intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả mổ mở đặt thông Tenckhoff trong thẩm phân phúc mạc liên tục điều trị bệnh thận mạn giai đoạn cuối

Chia sẻ: ViHades2711 ViHades2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

35
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đánh giá kết quả mổ mở đặt thông Tenckhoff, dựa vào tỉ lệ thành công của lưu thông dịch (LTD) thẩm phân. Đánh giá tai biến và biến chứng của phương pháp đặt thông Tenckhoff có cắt mạc nối lớn (MNL) thường quy tại Bệnh Viện Trưng Vương, Thành phố Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả mổ mở đặt thông Tenckhoff trong thẩm phân phúc mạc liên tục điều trị bệnh thận mạn giai đoạn cuối

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ MỔ MỞ ĐẶT THÔNG TENCKHOFF<br /> TRONG THẨM PHÂN PHÚC MẠC LIÊN TỤC<br /> ĐIỀU TRỊ BỆNH THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI<br /> Hoàng Như Lộc*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá kết quả mổ mở đặt thông Tenckhoff, dựa vào tỉ lệ thành công của lưu thông dịch (LTD)<br /> thẩm phân. Đánh giá tai biến và biến chứng của phương pháp đặt thông Tenckhoff có cắt mạc nối lớn (MNL)<br /> thường quy tại Bệnh Viện Trưng Vương, Thành phố Hồ Chí Minh.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng: Bệnh nhân mắc bệnh suy thận mạn giai đoạn cuối<br /> (STMGĐC) có chỉ định điều trị thay thế thận bằng thẩm phân phúc mạc liên tục(TPPM) từ ngày 17 tháng 7<br /> năm 2013 đến ngày 17 tháng 7 năm 2017. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả hàng loạt ca.<br /> Kết quả: Tổng cộng 36 trường hợp, 22 nam (66,66%), 12 nữ (33,33%). Tuổi trung bình: 49,44 ± 15,106<br /> (21 – 76 tuổi). Tất cả các trường hợp mắc bệnh thận mạn giai đoạn cuối, có ít nhất một bệnh kết hợp như tăng<br /> huyết áp, thiếu máu cơ tim, suy tim, thiếu máu mạn, đái tháo đường type 2. Kết quả LTD trong lần thay dịch<br /> thẩm phân đầu tiên: Tốt 34/36 trường hợp (TH) (94,44%). 1 TH (2,7%) có kết quả trung bình, dịch thẩm phân<br /> chảy ra âm trong những lần thay dịch đầu tiên nhưng sau đó LTD tốt trở lại. 1 TH (2,77%) kết quả LTD kém do<br /> sự di chuyển của thông Tenckhoff. Kết quả điều trị trong 1 tháng sau mổ: Có 3/36 TH (8,33%) có kết quả điều trị<br /> trung bình. Gồm: 1 TH (2,77%) bị nghẹt thông do thông di chuyển, phải phẫu thuật nội soi chỉnh sửa lại thông<br /> Tenckhoff, 2 TH (5,56%) viêm phúc mạc (VPM) sớm sau mổ, đáp ứng điều trị nội khoa. Còn lại 33/36 TH<br /> (91,66%) có kết quả điều trị tốt. Sau đó tất cả 36 bệnh nhân (100%) được làm TPPM tại nhà.<br /> Kết luận: Là kỹ thuật khả thi, an toàn và hiệu quả. Hoàn thiện kỹ thuật mổ là giải pháp hợp lý trong giai<br /> đoạn hiện nay, góp phần rõ rệt vào việc điều trị bệnh nhân mắc bệnh thận mạn giai đoạn cuối.<br /> Từ khóa: Thông Tenckhoff, Bệnh thận mạn giai đoạn cuối, Thẩm phân phúc mạc, Cắt mạc nối lớn.<br /> ABSTRACT<br /> EVALUATING RESULTS OF UNIQUE MINI‐OPEN‐ INCISION TENCKHOFF CATHETER<br /> INSERTION SURGERY ON CAPD PATIENTS<br /> Hoang Nhu Loc * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 22 - No 6- 2018: 61 – 70<br /> Objectives: To evaluate the result of unique mini‐open‐ incision Tenckhoff catheter insertion surgery by<br /> assessing the results of flows of dialysis solution. To evaluate results of omentectomy‐related complications when<br /> omentectomy is routinely performed through the unique mini‐open‐ incision made for peritoneal dialysis catheter<br /> insertion.<br /> Patients and Methods: This was a cross – sectional descriptive and retroprospective and single‐center<br /> study. From July 17th 2013 to July 17th 2017, 36 patients with end‐stage renal disease underwent catheter<br /> insertion associated with routine omentectomy to do continuous ambulatory peritoneal dialysis at the Department<br /> of Nephrology and Urology, Trung Vuong Hospital.<br /> Results: Of 36 patients, the mean age was 49.44 ±15.106 (21 – 76) years old with 24 male (66.66%) and 12<br /> female (33.33%). The mean operative time was 66.7 ± 14.028 (40 ‐ 100) minutes. All of patients had at least one<br /> accompanied disease such as hypertension, ischemic cardiomyopathy, heart failure, chronic anemia, type 2<br /> <br /> * Khoa Ngoại Thận tiết niệu Bệnh viện Trưng Vương<br /> Tác giả liên lạc: BSCKI. Hoàng Như Lộc, ĐT: 0903748251, Email: drnhuloc2013@gmail.com<br /> 61<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018<br /> <br /> diabetes. The operations were uneventful and smoothly. Results of outflows of dialysis solution in the first time:<br /> Good results were in 34 of 36 cases (94.44%). 01 case (2.77%) was average result, outflow of dialysis solution<br /> came out slowly in the first time but it became better in the next times. One case (2.77%) was bad result with<br /> catheter migration that was improved after repairing by transabdominal laparoscopic surgery. Results of one<br /> month post‐operation: There were 3 cases (8.33%) were average results, which consisted of 1 case with catheter<br /> dislocation, that was repaired by transabdominal laparoscopic surgery and the 2 other cases were early peritonitis<br /> but they responded to conservative treatment. 33 remaining cases (91.66%) were good results. All of patients<br /> were on CAPD at home.<br /> Conclusions: This is a feasible, safe and effective technique. If the surgeons are good trained, it is a proper<br /> option at the present and contribute significantly to the treatment of the end‐stage renal failure patients.<br /> Keywords: Tenckhoff catheter, End‐Stage Renal Disease, Peritoneal Dialysis, Omentectomy.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ soi đặt thông Tenkhoff, bao gồm: Mổ nội soi<br /> hoặc nội soi tối thiểu. Cắt mạc nối lớn (MNL)<br /> Ở Việt Nam theo thống kê vào năm 2007,<br /> thường quy(11). Cắt MNL không thường quy(15,16).<br /> trong một triệu dân thì có khoảng 120 người mắc<br /> Phẫu thuật mổ mở đặt thông Tenckhoff ở Việt<br /> bệnh suy thận mạn, trong đó có khoảng 10.000<br /> Nam được thực hiện vào năm 2004 tại Bệnh Viện<br /> bệnh nhân cần phải điều trị thay thế thận(12).<br /> Nhân Dân 115(11,12) và Bệnh Viện Chợ Rẫy. Phẫu<br /> Bệnh suy thận mạn trên thế giới cũng có khuynh<br /> thuật nội soi(16) và nội soi tối thiểu(2,15) để đặt<br /> hướng ngày càng gia tăng, tỷ lệ mới mắc bệnh<br /> thông Tenckhoff ngày càng phát triển ở nước ta.<br /> suy thận mạn giai đoạn cuối (STMGĐC) hàng<br /> Tuy nhiên phẫu thuật mổ mở vẫn còn là sự lựa<br /> năm tăng cao theo tuổi, lên đến 1300 bệnh nhân<br /> chọn của nhiều trung tâm(8,11,12,16,17). Tác giả<br /> trong một triệu dân ở những người trên 65<br /> Hussain MI (2013), phương pháp mổ mở đặt<br /> tuổi(4). Có 3 phương pháp thích hợp cho điều trị<br /> thông Tenckhoff để TPPM là đơn giản, an toàn<br /> thay thế thận là: Ghép thận, lọc máu định kỳ<br /> và hiệu quả với 1 tỉ lệ biến chứng có thể chấp<br /> bằng máy thận nhân tạo và thẩm phân phúc mạc<br /> nhận được(6). Tác giả Jiang C (2014), phương<br /> (TPPM). Ghép thận là phương pháp hiệu quả tối<br /> pháp phẫu thuật mổ mở cải biên đặt thông<br /> ưu nhất cho bệnh nhân. Hiện tại Bệnh viện<br /> Tenckhoff để TPPM là phương pháp đáng tin<br /> Trưng Vương chưa thực hiện được ghép thận.<br /> cậy(7). Tác giả Trần Vinh (2013), phẫu thuật cho<br /> Lọc máu định kỳ thì bệnh nhân lệ thuộc vào<br /> 370 trường hợp đặt thông Tenckhoff để TPPM,<br /> máy thận nhân tạo và sự lây nhiễm chéo cao(9).<br /> lựa chọn phương pháp mổ, hoàn thiện kỹ thuật<br /> TPPM là một phương pháp điều trị đơn giản,<br /> mổ mở - một giải pháp hợp lý(16). Tác giả Phạm<br /> hiệu quả, an toàn, tránh lây nhiễm chéo, có thể<br /> Văn Bùi (2010)(11), thấy cắt MNL thường quy<br /> thực hiện tại nhà, với chi phí thấp hơn lọc máu<br /> giúp phòng ngừa tắc thông do MNL. Kỹ thuật<br /> bằng thận nhân tạo định kỳ(9,10), thuận tiện cho<br /> tương đối an toàn và không khó khăn lắm. Tác<br /> những bệnh nhân sống ở vùng sâu, vùng xa.<br /> giả Trần Ngọc Sinh (2010)(14), cùng nhiều tác giả<br /> Bệnh nhân vừa TPPM vừa học tập, lao động và<br /> khác đã đề nghị đặt thông Tenckhoff kèm với cắt<br /> làm việc(10). Ngoài ra TPPM là lựa chọn cuối<br /> MNL. Vì vậy chúng tôi đã chọn phương pháp<br /> cùng đối với những bệnh nhân không làm được<br /> mổ mở đặt thông Tenckhoff kèm cắt một phần<br /> shunt động tĩnh mạch, không có chỉ định ghép<br /> MNL thường quy tại Bệnh Viện Trưng Vương.<br /> thận, và những bệnh nhân suy tim nặng. Phẫu<br /> thuật mổ mở đặt thông Tenckhoff đã thực hiện Mục tiêu<br /> và hoàn thiện kỹ thuật cũng như chất lượng của Đánh giá kết quả của mổ mở dựa vào tỉ lệ<br /> ống thông ổn định vào năm 1968 bởi Tenkhoff(12). thành công lưu thông dịch lọc của thông<br /> Đến nay kỹ thuật mổ nội soi ngày càng phát Tenckhoff.<br /> triển 1 3 . Có nhiều nghiên cứu phẫu thuật nội<br /> ( , ,16)<br /> Đánh giá tai biến và biến chứng của phẫu thuật.<br /> <br /> <br /> 62<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU mổ. Chuẩn bị bộ dụng cụ phẫu thuật mổ mở và<br /> Thiết kế nghiên cứu bộ thông Tenkhoff tiêu chuẩn có 2 nút chặn<br /> Dacron, loại thông đầu cong. Dàn máy nội soi ổ<br /> Nghiên cứu hồi cứu mô tả hàng loạt ca.<br /> bụng có sẵn tại phòng mổ, khi cần sẽ dùng đến.<br /> Đối tượng nghiên cứu Tất cả các TH chúng tôi cố gắng điều trị bệnh<br /> Dân số chọn mẫu: Bệnh nhân STMGĐC có nền thật ổn trước mổ. Tất cả các TH chuẩn bị<br /> chỉ định đặt thông Tenckhoff để làm TPPM tại như một cuộc mổ chương trình.<br /> Bệnh viện Trưng Vương trong thời gian từ tháng<br /> Các bước tiến hành<br /> 7/2013 đến tháng 7/2017.<br /> Bước 1: Bệnh nhân nằm ngữa, gây mê nội khí<br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh quản hoặc gây tê tủy sống.<br /> Bệnh nhân STMGĐC có chỉ định tuyệt đối Bước 2: Xác định vị trí và rạch da: Đặt bờ<br /> và chỉ định tương đối cho TPPM. Bệnh nhân tự dưới đầu cong của thông Tenkhoff nằm dưới<br /> nguyện tham gia nghiên cứu. Có hồ sơ ghi chép khớp vệ 2 -3 cm, vị trí nút chặn trong của thông<br /> đầy đủ số liệu nghiên cứu. Theo dõi và tái khám Tenkhoff trên thành bụng cũng là điểm giữa của<br /> định kỳ tại bệnh viện Trung Vương. vết mổ. Rạch da dài 3 - 4 cm song song với<br /> Tiêu chuẩn loại trừ đường giữa bên trái rốn ngang qua vị trí đã xác<br /> Có chống chỉ định tuyệt đối hoặc chống chỉ định này, sao cho vị trí này nằm giữa vết mổ.<br /> định tương đối của phẫu thuật: Rạch da bên trái nếu bệnh nhân thuận tay phải<br /> Thu thập dữ kiện và ngược lại. Mở lá trước cân cơ thẳng bụng theo<br /> Thăm khám lâm sàng ghi nhận: Họ và tên, chiều ngang, bóc tách theo chiều dọc cơ thẳng<br /> tuổi, giới, nghề nghiệp, địa chỉ, số nhập viện, bụng, mở lá sau cân cơ thẳng bụng theo chiều<br /> ngày mổ, ngày ra viện, cân nặng, chiều cao. ngang và mở phúc mạc để vào ổ bụng. Khâu 2<br /> Những tiền căn bệnh lý nội - ngoại khoa. Tiền sử sợi chỉ chờ bằng Vicryl 4.0 kim tam giác ở 2 mép<br /> lọc máu. Kết quả xét nghiệm máu lúc nhập viện bên của lổ mở phúc mạc.<br /> cũng như lúc mổ: huyết đồ, Hematocrite, BUN, Bước 3: Cắt mạc nối lớn: Cắt một phần MNL<br /> creatinin, Kali máu, TP- TCA, Albumin… thường quy. Kéo nhẹ nhàng MNL ra ngoài ổ<br /> Trong quá trình phẫu thuật ghi nhận: bụng. Kẹp - cắt - cột 2 lần mạc nối lớn bằng chỉ<br /> Phương pháp mổ. Phương pháp vô cảm. Cắt Silk 3.0. Cắt MNL từ trái sang phải, nếu đường<br /> mạc nối lớn. Chảy máu, chạm thương các tạng mổ bên trái và ngược lại. Trường hợp MNL quá<br /> trong ổ bụng. Thời gian mổ. Tình trạng phúc dày thì kéo từng phần MNL ra ngoài, cắt - cột và<br /> mạc. Tình trạng MNL… đưa lại vào ổ bụng và tiếp tục kéo phần tiếp theo<br /> ra ngoài cắt cột và tiếp tục làm như vậy. Thường<br /> Các biến chứng: Chảy máu trong ổ bụng, rò<br /> cắt MNL cho đến khi nhìn thấy được ruột non<br /> rỉ dịch chân ống, thông kém chức năng, viêm vị<br /> bên dưới và không kéo được MNL ra ngoài<br /> trí lổ ra của thông, viêm phúc mạc sau mổ vả các<br /> được nữa thì dừng cắt. Kiểm tra cầm máu kỹ.<br /> biến chứng khác. Thởi điểm rút bỏ thông.<br /> Nếu xác định có điểm chảy máu, phải đốt MNL<br /> Kỹ thuật vị trí đó và cột bổ sung. Chú ý tránh cắt phạm<br /> Chuẩn bị trước mổ vào ruột non và đại tràng.<br /> Bệnh nhân được tham vấn kỹ về phương Bước 4: Đặt thông Tenckhoff: Thông<br /> pháp phẫu thuật, các bước tiến hành và những Tenckhoff với nòng dẫn đưa qua vết mổ hướng<br /> nguy cơ. Bệnh nhân được tắm và sát khuẩn đến túi cùng bàng quang- trực tràng ở nam và<br /> vùng mổ bằng Betadin đêm trước ngày chuyển túi cùng Douglas ở nữ. Khi nòng dẫn vướng lại<br /> vào phòng mổ. Kháng sinh dự phòng được cho ở túi cùng thì hạ đuôi nòng dẫn thấp xuống,<br /> trước mổ ít nhất 60 phút. Đặt thông tiểu trước (chú ý không được dùng lực đẩy sẽ làm tổn<br /> <br /> <br /> 63<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018<br /> <br /> thương tạng trong ổ bụng) di động đuôi nòng chặn ngoài sẽ nằm trước phúc mạc và sau lá cân<br /> dẫn qua lại vài lần để chắc chắn đầu nòng dẫn sau cơ thẳng bụng, đoạn thẳng giữa 2 nút chặn<br /> đã đúng vị trí, sau đó đẩy thông Tenckhoff vào trong và nút chặn ngoài tạo thành hình chữ U<br /> và vừa rút nòng dẫn ra. ngược xuống dưới, tạo thành 1 cái neo định<br /> Bước 5: Khâu phúc mạc với nút chặn trong: hướng đi đúng cho thông Tenckhoff. Cách này<br /> Hai sợi chỉ Vicryl 4.0 khâu chờ ban đầu đóng thì nút chặn ngoài cách lổ thoát ra da sẽ dài ra (≥<br /> nhỏ lổ mở phúc mạc bằng mũi khâu vắt. Sau đó 7 cm). Chú ý: Mũi nhọn của dùi phải được kiểm<br /> khâu vắt đính phúc mạc vào nút chặn trong. soát bằng ngón tay trỏ của phẫu thuật viên,<br /> Kiểm tra kỹ nếu còn vị trí rách trên phúc mạc thì tránh xuyên thủng qua phúc mạc. Không được<br /> phải khâu bổ sung. Đảm bảo phúc mạc phải dùng dao rạch rộng lổ thoát ra da của thông.<br /> được khâu kín. Bước 8: Kiểm tra sự lưu thông của thông<br /> Bước 6: Tạo khoang tiền phúc mạc: Bóc tách Tenckhoff: Sử dụng Natri Chlorua 0,9 % 500ml<br /> phúc mạc xung quanh vị trí nút chặn trong, pha 500 UI Heparin, cho chảy qua thông khoảng<br /> vừa đủ rộng để tạo khoang tiền phúc mạc. 200ml, sau đó cho nước chảy ra, nếu nước chảy<br /> Chú ý bóc tách nhẹ nhàng để tránh chảy máu ra thành dòng với số lượng tương đương số<br /> và rách phúc mạc. lượng chảy vào là được. Làm test nước 2 lần, sau<br /> Bước 7: Tạo đường hầm ra da: Dùng dụng cụ khi đóng phúc mạc và sau khi đưa thông<br /> dùi xuyên qua các lớp cân -cơ - mỡ ra da, đi Tenckhoff qua đường hầm ra da.<br /> chếch thẳng xuống dưới, từ sau ra trước, lổ thoát Bước 9: Đóng vết mổ: Khâu các lớp cân cơ<br /> ra da của thông cách vết mổ 5cm hoặc hơn, nút bằng chỉ Vicryl 2.0 và khâu da bằng chỉ daflon 2.0.<br /> Liệt kê và định nghĩa biến số<br /> Bảng 1: Định nghĩa biến số<br /> Stt Biến số Định nghĩa Tốt Trung bình Xấu<br /> Dịch lọc chảy<br /> Dịch lọc chảy thành Dịch lọc lưu thông kém<br /> thành dòng. Số<br /> Là tình trạng dịch lọc chảy vào và dòng. Có một số biến cần can thiệp hoặc có<br /> 1 Lưu thông dịch. lượng dịch vào<br /> chảy ra khỏi khoang phúc mạc. chứng ngoại khoa nhưng các biến chứng ngoại<br /> và ra ngang bằng<br /> khắc phục được. khoa cần rút bỏ thông.<br /> nhau.<br /> Vết mổ song song đường giữa Nhiễm trùng, đáp ứng nội Nhiễm trùng cần can<br /> 2 Vết mổ Vết mổ lành<br /> bên trái hoặc bên phải rốn. khoa thiệp ngoại khoa.<br /> Rò rỉ dịch, nhiễm trùng<br /> Chân ống dẫn Rò rỉ dịch, can thiệp nội<br /> 3 Là vị trí lổ ra của thông Tenckhoff. Khô - lành cần can thiệp ngoại<br /> lưu khoa ổn định<br /> khoa rút bỏ thông.<br /> Là vị trí bóng cản quang của<br /> Thông Tenckhoff Đúng vị trí trong Vị trí không đúng trong<br /> 4 thông Tenckhoff trên Xquang<br /> trên Xquang khung chậu bé. khung chậu bé.<br /> bụng đứng.<br /> Mềm mại- chắc –<br /> Mềm mại- Khâu với nút<br /> Là tình trạng của phúc mạc, có đàn hồi tốt. Khâu Qúa mỏng không khâu<br /> Tình trạng phúc trong của thông khó<br /> 5 thuận lợi cho việc khâu nối, thao với nút trong của với nút trong của thông<br /> mạc trong mổ. khăn- có rách phúc mạc<br /> tác trên phúc mạc hay không? thông Tenckhoff Tenckhoff được.<br /> quanh ống thông.<br /> dễ dàng<br /> Là tình trạng MNL, có thuận lợi<br /> Tình trạng mạc Qúa dày do rối loạn<br /> 6 cho việc cắt MNL qua vết mổ nhỏ Mỏng, mềm mại Dày vừa phải<br /> nối lớn chuyển hóa mỡ.<br /> hay không?<br /> Chảy máu ổ Là tình trạng chảy máu vào trong Có, theo dõi điều trị nội Có, cần can thiệp ngoại<br /> 7 Không có<br /> bụng. khoang màng bụng sau mổ. khoa khoa<br /> Là tình trạng thủng tạng rỗng sau<br /> Chạm thương Có, can thiệp ngoại<br /> 8 mổ, do sai sót kỹ thuật trong lúc Không có<br /> tạng rỗng khoa.<br /> mổ.<br /> Viêm phúc mạc Là tình trạng VPM sớm ≤ 1tháng, Viêm, đáp ứng với điều trị Viêm, điều trị nội thất bại<br /> 9 Không viêm<br /> sau mổ và muộn > 3 tháng sau mổ. nội khoa và rút bỏ thông<br /> <br /> <br /> <br /> 64<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> Xử lý và phân tích dữ kiện Bảng 3: Bệnh kết hợp (n= 36)<br /> Bệnh kết hợp Số trường hợp Tỉ lệ %<br /> Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS for<br /> THA- TMM 11 30,55<br /> Window 16.0. THA-TTM-ĐTĐ 04 11,11<br /> Phân loại kết quả phẫu thuật THA-TMM-TMCT 04 11,11<br /> Tốt: Dịch lọc chảy vào – chảy ra thành dòng, THA-ST 02 11,11<br /> THA- TMM-ST 02 11,11<br /> dịch ra vào số lượng bằng nhau. Không có biến<br /> THA- ĐTĐ-TMM-ST 02 11,11<br /> chứng của phẫu thuật trong mổ, ngay sau mổ và THA-TMCT 02 11,11<br /> sau khi ra viện. THA 01 2,77<br /> Trung bình: Dịch lọc chảy vào – chảy ra tốt. THA-ĐTĐ 01 2,77<br /> Có một số biến chứng ngoại khoa nhưng khắc THA- ĐTĐ-ST 01 2,77<br /> ĐTĐ-TMM 01 2,77<br /> phục được như: rò dịch chân ống, nhiễm trùng<br /> THA-ĐTĐ-TMCT 01 2,77<br /> vết mổ, viêm phúc mạc, tắc thông do thông di THA- ĐTĐ-TMM-TMCT 01 2,77<br /> chuyển… THA- TMM-ST-TMCT 01 2,77<br /> Kém: Dịch lọc chảy vào – chảy ra kém cần THA- ĐTĐ-ST-TMCT 01 2,77<br /> can thiệp ngoại khoa hoặc có các biến chứng THA-ĐTĐ-TMM-ST- 01 2,77<br /> TMCT<br /> ngoại khoa cần rút bỏ thông như: Tắc thông do<br /> THA: tăng huyết áp. ĐTĐ 2: đái tháo đường Type 2. TMM:<br /> xoắn gập, chảy máu ổ bụng, chạm thương tạng<br /> thiếu máu mạn. ST: suy tim. TMCT: thiếu máu cơ tim.<br /> rỗng…<br /> Có 35 trường hợp THA, 26 trường hợp<br /> KẾT QUẢ TMM, 12 trường hợp ĐTĐ Type 2, 10 trường<br /> Đặc điểm bệnh nhân: Tổng số có 36 TH hợp ST, 9 trường hợp TMCT. Đa số các TH có<br /> phẫu thuật từ tháng 7/2013 đến tháng 7/2017. thiếu máu mạn được truyền máu trước mổ. Tình<br /> Trong đó nam chiếm 66,66% (n = 24), nữ chiếm trạng phẫu thuật vùng bụng trước mổ: có 1 TH<br /> 33,33% (n = 12). Tuổi trung bình là 49,44 ± 15,106 (2,77%) mổ ruột thừa đường MacBurney, 1 TH<br /> tuổi (21 – 76 tuổi). Tất cả các TH mắc STMGĐC (2,77%) mổ bắt con đường giữa dưới rốn.<br /> nhập viện trong tình trạng cấp cứu hoặc bệnh Kỹ thuật đặt thông Tenckhoff cắt mạc nối lớn<br /> nhân đang lọc máu chuyển sang làm TPPM, có thường quy<br /> bệnh kèm như: tăng huyết áp, thiếu máu cơ tim,<br /> Mê nội khí quản trong 24/36 TH (66,66%),<br /> suy tim, thiếu máu mạn, đái tháo đường type 2.<br /> 12/36 TH (33,33%) tê tủy sống. Thời gian mổ<br /> Độ lọc cầu thận trung bình lúc nhập viện là 7 ±<br /> trung bình 66,7 ± 14,028 phút, ngắn nhất là 40<br /> 3,071 ml/phút. Tất cả các bệnh nhân đều có độ<br /> phút, dài nhất là 100 phút. Cắt mạc nối lớn trong<br /> lọc cầu thận ≤ 15 ml/phút. Hemoglobin trước mổ<br /> 28/36 TH (77,78%). Có 8 TH không tìm thấy mạc<br /> là 9,64 ± 1,825 g/dl (Đã có bệnh nhân được<br /> truyền hồng cầu lắng). Chỉ số BMI lúc nhập viện nối lớn, chúng tôi đã nội soi ổ bụng ngay lúc đó,<br /> là 21,48 ± 2,988. thấy mạc nối lớn dính vào dây chằng liềm của<br /> gan hoặc dính vào thành bụng tầng trên hoặc<br /> Bảng 2: Những thống kê mô tả tình trạng bệnh nhân<br /> (n= 36) mạc nối lớn quá ngắn, những TH này thì không<br /> Số TH Nhỏ Lớn Trung Độ lệch cắt mạc nối lớn. Mạc nối dày khoảng 17/36 TH<br /> nhất nhất bình (47,22%). Tạo hình chữ U ngược tiền phúc mạc<br /> Tuổi 36 21 76 49,44 15,106 được 32/36 TH (88,88%). Vị trí thông trên phim<br /> BMI 36 15 28 21,48 2,988<br /> bụng đứng sau mổ đúng vị trí, bóng cản quang<br /> Độ thanh thải 36<br /> 2 15 7,00 3,071 của thông nằm trong khung chậu bé trong 30/36<br /> Creatnine<br /> Hemoglubine 36 TH (83,33%). 5 TH (13,88%) thông lệch qua hố<br /> 6 13 9,64 1,825<br /> trước mổ<br /> chậu phải và hố chậu trái, tuy nhiên lưu thông<br /> <br /> <br /> 65<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018<br /> <br /> dịch lọc vẫn tốt, không bị nghẹt thông. Có 1 TH Kết quả điều trị trong vòng 1 tháng sau mổ<br /> (2,77%) thông nằm ở vị trí góc đại tràng trái, do Bảng 6: Kết quả điều trị trong vòng 01 tháng sau mổ<br /> thông di chuyển, bị mạc nối lớn góc đại tràng Kết quả Số trường<br /> Nguyên nhân Tỉ lệ%<br /> điều trị hợp (n=36)<br /> trái quấn quanh gây nghẹt thông, phải phẫu<br /> Tốt 33 Không 91,66<br /> thuật nội soi để cứu thông. VPM đáp ứng nội khoa<br /> 2 5,55<br /> Kết quả mổ mở đặt thông Tenckhoff cắt MNL Trung bình Tắc thông do thông di<br /> 1 2,77<br /> chuyển<br /> thường quy<br /> Có 33/36 TH (91,66%) cho kết quả tốt. 3 TH<br /> Thời gian theo dõi sau mổ và làm TPPM<br /> (8,33%) cho kết quả trung bình, trong đó 2 TH<br /> ngắn nhất là 3 tháng, dài nhất là 48 tháng. Thời<br /> viêm phúc mạc nhưng đáp ứng điều trị nội khoa<br /> gian tồn tại thông trung bình 23 ± 13,592 tháng.<br /> và 1 TH nghẹt thông do thông di chuyển.<br /> Bảng 4: Kết quả điều trị của phương pháp mổ mở<br /> này (n= 36) Biến chứng sớm của phương pháp<br /> Kết quả Số Tỉ lệ %/ Số Bảng 7: Biến chứng sớm sau mổ (n= 36)<br /> Nguyên nhân<br /> điều trị TH tháng Các biến chứng Số trường hợp Tỉ lệ %<br /> 77,77/ 48 Tắc thông do thông di chuyển+ 1 2,77<br /> Tốt 28 Không<br /> tháng mạc nối lớn bám vào<br /> Trung 1 - Nghẹt thông. 8,33/ 48 Vêm phúc mạc sớm ≤ 1 tháng 2 5.55<br /> bình 2 - VPM đáp điều trị nội khoa tháng sau mổ<br /> 3 - VPM không đáp ứng điều trị Có 3 TH có biến chứng sớm, thời gian ≤ 1<br /> nội khoa (3 ca).<br /> - Thoát dịch qua khe cơ 13,88/ 48 tháng sau mổ. Trong đó: 1 TH (2,77%) nghẹt<br /> Kém 1<br /> hoành phải (1 ca). tháng thông, do thông di lệch sai vị trí, mạc nối lớn góc<br /> - Rò rỉ dịch qua chân ống (1<br /> 1 ca).<br /> đại tràng trái quấn quanh. 2 TH (5,55%) viêm<br /> phúc mạc đáp ứng với nội khoa.<br /> Có 3 TH (8,33%) cho kết quả điều trị trung<br /> bình. Đây là những bệnh nhân mắc những biến Biến chứng muộn<br /> chứng sớm trong vòng 1 tháng sau mổ. Trong Bảng 8: Biến chứng muộn sau mổ (n= 36)<br /> đó: 1 TH (2,77%). bị nghẹt thông do thông di lệch Các biến chứng Số trường hợp Tỉ lệ %<br /> Rò rỉ dịch qua chân ống ra da 1 2,77<br /> vị trí. Còn lại 2 TH (5,55%) VPM đáp ứng điều trị<br /> Thoát dịch qua khe cơ hoành 1 2,77<br /> nội khoa, thời gian < 1 tháng sau mổ. Có 5 TH<br /> Vêm phúc mạc 3 8,33<br /> (13,88%) cho kết quả điều trị kém, bệnh nhân đó<br /> Có 5 TH (13,88%) có biến chứng muộn, phải<br /> đều mắc các biến chứng muộn của phương pháp<br /> rút bỏ thông, bao gồm: 3 TH viêm phúc mạc<br /> này, phải rút bỏ thông vào tháng thứ 4, 8, 16, 19<br /> kháng trị nội khoa. 1 TH bị rò rỉ dịch chân ống,<br /> và 24. Còn lại 28/36 TH (77,77%) cho kết quả<br /> viêm đường hầm không đáp ứng điều trị nội<br /> điều trị tốt.<br /> khoa. Còn lại 1 TH do thoát dịch qua khe cơ<br /> Kết quả lưu thông dịch hoành phải. 4/5 TH này quay lại lọc máu bằng<br /> Bảng 5: Kết quả lưu thông dịch thận nhân tạo, 1 TH tử vong sau đó do bệnh lý<br /> Lưu thông dịch Số trường hợp(n= 36) Tỉ lệ % kết hợp nhồi máu não tái phát, viêm phổi.<br /> Tốt 34 94,44<br /> Xử trí biến chứng<br /> Trung bình 01 2,77<br /> Kém 01 2,77<br /> Tắc thông do thông di lệch kèm MNL bám<br /> dính gây tắc<br /> Kết quả LTD cũng tương tự các tác giả khác:<br /> 1 TH (2,77%), phải phẫu thuật nội soi chỉnh<br /> Tốt trong 34/36 TH (94,44%). 1 TH (2,77%) có kết sửa lại thông Tenckhoff. Trường hợp này được<br /> quả LTD trung bình. 1 TH (2,77%) cho kết quả ghép thận đầu năm 2017. TH này cho kết quả<br /> LTD kém, đó là TH thông di lệch sai vị trí. điều trị trung bình.<br /> <br /> <br /> 66<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Viêm phúc mạc có nhóm bệnh kết hợp là THA - TMM. Đa số<br /> Có 5 TH (13,88%) VPM, trong đó: 2 TH bệnh nhân thiếu máu mạn được truyền máu<br /> (5,55%) VPM là biến chứng sớm, đáp ứng điều trước mổ.<br /> trị nội khoa, cho kết quả điều trị trung bình. Còn Vết mổ cũ thành bụng<br /> lại 3 TH (8,33%) VPM là do biến chứng muộn Với các trường hợp bệnh nhân có vét mổ cũ,<br /> sau mổ, không đáp ứng điều trị nội khoa phải chúng tôi không gặp khó khăn trong việc đặt<br /> rút bỏ thông. thông Tenckhoff vào túi cùng Douglas hoặc túi<br /> Biến chứng mất thông do các nguyên nhân cùng bàng quang - trực tràng.<br /> khác Vị trí vết mổ<br /> Có 8 TH (22,22%) bệnh nhân tử vong vì các Có 36 trường hợp (100%) bệnh nhân thuận<br /> nguyên nhân khác không liên quan gì đến thông tay phải, vị trí mổ bên trái song song với đường<br /> Tenckhoff. trắng giữa. Vị trí bên trái thuận tiện hơn cho<br /> Bảng 9: Biến chứng mất thông do các nguyên nhân bệnh nhân thuận tay phải. Theo Trần Ngọc<br /> Nguyên nhân<br /> Số trường hợp<br /> Tỉ lệ % Sinh(15) và đa số các tác giả khác thì đường mổ<br /> (n= 36)<br /> bên làm giảm nguy cơ rò rỉ dịch lọc sau mổ, do<br /> Viêm phúc mạc 3 8,33<br /> Rò dịch chân ống 1 2,77<br /> vị trí này nằm trong hoặc dưới lớp cơ thẳng<br /> Thoát dịch qua khe cơ hoành bụng, nó giúp mô tế bào dễ mọc quanh nút chặn<br /> 1 2,77<br /> phải trong và vị trí bên của thông, giúp cố định thông<br /> Bệnh nhân tử vong do các tốt hơn(5).<br /> 8 22,22<br /> nguyên nhân khác<br /> Tổng cộng 13 36,11 Vị trí nút chặn ngoài và lổ thoát ra da<br /> Tại thời điểm kết thúc nghiên cứu có 8 TH Trong nghiên cứu này, chúng tôi đặt 2 nút<br /> mất thông do bệnh nhân tử vong vì các nguyên chặn trong và nút chặn ngoài nằm trước phúc<br /> nhân: suy tim, nhồi máu cơ tim, viêm phổi, nhồi mạc và sau cơ thẳng bụng. Nút chặn ngoài sau<br /> máu não. Có 28 TH (77,77%) còn tồn tại. Có 23 cơ thẳng, đường hầm ra da đi chếch thẳng<br /> thông Tenkhoff (63,88%) còn tồn tại. Chuyển xuống dưới, từ sau ra trước, lổ ra da cách vết mổ<br /> sang lọc máu bằng thận nhân tạo 4 TH (11,11%), 5 cm, do đó độ dài từ nút chặn ngoài đến lổ ra<br /> Chuyển sang ghép thận 1 TH (2,77%). Kết quả da sẽ dài hơn. Tác giả Phạm Văn Bùi (2010)(11),<br /> điều trị đến lúc kết thúc nghiên cứu: Tốt trong 28 đặt 2 nút chặn trong và nút chặn ngoài nằm<br /> TH (77,77%), 3 TH (8,33%) cho kết quả điều trị trước phúc mạc và sau cơ thẳng, 2 nút chặn và<br /> trung bình, 5 TH cho kết quả điều trị kém chiếm đoạn thông giữa 2 nút chặn tạo thành dạng hình<br /> tỉ lệ 13,88%. chữ U ngược xuống dưới. Lổ ra da cách bờ dưới<br /> vết mổ 3 cm. Chúng tôi cố gắng đưa lổ ra da<br /> BÀN LUẬN<br /> cách bờ dưới vết mổ ≥ 5 cm, do đó độ dài từ nút<br /> Kỹ thuật đặt thông Tenckhoff cắt mạc nối lớn<br /> chặn ngoài đến lổ ra da thường dài hơn (≥ 7 cm),<br /> thường quy<br /> cùng với hình chữ U ngược tạo thành một cái<br /> Tình trạng bệnh nhân neo định hướng đi đúng cho thông Tenckhoff.<br /> Đa số bệnh nhân mắc ít nhất 1 bệnh kết hợp Cách làm này thì nút chặn ngoài được cố định<br /> là tăng huyết áp, còn lại mắc ít nhất là 2 hoặc 3 rất chắc, không thể bị trồi ra da, tránh gây nhiễm<br /> bệnh kết hợp trở lên như THA + TMM, hoặc trùng đường hầm và mất thông. Có 04 trường<br /> THA + ĐTĐ hoặc THA + ST hoặc THA + ST + hợp chúng tôi không thể khâu nút chặn trong<br /> ĐTĐ… và 1 bệnh nhân mắc nhiều bệnh kết hợp vào phúc mạc, do phúc mạc quá mỏng, độ đàn<br /> nhất là THA – ĐTĐ – TMM – ST - TMCT. Có hồi kém và rách. Nên phải đóng phúc mạc và lá<br /> nhiều bệnh nhân nhất, 11/36 bệnh nhân (30,55%) cân sau của cơ thẳng bụng vào với nút chặn<br /> <br /> <br /> <br /> 67<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018<br /> <br /> trong. Đưa thông xuyên cơ thẳng bụng và nút bệnh kết hợp, chỉnh các chỉ số huyết học, sinh<br /> ngoài nằm dưới da. 1/4 trường hợp này thông đi hóa về gần chỉ số bình thường trước mổ. Như<br /> lệch, tắc thông do mạc nối lớn vị trí góc đại tràng truyền máu, truyền Albumin. Trong nghiên cứu<br /> trái. Có 1/4 trường hợp rò rỉ dịch chân ống phải này 24/36 TH gây mê nội khí quản chiếm tỉ lệ<br /> rút bỏ thông vào tháng thứ 4. Do đó nên tạo 66,66%, 12/36 TH gây tê tủy sống chiếm tỉ lệ<br /> khoang tiền phúc mạc, khâu phúc mạc vào nút 33,33%, không có TH tử vong sau mổ. Mê nội<br /> chặn trong và phải đảm bảo phúc mạc phải khí quản, hoặc tê tủy sống làm thành bụng mềm,<br /> được khâu thật kín. kèm với phúc mạc không quá mỏng, chắc, độ<br /> Vấn đề cắt mạc nối lớn đàn hồi tốt, làm dễ cho cắt – cột mạc nối lớn,<br /> Chúng tôi cắt MNL trong 28/36 trường hợp đóng nút trong của thông với phúc mạc, tạo<br /> (77,77%). Trong 8 trường hợp còn lại không hình chữ U ngược giữa 2 nút chặn và tạo được<br /> tìm thấy MNL chiếm tỉ lệ 22,22%, chúng tôi nội đường hầm dài hơn từ nút chặn ngoài trước<br /> soi ổ bụng ngay trong lúc mổ và thấy là do phúc mạc ra da. Nên làm thêm dụng cụ dùi đưa<br /> MNL quá ngắn hoặc MNL dính lên thành đầu ngoài của thông ra da có góc mở ≥ 160 độ,<br /> bụng tầng trên hoặc dính lên dây chằng liềm để dễ tạo đường hầm dài hơn từ nút chặn ngoài<br /> của gan. Tác giả Phạm Văn Bùi ghi nhận tỉ lệ đến da. Đây cũng xem như cải biên nhỏ trong kỹ<br /> tắc thông sau mổ do MNL là 2%(11). Trong 2 thuật của phương pháp mổ này.<br /> trường hợp này không tìm thấy MNL trong Về biến chứng<br /> mổ, sau mổ thông bị tắc do MNL, phải phẫu Thông kém chức năng<br /> thuật nội soi để cứu thông sau đó. Tác giả Trần Có một TH (2,77%) do thông di chuyển sai vị<br /> Ngọc Sinh ghi nhận 6 trường hợp tắc thông trí và tắc thông do MNL vị trí góc đại tràng trái<br /> sau mổ chiếm tỉ lệ 4,8%. Phải phẫu thuật nội bám dính. Trường hợp tắc thông này bệnh nhân<br /> soi cứu thông được 3 trường hợp, 3 trường nằm lâu sau mổ, vì nhiễm trùng huyết từ<br /> hợp còn lại do VPM, viêm dính nhiều trong ổ Catheter lọc máu. Trường hợp này không khâu<br /> bụng, không tạo được khoang vào ổ bụng, được nút chặn trong với phúc mạc, mà phải<br /> phải rút bỏ thông, chuyển sang lọc máu bằng khâu nút chặn trong vào phúc mạc và lá sau cơ<br /> thận nhân tạo(15). Tác giả Nicholson M.L ghi thẳng bụng, không tạo được khoang tiền phúc<br /> nhận 235 trường hợp, 38% trường hợp được mạc và đưa nút chặn ngoài ra dưới da, nên có lẽ<br /> cắt MNL bán phần và được theo dõi trong 2 không tạo được 1 cái neo định hướng đi đúng<br /> năm làm TPPM, thấy rằng nhóm có cắt MNL cho thông. Tác giả Phạm Văn Bùi thông kém<br /> bán phần có chức năng thông làm TPPM là cao chức năng chiếm tỉ lệ 2%(11). Trong TPPM, sự<br /> hơn nhóm không cắt với p = 0,002(9). Như vậy, thông thương của thông là quan trọng, quyết<br /> đa số các tác giả ghi nhận vấn đề tắc thông sau định sự thành công của TPPM. Để giảm thiểu<br /> mổ là do MNL quấn quanh, một biến chứng nguy cơ gây bế tắc đường thoát của thông,<br /> thường gặp của phương pháp đặt thông người ta đã thay đổi hình dạng các đầu trong<br /> Tencckhoff để TPPM. bụng của thông, có thể kể các loại như: thông<br /> Về kỹ thuật mổ TWH, thông T- Fluted, thông Ash, thông Coiled<br /> Hiện nay vấn đề kỹ thuật đặt thông Tenckhoff. Dù vậy, tỷ lệ nghẹt đường ra cũng là<br /> Tenckhoff có nhiều tác giả áp dụng các kỹ thuật khoảng 17%. Tác giả Phạm Văn Bùi đã sử dụng<br /> khác nhau. Mục tiêu chung là làm cho kết quả loại thông Tenckhoff đầu cuộn tròn (Coiled<br /> lưu thông dịch tốt hơn, thời gian thông tồn tại Tenckhoff catheter). Tuy nhiên, cũng có 3 trường<br /> thông kéo dài hơn. Bệnh nhân phẫu thuật đặt hợp nghẹt đường ra, trong đó có 2 trường hợp<br /> thông Tenckhoff là bệnh nhân STMGĐC có do MNL quấn quanh vì lúc mổ đặt thông đã<br /> nhiều bệnh kết hợp, chúng tôi cố gắng điều trị không cắt được MNL. Trong các trường hợp làm<br /> <br /> <br /> 68<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> TPPM đầu tiên trong năm 1998, cũng có 02 thông di lệch sai vị trí và bị MNL góc đại tràng<br /> trường hợp tắc đường ra cũng do MNL quấn trái bám dính. Phòng ngừa tắc thông do MNL<br /> quanh. Ngược lại, trong tất cả các trường hợp đã quấn quanh, một trong những biến chứng<br /> cắt mạc nối, không có trường hợp nào bị tắc thường gặp và gây phiền phức cho bệnh nhân<br /> đường ra. Ngoài ra, tác giả Phạm Văn Bùi cũng lẫn thầy thuốc, nên cắt bỏ MNL lúc đặt thông<br /> có 3 trường hợp thông di chuyển, nhưng nhờ đã Tenckhoff.<br /> cắt MNL nên trong cả 3 trường hợp, thông đều Viêm phúc mạc<br /> hoạt động tốt, bảo đảm siêu lọc. Y văn đề cập<br /> Có 2 trường hợp (5,56%), VPM sau những<br /> đến vai trò của cắt MNL trong TPPM và tác giả<br /> lần thay dịch đầu tiên, biến chứng sớm trong<br /> Nicholson ML, đã thực hiện mổ mở để đặt thông<br /> vòng 1 tháng sau mổ, điều trị nội khoa ổn định.<br /> Tenckhoff làm TPPM cho 300 trường hợp trong<br /> Có 3 trường hợp (8,33%) biến chứng muộn sau<br /> vòng 5 năm với 138 trường hợp chiếm tỉ lệ 38%,<br /> mổ hơn 3 tháng, VPM kháng trị nội khoa phải<br /> có kết hợp với cắt một phần MNL, tác giả nhận<br /> rút bỏ thông vào tháng thứ 8,16 và 24. Tỉ lệ VPM<br /> thấy kỹ thuật này đã giúp kéo dài thời gian sử<br /> muộn trong nghiên cứu này là 05/36 trường hợp<br /> dụng và phòng ngừa tắc thông do MNL quấn<br /> tương đương 13,88%/48 tháng. Tác giả Phạm<br /> quanh một cách có ý nghĩa thống kê(9). Tác giả<br /> Văn Bùi 2005, mổ hở có cắt MNL, ti lệ VPM là<br /> Phạm Văn Bùi, có 2 trường hợp VPM kháng trị<br /> 23,5%/98 tháng(11). Tác giả Trần Ngọc Sinh 2013<br /> nội khoa, mổ để rút bỏ thông(11), khi mổ lại thấy<br /> mổ nội soi tối thiểu có cắt MNL không thường<br /> rằng mặc dầu cắt MNL chỉ thực hiện qua một lổ<br /> quy, tỉ lệ VPM là 4,8%/24 tháng(15). Theo tác giả<br /> phúc mạc nhỏ trên đường mổ dài khoảng 3-4cm<br /> Hussain MI (2013), VPM sau phẫu thuật đặt<br /> để đặt thông, nhưng gần như toàn thể MNL đã<br /> thông là 9,2%/47 tháng(6). Biến chứng VPM sớm<br /> được cắt bỏ đến sát bờ đại tràng. Trong 1 trường<br /> sau mổ trong nghiên cứu của chúng tôi đã<br /> hợp chúng tôi phẫu thuật nội soi cứu thông cũng<br /> không gây mất thông. Những biến chứng gây<br /> thấy tình trạng mạc nối lớn bị cắt gần sát bờ đại<br /> mất thông diễn ra trên những bệnh nhân viêm<br /> tràng ngang. Tác giả Trần Ngọc Sinh (2010)(14),<br /> phúc mạc muộn sau mổ, có lẽ có liên quan đến<br /> tháng 6/2004 Bệnh viện Chợ Rẫy tiến hành đặt<br /> vấn đề vệ sinh lúc thay dịch tại nhà.<br /> thông Tenckhoff không cắt MNL thường qui, để<br /> TPPM điều cho 304 trường hợp STMGĐC. Có 38<br /> Rò dịch qua chân ống ra da<br /> bệnh nhân bị tắc ống thông Tenckhoff được Chúng tôi gặp 1 trường hợp (2,77%) rò rỉ<br /> phẫu thuật nội soi để chỉnh sửa thông Tenckhoff. dịch ra da, sau 4 tháng phải rút bỏ thông do<br /> Trong tổng số 38 bệnh nhân, có 6 bệnh nhân mổ nhiễm trùng chân ống. Tác giả Trần Ngọc Sinh tỉ<br /> nội soi 2 lần, tổng số lần mổ do nghẹt thông là lệ này là 2,4%, tuy nhiên các trường hợp này tự<br /> 44. Biến chứng sau mổ và thường gặp nhất là tắc lành, không mất thông(15). Như vậy, phải đảm<br /> ống thông 44/304 trường hợp chiếm tỉ lệ 14,47%, bảo phúc mạc phải được khâu kín, nút ngoài<br /> đa số do MNL bám vào ống thông. Đây cũng là tiền phúc mạc, đường hầm xuyên cơ thẳng bụng<br /> biến chứng thường gặp ở tất cả các trung tâm có<br /> ra da dài, có thể tránh được rò rỉ dịch thẩm phân<br /> làm TPPM, tỉ lệ tùy từng tác giả và có thể lên đến<br /> ra da, tránh trồi nút chặn ngoài ra da, nhiễm<br /> 31%. Để cải thiện tình trạng này, nhiều tác giả đã<br /> trùng chân ống thông, nhiễm trùng đường hầm,<br /> đề nghị đặt thông kèm cắt MNL. Trong nghiên<br /> cứu của chúng tôi, tất cả các trường hợp đều dẫn đến mất thông.<br /> được cắt bỏ MNL, trừ 8 trường hợp không tìm Chảy máu trong ổ bụng sau mổ<br /> thấy MNL, đã nội soi ổ bụng kiểm tra. Kết quả Chúng tôi không gặp trường hợp nào. Tác<br /> LTD sau mổ của chúng tôi tương tự các tác giả giả Trần Ngọc Sinh ghi nhận 2 trường hợp tỉ lệ là<br /> khác, chỉ 01 trường hợp (2,77%) bị tắc thông do 1,6%. Tuy nhiên chỉ điều trị nội khoa(15).<br /> <br /> <br /> <br /> 69<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018<br /> <br /> 6. Hussain ML, Al- Salamah SM, Aziz R et al (2013): Outcome of<br /> KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ<br /> open Tenckhoff catheter insertions: 5 years experience in a<br /> Qua nghiên cứu này chúng tôi nhận thấy major tertiary central Saudi Arabia. J Ayub Med Coll<br /> Abbotttabad, 25(3-4):12-15<br /> phẫu thuật mổ mở đặt thông Tenckhoff có cắt<br /> 7. Jiang C, Xu L, Chen Y, Yan X, Sun C, Zhang M (2014). A<br /> MNL thường quy là phương pháp đơn giản, an modified-open surgery for peritoneal dialysis catheter<br /> toàn và hiệu quả. Phẫu thuật này đã làm cải placement decreases catheter malfuntion. Perit Dial Int, 34(4):<br /> 358- 367.<br /> thiện rõ rệt chức năng lưu thông dịch lọc của 8. Lo WK, Cheung WC, Chan TM, Lo CY, Lu SL and Cheng LKP<br /> thông Tenckhoff với tỉ lệ lưu thông dịch tốt là (1992). Result of lower paramedian inserted of Tenckhoff<br /> 97,22%. Kết quả điều trị trong vòng ≤ 01 tháng catheter. Journal of the Hong Kong Medical Associations. Vol. 44,<br /> No.3,159-163.<br /> sau mổ: Tốt trong 33/36 trường hợp (91,66%), 9. Nguyễn Cao Luận, Nguyễn Nguyên Khôi, Hồ lưu Châu và cs<br /> trung bình trong 3/36 trường hợp (8,33%). Đây là (2005). Tình trạng lây nhiễm vi rút viêm gan C và biện pháp<br /> phòng ngừa lây chéo tại khoa thận nhân tạo bệnh viện Bạch<br /> kỹ thuật không mấy khó khăn, chỉ cần tỉ mỉ.<br /> Mai 2011- 2012. Tạp chí Y Học Việt Nam, số đặt biệt (chuyên đề tiết<br /> Không có tai biến, biến chứng nghiêm trọng và niệu – thận học),348 -358.<br /> mang lại kết quả tốt cho bệnh nhân. 10. Phạm Văn Bùi (2008). Ưu điểm của thẩm phân phúc mạc so<br /> với thận nhân tạo trong điều trị suy thận mạn giai doạn cuối.<br /> Có thể áp dụng kỹ thuật này ở tất cả các Tạp chí Y Học Thực Hành- chuyên đề thận học và tiết niệu học<br /> bệnh viện mà phòng mổ có trang bị máy gây mê 2006-2007, số 631+632, 248-253.<br /> 11. Phạm Văn Bùi (2010). Cắt mạc nối lớn thường quy khi đặt<br /> và đội ngũ phẫu thuật viên chuyên khoa ngoại catheter làm thẩm phân phúc mạc. Y học thành phố Hồ Chí<br /> Tổng quát hoặc chuyên khoa ngoại Tiết niệu. Minh, 14. 20-26.<br /> 12. Phạm Văn Bùi (2008). How peritoneal dialysis has developed<br /> Làm thêm dụng cụ dùi đưa đầu ngoài của<br /> in Việt Nam, Perit Dial Int, Vol. 28, supplement 3, 63-66.<br /> thông ra da có góc mở ≥ 160 độ, để dễ tạo đường 13. Tenckhoff J, Schechter HA: Bacteriologically safe peritoneal<br /> hầm dài hơn từ nút chặn ngoài trước phúc mạc access device. Trans A Soc Artif Intern Organs 14:181–187,<br /> 1968.<br /> ra da. 14. Trần Ngọc Sinh và cộng sự (2010). Kết quả phẫu thuật nội soi ổ<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO bụng cứu thông Tenckhoff ngặt. Y học thành phố Hồ Chí Minh,<br /> 14. 143-146<br /> 1. Bar-Zohar D et al (2006): Laparoscopic implantation of the 15. Trần Ngọc Sinh và cộng sự (2013). Nghiên cứu hiệu quả của<br /> Tenckhoff catheterfor the treatment of end stage renal failure: phẫu thuật nội soi tối thiểu đặt thông Tenkhoff. Y học thành phố<br /> experience with the pelvic fixation technique: 1st Med Assoc J. Hồ Chí Minh, 17. 119-130.<br /> 8(3): 174-178. 16. Trần Vinh (2013). Đánh giá kết quả đặt catheter ổ bụng để<br /> 2. Dương Quang Vũ (2010). Kết quả phẫu thuật nội soi tối thiểu thẩm phân phúc mạc trong điều trị bệnh nhân suy thận mạn<br /> đặt thông Tenckhoff trong điều trị thẩm phân phúc mạc liên giai đoạn cuối. Y học thành phố Hồ Chí Minh, 17. 147- 152.<br /> tục lưu động tại Bệnh Viện Chợ Rẫy. Tạp chí Y học Việt Nam, 17. Trương Hoàng Minh (2012). Đánh giá vai trò của cắt mạc nối<br /> 375: 528-533. lớn trong phẫu thuật đặt thông Tenckhoff thẩm phân phúc<br /> 3. Eklund B, Groop PH, Halme L et al (1998): Peritoneal dialysis mạc tại Bệnh viện Nhân Dân 115. Y học thành phố Hồ Chí Minh,<br /> access: a comparison of peritoneoscopic and surgical insertion 16. 472- 476.<br /> techniques. Scan J Urol Nehrol Scand 32: 405–408.<br /> 4. Gokal R. (2005). Peritoneal dialysis and complications of<br /> technique In: Davidson A, Cameron S, Ritz E et al. Oxford Ngày nhận bài báo: 10/08/2018<br /> Textbook of clinical Nephrology, 3th ED, Oxford University<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 19/08/2018<br /> Press.<br /> 5. Gokal R, Alexander S, Ash S et al (1998): Peritoneal catheters Ngày bài báo được đăng: 10/10/2018<br /> and exit-site practices toward optimum peritoneal access: 1998<br /> Update. Perit Dial Int, 18:11–33.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 70<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2