intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt gan trong ung thư biểu mô tế bào gan tại Bệnh viện K

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

48
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này nhằm đánh giá tai biến, biến chứng trong phẫu thuật cắt gan, thời gian sống thêm sau phẫu thuật và một số yếu tố ảnh hưởng tới thời gian sống thêm sau phẫu thuật. Nghiên cứu hồi cứu mô tả 66 bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan được phẫu thuật cắt gan từ tháng 1 năm 2005 đến tháng 9 năm 2009.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt gan trong ung thư biểu mô tế bào gan tại Bệnh viện K

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT GAN TRONG UNG THƯ BIỂU MÔ<br /> TẾ BÀO GAN TẠI BỆNH VIỆN K<br /> Lê Văn Thành*, Nguyễn Đại Bình**<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá tai biến, biến chứng trong phẫu thuật cắt gan, thời gian sống thêm sau phẫu thuật<br /> và một số yếu tố ảnh hưởng tới thời gian sống thêm sau phẫu thuật.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả 66 bệnh nhân UTBMTBG ñược<br /> phẫu thuật cắt gan từ tháng 1 năm 2005 ñến tháng 9 năm 2009.<br /> Kết quả nghiên cứu: Tuổi trung bình 49,8; tỷ lệ nam/nữ là 5,5/1; BN có HBsAg dương tính là 62,1%,<br /> 72,7% BN có kích thước u từ 4 - 10 cm; 50% bn có AFP > 500 ng/ml; tỷ lệ tử vong là 1,5%; tỷ lệ biến<br /> chứng sau mổ 10,5%. Tỷ lệ sống thêm 1 năm, 2 năm sau phẫu thuật là 75,4% và 60,7%. Tuổi, kháng<br /> nguyên bề mặt HBsAg, mức AFP chưa thấy có ảnh hưởng tới thời gian sống thêm. Độ xơ gan và giai ñoạn<br /> bệnh là các yếu tố có ảnh hưởng tới thời gian sống thêm.<br /> Kết luận: Điều trị UTBMTBG bằng phẫu thuật cắt gan có hiệu quả rõ rệt, tuy nhiên việc lựa chọn<br /> bệnh nhân, làm bilan trước mổ có vai trò quyết ñịnh ñến tỷ lệ tử vong và biến chứng cũng như thời gian<br /> sống thêm sau mổ.<br /> Từ khóa: Phẫu thuật cắt gan, ung thư biểu mô tế bào gan.<br /> ABSTRACT<br /> <br /> ASSESSMENT OF SURGICAL RESULTS IN HEPATOCELLULAR CARCINOMA<br /> IN K HOSPITAL<br /> Le Van Thanh, Nguyen Dai Binh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh – Vol.14 - Supplement of No 4 – 2010: 217 - 222<br /> Objective: Assessment of complications of liver surgery, survival time after surgery and factors affect<br /> the survival time after surgery.<br /> Target group and study method: The study use descriptive study in 66 patients with Hepatocellular<br /> Carcinoma were operated from January 2005 to September 2009<br /> Study results: The average age is 49.8, the rate of male/female is 5.5/1; the patients who have positive<br /> HBsAg is 62.1%, 72.7% patients have 4 to 10 cm tumour; 50% patients have AFP > 500 ng/ml; mortality<br /> is 1.5%, rate of complications after surgery is 10.5%. The rate of 1 or 2 years survival time after surgery is<br /> 75.4% and 60.7%. It wasn’t show about affections of age, surface antigen HBsAg, AFP level to survival<br /> time. The stage of cirrhosis and stage of disease are the factors that affect survival time.<br /> Conclusion: Surgery for Hepatocellular Carcinoma patients is remarkably effective, with mortality<br /> and side effects are acceptable, however the selection of patients before surgery affects mortality, side<br /> effects and survival time.<br /> Key words: Liver surgery, hepatocellular carcinoma.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) chiếm ña số trong ung thư gan nguyên phát, hay gặp ở<br /> nước ta(15,19). Tỷ lệ mắc cao, ñứng thứ 3 ở nam. Năm 2000,tỷ lệ mắc UTBMTBG chuẩn theo tuổi là<br /> 22,6/100.000 nam. Đây là bệnh lý rất ác tính, bệnh nhân (BN) không ñiều trị thường tử vong từ 3 - 6 tháng<br /> kể từ khi có triệu chứng ñầu tiên(19,22). Có nhiều phương pháp ñiều trị UTBMTBG, nhưng phẫu thuật (PT)<br /> cắt gan ñược lựa chọn hàng ñầu khi còn chỉ ñịnh. Phẫu thuật triệt căn có diện cắt sạch u mang lại khả năng<br /> khỏi bệnh và sống thêm lâu dài cho BN(2,7,26). Tuy nhiên phẫu thuật cắt gan là can thiệp nặng vì vậy cần<br /> phải có sự lựa chọn BN, kíp mổ và kíp gây mê hồi sức có kinh nghiệm. Tại khoa ngoại Tam hiệp Bệnh viện<br /> K, từ 6/2004 ñến 9/2009 có 66 BN UTBMTBG ñược cắt gan triệt căn. Mục ñích của nghiên cứu này nhằm<br /> ñánh giá tai biến, biến chứng của PT cắt gan, thời gian sống thêm sau PT và một số yếu tố ảnh hưởng tới<br /> thời gian sống thêm sau PT.<br /> *<br /> <br /> Bệnh viện Ung bướu Hà Nội. ** Bệnh viện K<br /> Địa chỉ liên lạc: ThS. Lê Văn Thành. ĐT: 0912069155. Email: lethanhubhn74@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên ñề Ung Bướu<br /> <br /> 217<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng<br /> 66 BN UTBMTBG ñược PT cắt gan tại khoa ngoại Tam hiệp Bệnh viện K từ 6/2004 ñến 9/2009.<br /> Tiêu chuẩn lựa chọn: BN có mô bệnh học trước hoặc sau mổ là UTBMTBG, có hồ sơ bệnh án ñầy ñủ,<br /> không có ung thư thứ 2, chưa ñược ñiều trị trước ñó, không có chống chỉ ñịnh PT.<br /> Tiêu chuẩn loại trừ: BN ung thư gan nhưng không phải UTBMTBG, BN bị mất hồ sơ, có ungn thư<br /> khác kèm theo, ñã ñược ñiều trị trước ñó, có chống chỉ ñịnh PT.<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Nghiên cứu mô tả cắt ngang có theo dõi dọc.<br /> Nội dung:<br /> + Thu thập thông tin lâm sàng, xét nghiệm, chẩn ñoán hình ảnh, chẩn ñoán ñộ xơ gan, chỉ ñịnh<br /> PT, giai ñoạn bệnh, phân loại cắt gan<br /> + Kết quả sớm sau mổ (tai biến và biến chứng), thời gian sống thêm 2 năm, phân tích một số yếu<br /> tố ảnh hưởng tới sống thêm 2 năm.<br /> Xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm SPSS 16.0<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Tuổi trung bình 49,8; trẻ nhất 20 tuổi; già nhất 80 tuổi. Tuổi hay gặp nhất 40 – 60. Nam 56 (84,8%);<br /> nữ 10 (15,2%); tỷ lệ nam/nữ là 5,5/1.<br /> Bảng 1. Phân bố bệnh nhân theo CĐHA, xét nghiệm, ñộ xơ gan và giai ñoạn bệnh<br /> Biểu hiện<br /> Vị trí u: Gan phải<br /> Gan trái<br /> Số lượng u: 1 u<br /> 2u<br /> Kích thước u (cm): ≤ 6<br /> >6<br /> Nồng ñộ AFP: Bình thường: < 20<br /> Tăng: 20-200<br /> 200-500<br /> > 500<br /> HBsAg: Âm tính<br /> Dương tính<br /> Độ xơ gan: Child-Pugh A<br /> Child-Pugh Bl<br /> Giai ñoạn bệnh: I<br /> II<br /> III<br /> <br /> Số BN<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> 43<br /> 23<br /> 62<br /> 4<br /> 39<br /> 27<br /> 21<br /> 7<br /> 5<br /> 33<br /> 25<br /> 41<br /> 47<br /> 19<br /> 0<br /> 27<br /> 39<br /> <br /> 65,2<br /> 34,8<br /> 93,9<br /> 6,1<br /> 59,1<br /> 40,9<br /> 31,8<br /> 10,6<br /> 7,6<br /> 50,0<br /> 37,9<br /> 62,1<br /> 71,2<br /> 28,8<br /> 0,0<br /> 40,9<br /> 59,1<br /> <br /> Bảng 2. Phân loại cách thức phẫu thuật<br /> Cách thức phẫu thuật<br /> <br /> Chuyên ñề Ung Bướu<br /> <br /> Số BN<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> Cắt thùy gan trái<br /> <br /> 19<br /> <br /> 28,8<br /> <br /> Cắt 1 hạ phân thùy<br /> <br /> 17<br /> <br /> 25,8<br /> <br /> Cắt 2 hạ phân thùy<br /> <br /> 15<br /> <br /> 22,7<br /> <br /> Cắt u gan<br /> <br /> 15<br /> <br /> 22,7<br /> <br /> 218<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br /> Tổng số<br /> <br /> 66<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> Bảng 3. Tử vong và biến chứng<br /> Tai biến và biến chứng phẫu thuật<br /> <br /> Trong mổ<br /> <br /> Số BN<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> Tử vong<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> Không tai biến<br /> <br /> 65<br /> <br /> 98,5<br /> <br /> Rách ñường mật<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> Rách tĩnh mạch chủ dưới<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> Rách cơ hoành<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1,5<br /> <br /> 66<br /> <br /> 100%<br /> <br /> Tử vong<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1,5<br /> <br /> Không biến chứng<br /> <br /> 59<br /> <br /> 89,5<br /> <br /> Chảy máu<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1,5<br /> <br /> Rò mật<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> Áp xe dưới hoành<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> Tràn dịch màng phổi<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1,5<br /> <br /> Dịch cổ trướng<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3,0<br /> <br /> Nhiễm trùng vêt mổ<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3,0<br /> <br /> 66<br /> <br /> 100%<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> Sau mổ<br /> <br /> Tổng<br /> Bảng 4. Sống thêm sau 1 năm, 2 năm<br /> Thời gian<br /> <br /> Số BN<br /> <br /> Tỷ lệ % sống thêm<br /> <br /> Sau 1 năm<br /> <br /> 53<br /> <br /> 75,4<br /> <br /> Sau 2 năm<br /> <br /> 48<br /> <br /> 60,7<br /> <br /> Biểu ñồ 1. Thời gian sống thêm 2 năm toàn bộ<br /> Bảng 5. Phân tích thời gian sống thêm 2 năm theo một số yếu tố<br /> Yếu tố<br /> Tuổi<br /> <br /> Chuyên ñề Ung Bướu<br /> <br /> Số BN<br /> <br /> Tỷ lệ % sống thêm 2 năm<br /> <br /> ≤ 50<br /> <br /> 35<br /> <br /> 61,6<br /> <br /> > 50<br /> <br /> 31<br /> <br /> 61,7<br /> <br /> 219<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br /> Test Log Rank; p= 0,786 >0,05<br /> <br /> Kích thước u<br /> (cm)<br /> <br /> ≤6<br /> <br /> 39<br /> <br /> 68,6<br /> <br /> >6<br /> <br /> 27<br /> <br /> 48,0<br /> <br /> Test Log Rank; p= 0,33 >0,05<br /> HBsAg<br /> <br /> Âm tính<br /> <br /> 25<br /> <br /> 75,0<br /> <br /> Dương tính<br /> <br /> 41<br /> <br /> 52,9<br /> <br /> Test Log Rank; p= 0,149 >0,05<br /> AFP (ng/ml)<br /> <br /> < 20<br /> <br /> 21<br /> <br /> 72,7<br /> <br /> ≥ 20<br /> <br /> 45<br /> <br /> 57,0<br /> <br /> Test Log Rank; p= 0,280 >0,05<br /> Độ xơ gan<br /> <br /> Child-Pugh A<br /> <br /> 47<br /> <br /> 69,9<br /> <br /> Child-Pugh B<br /> <br /> 19<br /> <br /> 40,3<br /> <br /> Test Log Rank; p= 0,005 < 0,05<br /> Giai ñoạn bệnh<br /> <br /> II<br /> <br /> 27<br /> <br /> 78,0<br /> <br /> III<br /> <br /> 39<br /> <br /> 48,2<br /> <br /> Test Log Rank; p= 0,046 < 0,05<br /> BÀN LUẬN<br /> Cả 66 BN chúng tôi ñều cắt gan theo phương pháp Tôn Thất Tùng, nhưng không ga rô cuống gan như<br /> phương pháp Tôn Thất Tùng kinh ñiển. Một kíp mổ thuần thục, cắt gan qua nhu mô gan phối hợp ép kiểm<br /> soát chảy máu diện cắt ñây là một tiến bộ lớn, sau khi cắt gan, phần nhu mô gan còn lại không bị hoại tử,<br /> chức năng gan ổn ñịnh. Buộc cầm máu tinh tế các mạch máu và ñường mật tại diện cắt. Đặc biệt, kiểm soát<br /> diện cắt sạch ung thư là vô cùng quan trọng nhằm tránh tái phát sớm tại chỗ. Những vị trí tiếp cận u ñược kiểm<br /> tra diện cắt bằng sinh thiết tức thì, nếu chưa sạch tế bào ung thư thì cắt lại cho sạch. Theo Dancey (1999), thủ<br /> thuật khống chế cuống mạch trong cắt gan thực sự hiệu quả và không gây trở ngại cho quá trình cắt gan cũng<br /> như ñiều trị sau mổ qua một nghiên cứu so sanh ñối chứng 34 BN ñược cặp cuống mạch trước khi cắt gan với 18<br /> BN không ñược cặp cuống gan tạm thời(4). Theo Farid H (1994), sử dụng thủ thuật kẹp mạch máu cuống gan<br /> từng ñợt 10 phút rồi thả ra 10 phút, ñã bảo vệ ñược chức năng gan, tuy nó chỉ gây mất máu trong mỗi ñợt thả kẹp<br /> mà thôi(8). Nghiên cứu của Torzilli G. (2001), lại cho rằng nên hạn chế sử dụng thủ thuật cặp cuống gan tạm thời<br /> ñể cắt gan mà phẫu thuật vẫn tiến hành an toàn và hiệu quả, thậm chí khối u gan có liên quan tới ngã ba ñường<br /> mật(21).<br /> Về tỷ lệ tử vong, bảng 3 cho thấy không có trường hợp nào tử vong trong mổ, 01 trường hợp tử vong<br /> sau mổ (trong thời gian hậu phẫu), như vậy tổng tỷ lệ tử vong của chúng tôi là 1,5%. Tỷ lệ này thấp hơn<br /> của Vân Tần 4,09% và của Đào Thành Chương 6,1% nhưng cao hơn của Đoàn Hữu Nam 0,47%(5,24). Tử<br /> vong theo Tôn Thất Tùng trước năm 1970 là 15% sau năm 1970 là 3,4%. So với các nghiên cứu gần ñây<br /> của các tác giả nước ngoài thì tỷ lệ tử vong sau mổ của chúng tôi là tương ñương. Theo các tác giả Mỹ thì<br /> tỷ lệ tử vong là 3% giai ñoạn 1991 - 1998(4), của Nhật Bản là 2,9% từ 1990 ñến 1992(12) và từ 2,3 giảm<br /> xuống còn 0% giai ñoạn 1994 - 1999(6), của tác giả Pháp là 0% giai ñoạn 1992 - 1999(1).<br /> Ghi nhận của chúng tôi từ hồ sơ tử vong cho thấy trường hợp tử vong là BN UTBMTBG có HBsAg<br /> dương tính, xếp loại xơ gan Child – Pugh B, u khá lớn (kích thước trên CT Scan là 11 cm) ở hạ phân thùy<br /> V, VI. Sau mổ ngày thứ 2 BN có dấu hiệu hôn mê gan, xét nghiệm SGOT và SGPT tăng rất cao gấp nhiều<br /> lần trước mổ (SGOT: 1348u/l; SGPT: 2104 u/l) và ñặc biệt hơn là HBeAg dương tính. Đây là bệnh cảnh<br /> một suy gan cấp trên nền một viêm gan tiến triển. Theo Văn Tần thì viêm gan tiến triển là một trong những<br /> nguyên nhân gây suy gan sau mổ(24).<br /> Trong nghiên cứu theo dõi 613 BN UTBMTBG sau mổ của Okuda K.(1984), thì nguyên nhân gây tử<br /> vong tới 45% là do suy chức năng gan(18). Miyagawa S. (1994) cũng có nhận xét tương tự(13). Các tác giả<br /> <br /> Chuyên ñề Ung Bướu<br /> <br /> 220<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br /> <br /> ñều thấy suy gan gây tử vong hếu hết liên quan tới xơ gan(4,9,10,14). Tai biến trong mổ chúng tôi gặp 01<br /> trường hợp rách cơ hoành, màng phổi chiếm 1,5% (do quá trình phẫu tích hạ gan phải), không gặp trường<br /> hợp nào rách ñường mật và rách tĩnh mạch chủ dưới (Bảng 3). Trường hợp rách cơ hoành ñược xử trí tốt<br /> ngay trong mổ, hậu phẫu ổn ñịnh. Tai biến trong mổ của Đào Thành Chương gặp 7,2%, trong ñó rách cơ<br /> hoành gặp 3,8%(5).<br /> Ngoại trừ 01 trường hợp tử vong sau mổ ñược xác ñịnh là biến chứng suy gan sau mổ, chúng tôi gặp<br /> 01 trường hợp chảy máu sau mổ (1,5%); 01 trường hợp tràn dịch màng phổi (1,5%); 02 trường hợp có dịch<br /> cổ chướng (3,0%), 02 trường hợp nhiễm trùng vết mổ (3,0%). Chúng tôi không gặp trường hợp nào rò mật<br /> hay áp xe dưới hoành (Bảng 3). Như vậy tỷ lệ biến chứng sau mổ của chúng tôi là 10,5% cao hơn tỷ lệ biến<br /> chứng của Đoàn Hữu Nam (4,9%), Văn Tần (6,82%)(6,26).<br /> Đánh giá kết quả sống thêm bằng phương pháp Kaplan-Meier. Ở bảng 4 cho thấy tỷ lệ sống thêm 1<br /> năm, 2 năm tương ứng là 75,4% và 60,7%. Tỷ lệ này so với các tác giả trong nước là khá cao. Tỷ lệ sống<br /> thêm 1 năm, 2 năm tương ứng của Đào Thành Chương là 44,7% và 22,8%, của Lê Lộc là 43,8% và<br /> 18,6%(5,11). Văn Tần(25) có tỷ lệ sống thêm 1 – 3 năm là 30%. Thực tế rất khó so sánh kết quả giữa các<br /> nghiên cứu vì tỷ lệ phân bố giai ñoạn bệnh, tỷ lệ phân bố mức ñộ xơ gan... giữa các nghiên cứu là khác<br /> nhau. Sở dĩ kết quả của chúng tôi tốt hơn có lẽ do có sự lựa chọn BN tốt, chỉ ñịnh mổ hợp lý. Việc ñánh giá<br /> chính xác mức ñộ xơ gan, giai ñoạn bệnh, khả năng cắt bỏ khối u, ñánh giá các nguy cơ trong mổ cũng như<br /> sau mổ trước phẫu thuật là hết sức quan trọng.<br /> Trịnh Hồng Sơn (2001) thấy tỷ lệ sống thêm của BN UTGNP tại bệnh viện Việt – Đức rất thấp, cụ thể<br /> là 23 tháng với 9,4%, sau khi phân tích tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng kết quả phẫu thuật tác giả ñã nhấn<br /> mạnh việc chỉ ñịnh phẫu thuật phải xem xét một cách kỹ lưỡng, có nghĩa là từ khâu chẩn ñoán ñến ñiều trị,<br /> theo dõi BN cần có phác ñồ cụ thể trong hoàn cảnh hiện có: Quy ñịnh Bilan trước mổ, các tiêu chuẩn bắt<br /> buộc siêu âm cần phải nêu khi khám u gan, cách ghi biên bản phẫu thuật, ñánh giá phân loại theo Child –<br /> Pugh hoặc phân loại theo AJCC, theo Okuda, phân ñộ Fibrose gan theo Krodell(23).<br /> Nguyễn Đại Bình (2008) khi theo dõi 19 BN ñược phẫu thuật cắt gan trừ căn thấy tỷ lệ sống thêm 2<br /> năm lên tới 81,7%, ñồng thời tác giả cho rằng sự lựa chọn tốt BN, kiểm tra diện cắt sạch u là hết sức quan<br /> trọng(16).<br /> Có nhiều yếu tố ảnh hưởng ñến kết quả phẫu thuật cũng như thời gian sống thêm sau phẫu thuật như:<br /> Tuổi, giới, kích thước u, số lượng u, kháng nguyên viêm gan B, mức AFP, ñộ xơ gan, loại vi thể, giai ñoạn<br /> bệnh… ñã ñược nghiên cứu. Trong nghiên cứu này chúng tôi ñã phân tích ñơn biến một số yếu tố ảnh<br /> hưởng ñến thời gian sống thêm.<br /> + Tuổi: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với các lứa tuổi dưới và trên 50 tuổi với p = 0,786,<br /> tỷ lệ sống thêm 2 năm của 2 nhóm này là 61,6% và 61,7%. Đào Thành Chương cũng có nhận xết tương<br /> tự(5). Theo Cosenza C.A (1995), tuổi càng cao sẽ làm tăng tỷ lệ tử vong và biến chứng trong, sau mổ, nhưng<br /> khi so sánh thời gian sống thêm sau mổ của 2 nhóm tuổi trên và dưới 60 khác nhau không có ý nghĩa thống<br /> kê (p=0,48)(3).<br /> + Kích thước u: Tỷ lệ sống thêm 2 năm của nhóm có kích thước u ≤ 6 cm (68,6%) cao hơn nhóm có<br /> kích thước u < 6 cm (48,0%), nhưng sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê với p= 0,33. Theo Yamamoto<br /> (2001) thì những BN UTBMTBG có kích thước u ≤ 3 cm có tỷ lệ sống thêm vượt trội so với những BN có<br /> kích thước u > 3 cm(27). Trong nghiên cứu của chúng tôi rất ít BN có kích thước u ≤ 3 cm.<br /> + Kháng nguyên bề mặt viêm gan B: Tỷ lệ sống thêm 2 năm của nhóm BN có HBsAg âm tính<br /> (75,0%) cao hơn nhóm BN có HBsAg dương tính (52,9%), nhưng sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê<br /> với p= 0,149.<br /> + Mức AFP: 21 BN có mức AFP < 20ng/ml với tỷ lệ sống thêm 2 năm là 72,7%, 45 BN có mức AFP<br /> ≥ 20 ng/ml với tỷ lệ sống thêm 2 năm là 57,0%. Sự khác biệt này cũng chưa có ý nghĩa thống kê với p=<br /> 0,28.<br /> + Độ xơ gan: 47 BN xơ gan Child-Pugh A với tỷ lệ sống thêm 2 năm là 69,9%, 19 BN xơ gan ChildPugh B với tỷ lệ sống thêm 2 năm là 40,3%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p= 0,005. Rõ ràng mức<br /> ñộ xơ gan có ảnh hưởng tới thời gian sống thêm sau mổ của BN UTBMTBG. Các nghiên cứu trong và<br /> ngoài nước ñều nhận xét tương tự(3,5,14,15,20,23).<br /> + Giai ñoạn bệnh: Chúng tôi có 27 BN ở giai ñoạn II, với tỷ lệ sống thêm 2 năm là 78,0%, 39 BN ở<br /> giai ñoạn III với tỷ lệ sống thêm là 48,2%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p= 0,046. Theo Okuda K.<br /> <br /> Chuyên ñề Ung Bướu<br /> <br /> 221<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2