(2006). Is it of value to treat endomotriosis prior<br />
to IVF? . Middle East Fertility Society Journal.<br />
Vol.11;1:24 -29.<br />
18. Laura B., Edgardo S., Valentino V., Guido R .,<br />
Paolo V., and Luigi F (2010). Rate of severe ovarian<br />
damage following surgery for endometriomas.<br />
Human Reproduction, Vol.25;3:678-682.<br />
<br />
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 31<br />
<br />
15<br />
<br />
từng cá thể. Chỉ có nội soi ổ bụng mới có khả năng<br />
chẩn đoán xác định lạc nội mạc tử cung. Nếu lạc<br />
nội mạc tử cung được chẩn đoán trong nội soi ổ<br />
bụng thì điều trị bằng phẫu thuật nội soi là chọn<br />
lựa hàng đầu, đặc biệt ở các phụ nữ trong tuổi sinh<br />
sản mà có u lạc nội mạc tử cung. Các bệnh nhân<br />
có u lạc nội mạc tử cung, thành của nang lạc nội<br />
mạc tử cung nên được lột bỏ hoàn toàn thay vì dẫn<br />
lưu hay phá hủy đi vì bệnh ít tái phát hơn và tỷ lệ<br />
có thai cao hơn. Hiện nay, không có bằng chứng<br />
về lợi ích của điều trị nội khoa sau phẫu thuật nhận<br />
biết mức độ LNMTC và chẩn đoán đúng dạng lạc<br />
nội mạc tử cung trước điều trị là rất quan trọng vì<br />
có thể ảnh hưởng đến quyết định điều trị. Có thể<br />
kết luận rằng: Chưa có một điều trị nào tối ưu cho<br />
mọi đối tượng LNMTC, việc điều trị phải được cá<br />
thể hoá, đồng thời phải dựa trên các vấn đề lâm<br />
sàng, phải xét đến hiệu quả mong muốn của bệnh<br />
nhân hiếm muộn và tác dụng phụ của điều trị trên<br />
chất lượng cuộc sống của họ.<br />
<br />
11. KHUYẾN CÁO TRONG ĐIỀU TRỊ<br />
HIẾM MUỘN<br />
- Cần dựa vào các yếu tố: tuổi vợ, thời gian<br />
hiếm muộn, bệnh sử, triệu chứng đau và kích<br />
thước vị trí của khối u LNMTC ở buồng trứng để<br />
quyết định phác đồ điều trị.<br />
- Khi nội soi, phẫu thuật viên nên cân nhắc<br />
cắt, đốt các sang thương nhìn thấy được, một<br />
cách an toàn. Đối với trường hợp khối lạc nội<br />
mạc lớn cần thiết phải quyết định phẫu thuật<br />
trước khi làm IVF nên cho người phụ nữ tiến<br />
hành các xét nghiệm đánh giá khả năng dự trữ<br />
của buồng trứng.<br />
- Bệnh nhân hiếm muộn LNMTC trẻ tuổi<br />
nên điều trị ngoại khoa sau đó chờ có thai hoặc<br />
KTBT+IUI. Nếu bệnh nhân 35 tuổi trở lên nên<br />
điều trị ngay với KTBT+IUI/ TTTON.<br />
- Bệnh nhân hiếm muộn LNMTC thất bại sau<br />
điều trị ngoại khoa bảo tồn hoặc lớn tuổi, TTTON<br />
là biện pháp hiệu quả.<br />
- Xin trứng khi mọi phác đồ đều thất bại.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Speroff L and Fritz M (2011). Endometriosis.<br />
Clinical gynecologic endocrinology and infertility.<br />
United States of America: Lippincott Williams &<br />
Wilkins: pp1221-1248.<br />
2. Parazzini F. Ablation of lesions or no treatment in<br />
minimal-mild endometriosis in infertile women:<br />
a randomized trial. Gruppo Italiano per lo Studio<br />
dell’Endometriosi. Hum Reprod 1999;14:13321334.<br />
3. Hughes E, Fedorkow D, Collins J and<br />
Vandekerckhove P. Ovulation suppression for<br />
endometriosis (Cochrane Review). Cochrane<br />
Database of Systematic Reviews 2007; 3. Art. No.:<br />
CD000155. DOI: 10.1002/14651858.CD000155.<br />
pub2.<br />
4. ESHRE Guidelines, 2014 – online at http://<br />
guidelines.endometriosis.org<br />
5. Jacobson TZ, Barlow DH, Koninckx PR, Olive<br />
D and Farquhar C. Laparoscopic surgery for<br />
subfertility associated with endometriosis<br />
(Cochrane Review). Cochrane Database of<br />
Systematic Reviews 2002;4. Art. No.: CD001398.<br />
DOI: 10.1002/14651858.CD001398.<br />
6. Adamson GD, Hurd SJ, Pasta DJ and Rodriguez<br />
BD. Laparoscopic endometriosis treatment: is it<br />
better? Fertil Steril 2013;59:35-44.<br />
<br />
14<br />
<br />
7. Osuga Y, Koga K, Tsutsumi O, Yano T, Maruyama<br />
M, Kugu K, Momoeda M and Taketani Y. Role<br />
of laparoscopy in the treatment of endometriosisassociated infertility. Gynecol Obstet Invest<br />
2012;53 Suppl 1:33-39.<br />
8. Reid GD. Endometriosis and infertility. e-Report<br />
2005;1:1-5.<br />
9. Juan A. Garcia-Valasco, Edgardo Somigliana.<br />
Management of endometriomas in women<br />
requiring IVF : to touch or not to touch. Human<br />
Reproduction, Vol.24;3: 496 -501<br />
10. Tarek A Gelbaya, Luciano G Nardo (2011).<br />
Evidence-based management of endometrioma.<br />
Reproductive BioMedicine Online 23, 15-24<br />
11. Ioanna T., Maria K., Tarek A. Gelbaya and Luciano<br />
G.Nardo(2009).The effect of surgical treatment for<br />
endometrioma on in vitro fertilization outcomes: a<br />
systematic review and meta – analysis.Fertility and<br />
Sterility.Vol 92;1:75-87.<br />
12. Takahiro S., Shun-ichiro I., Hidehiko M., Hideo<br />
A., Kikuo Y., and Tsunehisa M (2005). Impact of<br />
ovarian endometrioma on oocytes and pregnancy<br />
outcome in in vitro fertilization. Fertility and<br />
Steritily, Vol.83;4:908-914.<br />
13. Egardo S., Mariangela A., Laura B., Roberta<br />
I., Anna Elisa N.,and Guido R(2008).IVF<br />
<br />
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 31<br />
<br />
Society for Human Reproduction and Embryology<br />
khuyến cáo tiến hành phẫu thuật nếu u lạc nội mạc<br />
tử cung ≥ 4 cm. Nội soi bóc u LNMTC trên 4 cm<br />
ở bệnh nhân hiếm muộn giúp cải thiện kết cục thai<br />
kỳ (khuyến cáo B) (SOGC, 2010).<br />
Ở các trường hợp u LNMTC >= 4 cm, bóc<br />
u LNMTC cải thiện khả năng có thai hơn so<br />
với thoát lưu và đốt vỏ bao giả (khuyến cáo A)<br />
(ACOG, 2012). Đốt vỏ bao bằng điện hay laser<br />
được chứng minh là có liên quan với sự gia tăng<br />
nguy cơ tái phát. Do đó, cần tránh thoát lưu và đốt<br />
vỏ bao (khuyến cáo A) (Laura Benschop, 2013).<br />
Mục tiêu của phẫu thuật là làm sạch môi trường<br />
quanh noãn và vùng thụ tinh, trả lại môi trường<br />
lành mạnh xung quanh nang noãn, làm kích thích<br />
buồng trứng trở nên dễ dàng, giảm độc hại cho<br />
phôi. Khả năng đạt được mục tiêu của phẫu thuật<br />
điều trị là có nhưng khả năng mất mô buồng trứng<br />
lành mạnh trong phẫu thuật cũng không thể bỏ qua<br />
(ESHRE, 2014).<br />
Vậy các phương pháp không xâm lấn và không<br />
ảnh hưởng đến trữ lượng buồng trứng sẽ ưu tiên<br />
trong tương lai. Các báo cáo mới đây cho thấy<br />
chọc hút nang LNMTC dưới hướng dẫn của siêu<br />
âm ngã âm đạo liên tục qua các chu kỳ kinh liên<br />
tiếp giúp cải thiện tỉ lệ thai lâm sàng cộng dồn<br />
(43,4%), đồng thời giảm tần suất tái phát qua số<br />
lần chọc hút (chỉ còn 27, 9% sau 24 tháng) (Zhu<br />
W, 2011). U LNMTC bản thân nó cũng ảnh hưởng<br />
xấu chức năng buồng trứng như khó kích thích<br />
và nguy cơ trong chọc hút trứng. Tuy nhiên, việc<br />
phẫu thuật lại ảnh hưởng trữ lượng buồng trứng<br />
(Juan A. Garcia – Velasco, 2009). Phân tích tổng<br />
quan cho thấy so với không điều trị, bệnh nhân có<br />
phẫu thuật bóc u LNMTC trước khi thực hiện IVF<br />
cho thấy không khác biệt tỉ lệ thai lâm sàng, nhưng<br />
giảm số noãn chọc hút do giảm đáp ứng buồng<br />
trứng với kích thích (Sajal Gupta, 2006). Kể cả<br />
chọc hút nang LNMTC dưới hướng dẫn siêu âm<br />
ngã âm đạo cũng không làm thay đổi các kết quả<br />
này (Cirpan T, 2007).<br />
Nhưng nguy cơ khi chọc hút noãn, khả năng<br />
bỏ sót tổn thương ác tính và nguy cơ làm nặng<br />
tổn thương khi thực hiện kích thích buồng trứng<br />
cho IVF lại ủng hộ cho việc phẫu thuật (Juan A.<br />
<br />
Garcia- Velasco, 2009). Do đó, chỉ nên thực hiện<br />
phẫu thuật trong trường hợp có u LNMTC to,<br />
thất bại với nhiều đợt điều trị nội khoa trên triệu<br />
chứng đau đi kèm hiếm muộn, hoặc trong tình<br />
huống không thể loại trừ khả năng bệnh lý ác tính<br />
(ESHRE, 2008).<br />
Độ mạnh của chứng cứ đã từng thuyết phục<br />
về hiệu quả cải thiện trên tỉ lệ thai lâm sàng của<br />
GnRH agonist sau bóc nang LNMTC ngày càng<br />
giảm. Điều này lại là yếu tố thuận lợi cho việc<br />
phẫu thuật. Hiện tại, nguy cơ biến chứng và chi<br />
phí cao cũng như phẫu thuật chưa chứng minh là<br />
vô hại ủng hộ việc chờ đợi và hạn chế can thiệp<br />
phẫu thuật trên buồng trứng nhất là trước thực<br />
hiện IVF (Edgardo Somigliana, 2006).<br />
Tóm lại, thiếu chứng cứ thuyết phục cho việc<br />
tiến hành điều trị phẫu thuật thường quy cho phụ nữ<br />
LNMTC trước khi điều trị vô sinh. Theo ESHRE<br />
hướng dẫn xử trí nếu khối LNMTC ở buồng trứng<br />
nhỏ hơn 4 cm thì nên theo dõi. Người phụ nữ nên<br />
biết một cách chắc chắn rằng IVF không làm ảnh<br />
hưởng đến sự tăng sinh của khối lạc nội mạc tử<br />
cung ở buồng trứng (Benaglia et al.,2009) hay<br />
là sự tái phát cử khối lạc nội mạc (Benaglia et<br />
al., 2010). Đối với trường hợp khối lạc nội mạc<br />
lớn cần thiết phải quyết định phẫu thuật trước<br />
khi làm IVF nên cho người phụ nữ tiến hành các<br />
xét nghiệm đánh giá khả năng dự trữ của buồng<br />
trứng và trong trường hợp giảm dự trữ buồng<br />
trứng thì không nên phẫu thuật. Những phụ nữ<br />
trước khi tiến hành phẫu thuật ở buồng trứng nên<br />
được khuyến cáo về những nguy cơ của phẫu thuật<br />
đối với ảnh hưởng đến chức năng của buồng trứng. <br />
10. KẾT LUẬN<br />
Bất kỳ phụ nữ nào trong tuổi sinh sản bị thống<br />
kinh hay đau vùng chậu mãn tính thì chẩn đoán<br />
lạc nội mạc tử cung nên được nghĩ đến. Cho đến<br />
tận bây giờ lạc nội mạc tử cung là một vấn đề còn<br />
nhiều bí ẩn cần có thêm nhiều nghiên cứu hơn nữa<br />
về điều trị LNMTC ở buồng trứng cho bệnh nhân<br />
hiếm muộn. Điều trị vô sinh cho phụ nữ bị lạc nội<br />
mạc tử cung nói chung và u LNMTC ở buồng trứng<br />
nói riêng chưa có một phác đồ nào thống nhất và<br />
thật sự cụ thể, việc điều trị hiện nay tuỳ thuộc vào<br />
<br />
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 31<br />
<br />
13<br />
<br />