intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt thực quản do ung thư tại Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

9
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả phẫu thuật cắt thực quản do ung thư tại Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả loạt ca bệnh nhân ung thư thực quản được phẫu thuật cắt thực quản do ung thư tại Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng từ tháng 02/2015 đến tháng 06/2022.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt thực quản do ung thư tại Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 531 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT THỰC QUẢN DO UNG THƯ TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU ĐÀ NẴNG Nguyễn Thanh Hùng1, Nguyễn Văn Hải Vân1, Cao Xuân Thạnh1, Nguyễn Phước Khánh1 TÓM TẮT 29 Aims: To eveluate the outcomes of Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt esophagectomy in treatment of esophageal cancer thực quản do ung thư tại Bệnh viện Ung Bướu at Da Nang Oncology Hospital. Đà Nẵng. Material and methods: This was a Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: descriptive study of all patients who underwent nghiên cứu mô tả loạt ca bệnh nhân ung thư thực esophagectomy for esophageal cancer at Danang quản được phẫu thuật cắt thực quản do ung thư Oncology Hospital from February 2015 to June tại Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng từ tháng 2022. 02/2015 đến tháng 06/2022. Results: A total of 35 patients included in Kết quả: Tổng số 35 bệnh nhân được phẫu thuật, tất cả bệnh nhân đều được đặt ở tư thế nằm this study. All patients were placed in prone sấp nghiêng 30 độ ở thì ngực, nằm ngửa dạng position during thoracoscopic stages, and in chân ở thì bụng. Tất cả các trường hợp đều thực supine position during laparoscopic or hiện thành công với miệng nối ở cổ. Thời gian laparotomy stages. All cases were successfully mổ trung bình 310 ± 30 phút, thời gian nằm viện perfomed with cervical anastomosis. The average sau mổ trung bình là 13±5,1 ngày. Có 01 trường operating time was 310 minutes, the average hợp chảy máu trong mổ. Biến chứng nhiễm trùng hospital stay was 13 days. There was 01 case vết mổ có 02 trường hợp, tràn dịch màng phổi có intraoperative bleeding, surgical site infection 03 trường hợp. was in 02 cases, pleural effusion was in 03 cases. Kết luận: Phẫu thuật cắt thực quản tạo hình Conclusion: Esophagectomy for esophageal trong điều trị ung thư thực quản là phẫu thuật an cancer initially showed feasibility and few toàn và hiệu quả, ít có biến chứng nặng. serious complications. Từ khóa: Cắt thực quản, ung thư thực quản. Keywords: esophagectomy, esophageal cancer. SUMMARY OUTCOMES OF ESOPHAGECTOMY I. ĐẶT VẤN ĐỀ FOR ESOPHAGEAL CANCER AT Ung thư thực quản (UTTQ) là ung thư DANANG ONCOLOGY HOSPITAL thường gặp ở Việt Nam, đứng hàng thứ 4 trong các loại ung thư tiêu hóa, đứng hàng thứ 14 trong các loại bệnh ác tính. Điều trị 1 Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng UTTQ vẫn là một vấn đề khó khăn phức tạp. Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Hải Vân Trong điều trị UTTQ thường phối hợp 3 Email: dr.nguyenvanhaivan@gmail.com phương pháp: hóa trị, xạ trị và phẫu thuật, Ngày nhận bài: 05.09.2023 phụ thuộc vào vị trí u, giai đoạn bệnh, thể Ngày phản biện khoa học: 25.09.2023 trạng bệnh nhân, tuy nhiên phẫu thuật vẫn là Ngày duyệt bài: 28.09.2023 205
  2. HỘI THẢO UNG THƯ VIỆT PHÁP LẦN THỨ 4 – KỶ NGUYÊN MỚI TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ phương pháp điều trị triệt để nhất, trong đó Bệnh nhân có tiền sử phẫu thuật dạ dày, phẫu thuật nội soi đường ngực-bụng cắt thực giải phẫu bệnh lý không phải ác tính. quản kèm nạo vét hạch ngày càng phổ biến. Phương pháp nghiên cứu: Xuất phát từ thực tế ứng dụng kỹ thuật Nghiên cứu mô tả loạt ca bệnh có theo phẫu thuật nội soi thực quản kèm nạo vét dõi, thu thập và xử lý số liệu bằng phần mềm hạch điều trị ung thư tại Bệnh viện Ung thống kê SPSS 25. Bướu Đà Nẵng chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu mô tả đặc điểm III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU lâm sàng, cận lâm sàng và một số đặc điểm Trong thời gian 02/2015-06/2022, chúng kỹ thuật phẫu thuật cắt thực quản kèm nạo tôi thực hiện 35 ca phẫu thuật cắt thực quản vét hạch điều trị ung thư thực quản, đồng kèm nạo vét hạch, có 34 BN nam, và 01 BN thời đánh giá kết quả của phẫu thuật điều trị nữ. ung thư thực quản, nhằm rút kinh nghiệm và Tuổi trung bình trong nghiên cứu là nâng cao chất lượng điều trị tại đơn vị. 55,5±12,9 (42-67 tuổi). Nhóm tuổi thường gặp nhất là từ 50 – 60, chiếm 50,5 %. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Các triệu chứng lâm sàng thường gặp là Bao gồm các bệnh nhân UTTQ được nuốt nghẹn (91,43%), gầy sút cân (80%), các phẫu thuật cắt thực quản tại khoa Ngoại 1, triệu chứng ít gặp hơn gồm mệt mỏi, chán Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng từ 02/2015 ăn, đau ngực và thiếu máu. đến 06/2022. Có 23 bệnh nhân (BN) có kết quả sinh Tiêu chuẩn chọn bệnh: thiết khi nội soi thực quản là ung thư tế bào Bệnh nhân được chẩn đoán ung thư thực gai chiếm 65,71%, 12 BN còn lại là ung thư quản, phân giai đoạn theo AJCC 8th dựa vào biểu mô tuyến (34,29%). kết quả chụp cắt lớp vi tính (CLVT) ngực- Phần lớn BN có u ở vị trí ở 1/3 dưới thực bụng và PET CT. quản chiếm (85,71%), u ở vị trí 1/3 giữa có Chỉ định phẫu thuật và điều trị bỗ trợ 05 BN (14,29%). Khối u thực quản ở giai theo NCCN: chỉ định phẫu thuật ngay với đoạn T3 chiếm nhiếu nhất với 20 BN BN có khối u T1 hoặc T2 và chưa có di căn (57,14%), tiếp đến là khối u ở giai đoạn T2 hạch. Chỉ định hóa xạ trị tân bỗ trợ với các với 10 BN (28,57%), u ở giai đoạn sớm T1 BN có khối u T1b-T2 có di căn hạch hoặc chỉ có 05 BN (14,29%), không có khối u ở T3-T4a có hoặc không có di căn hạch8. giai đoạn T4a. Tiêu chuẩn loại trừ : Bảng 1. Độ xâm lấn khối u sau mổ Độ xâm lấn khối u (T) N Tỷ lệ % T1 6 17,14 T2 14 40 T3 15 42,86 T4a 0 0 Tổng 35 100 206
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 531 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Trong số 35 BN, có 25 BN được điều trị Về mức độ nạo hạch, chúng tôi thực hiện hóa xạ trị tân bổ trợ, chúng tôi thực hiện nạo vét hạch trung thất-hạch bụng ở 29 BN phẫu thuật nội soi (PTNS) ở thì ngực, thì (82,86%), việc nạo hạch cổ chúng tôi chưa bụng mổ mở ở 23 BN (65,71%), PTNS có kinh nghiệm nhiều, nên bước đầu mới chỉ đường ngực-bụng ở 12 BN (34,29%). Trong triển khai nạo hạch cổ trái nhóm 3 và 4 ở 06 nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng chủ yếu BN (17,14%). Số lượng hạch nạo được trung ống dạ dày thay thế thực quản và đưa ống dạ bình theo vị trí tương ứng như sau: hạch dày lên nối với thực quản cổ qua đường trung thất (8,54 hạch, lớn nhất 19 hạch, nhỏ trung thất sau (34 BN, 97,14%), có 01 BN nhất 7 hạch), hạch bụng (9,2 hạch, lớn nhất chúng tôi sử dụng đại tràng thay thế thực 18 hạch, nhỏ nhất 6 hạch) và hạch cổ trái quản (2,86%) do BN này có khối u thực quản (3,4 hạch, lớn nhất 9 hạch, nhỏ nhất 2 hạch). thâm nhiễm lan xuống dạ dày. Chúng tôi Có một trường hợp chúng tôi phải thực hiện khâu miệng nối bằng tay với mũi chuyển mổ mở thì ngực để cầm máu do tổn khâu rời 01 lớp bằng chỉ PDS 4.0 kiểu tận- thương tĩnh mạch phổi dưới bên phải. Tỷ lệ bên ở 26 BN, miệng nối bên-bên bằng máy biến chứng chung trong nghiên cứu của khâu nối thẳng ở 08 BN, miệng nối tận-bên chúng tôi là 22,85%, tuy nhiên không có biến bằng máy khâu nối vòng ở 01 BN. Chúng tôi chứng nặng. Biến chứng tràn dịch màng phổi mở thông hỗng tràng 100% trường hợp cắt ở 03 BN (8,58%), 02 BN có nhiễm trùng vết thực quản. Sau 48 giờ phẫu thuật có thể cho mổ (5,71%), 02 BN có khàn tiếng sau mổ bệnh nhân ăn qua mở thông hỗng tràng. (5,71%), có 01 BN bị dò miệng nối cổ sau Chúng tôi không tạo hình môn vị trong 30 mổ (2,85%), các biến chứng đều được điều trường hợp bệnh nhân. trị nội khoa thành công, không có tử vong trong vòng 30 ngày sau mổ. Bảng 2. Biến chứng sau mổ Biến chứng sau mổ Số bệnh nhân Tỷ lệ % Không có biến chứng 27 77,15 Dò miệng nối cổ 1 2,85 Khàn tiếng 2 5,71 Nhiễm trùng vết mổ 2 5,71 Tràn dịch màng phổi 3 8,58 Tử vong 0 0 IV. BÀN LUẬN tác giả Phạm Đức Huấn (51,4±7,1)2, tuy UTTQ là ung thư thường gặp ở người lớn nhiên trẻ hơn so với tác giả Hoàng Trọng tuổi, phần lớn bệnh nhân ở độ tuổi trên 50 Nhật Phương (61,7)1. Trong nghiên cứu của tuổi. Trong nghiên cứu của chúng tôi tuổi chúng tôi, tỉ lệ nam:nữ là 34:1. Chúng tôi trung bình của bệnh nhân là 55,5 dao động từ thấy tỷ lệ này không khác biệt với tác giả 42 tuổi đến 67 tuổi; trong đó lứa tuổi chiếm trong nước, tuy nhiên lại rất khác biệt so với tỷ lệ cao nhất là 50-60 tuổi (55,5%) tác giả nước ngoài. Sự khác biệt về tuổi trung Tuổi trung bình của những bệnh nhân bình và tỷ lệ nam:nữ này có thể do số lượng UTTQ trong nghiên cứu của chúng tôi cũng bệnh nhân của chúng tôi còn nhỏ. tương đương kết quả của tác giả Triệu Triều Trong bước đâu triển khai phẫu thuật cắt Dương (54,01±8,12)1, lớn hơn kết quả của thực quản, chúng tôi chưa có nhiều kinh 207
  4. HỘI THẢO UNG THƯ VIỆT PHÁP LẦN THỨ 4 – KỶ NGUYÊN MỚI TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ nghiệm, vì vậy việc chọn lựa vị trí khối u tranh cãi. Một số phẫu thuật viên cho rằng theo chúng tôi là dễ thực hiện nhất là u ở vị thực hiện nạo vét hạch triệt để hơn có thể trí 1/3 dưới, vì vậy trong nghiên cứu của mang lại lợi ích kiểm soát bệnh tại chỗ, tại chúng tôi, khối u vị trí 1/3 dưới chiếm nhiều vùng và kéo dài thời gian sống. Vì ảnh nhất với 85,71 %. Kết quả về mô bệnh học, hưởng đến tỉ lệ tai biến, biến chứng cũng như ung thư tế bào gai chiếm 65,71%, ung thư tử vong, một số tác giả khác cân nhắc về biểu mô tuyến là 34,29%, có sự khác biệt với mức độ nạo hạch. Theo các tác giả Nhật5, đối các nghiên cứu khác có thể là do vị trí u với ung thư biểu mô tế bào gai thực quản 1/3 trong nghiên cứu của chúng tôi đa số là ở 1/3 giữa nên nạo hạch cổ (qua ngực và một phần dưới, gần chố nối thực quản-tâm vị, khối u qua cổ), ngực và bụng; đối với ung thư thực có thể phát triển từ tế bào vùng chuyển tiếp quản 1/3 dưới, có thể chỉ cần nạo hạch ngực giữa thực quản và tâm vị dạ dày. và bụng. Chúng tôi tiến hành nạo hạch 2 Nghiên cứu của chúng tôi trên 35 bệnh phẫu trường: ngực và bụng và cộng thêm nhân, tất cả bệnh nhân đều được chẩn đoán hạch cạnh khí quản (trung thất trên). Số trước phẫu thuật là từ T1-T3. Những trường lượng hạch trung bình của chúng tôi là: hạch hợp khối u T3-T4a hoặc có di căn hạch trên ngực 8,54, hạch bụng 9,2, hạch cổ 3,4, tổng hình ảnh chụp CLVT ngực-bụng và PET CT hạch trung bình 21,14 hạch. Kết quả của thì chúng tôi chỉ định hóa xạ trị tân bổ trợ. chúng tôi cũng tương đương với các tác giả Kết quả của chúng cho thấy u thực quản ở Miyasaka là 22 hạch7. giai đoạn T2 và T3 sau mổ chiếm nhiều nhất Hiện tại có rất nhiều báo cáo chưa thống và gần bằng nhau, lần lượt là 15 BN nhất xung quanh việc có tạo hình môn vị (42,86%) và 14 BN (40%), u ở giai đoạn sớm (THMV) hay không THMV. Một số tác giả T1 chỉ có 06 BN (17,14%), không có khối u cho rằng khi cắt ngang thực quản thì cắt luôn ở giai đoạn T4a. Kết quả của chúng tôi cũng cả thần kinh X, gây nên tình trạng liệt dạ dày tương đương với kết quả của tác giả Hoàng sau mổ, chính vì thế tỷ lệ rò miệng nối dạ Trọng Nhật Phương khi khối u T2-T3 chiếm dày thực quản có thể do sự ứ đọng tại dạ dày đa số (lần lượt là 11,2% và 79,5%)1, của sau mổ. Nhiều tác giả khuyến cáo nên Trần Phùng Dũng Tiến (lần lượt là 27,3% và 66,7%)4, Phạm Đức Huấn (lần lượt là 37,3% THMV trong tạo hình thực quản bằng ống dạ và 55,6%)2. dày. Một số nghiên cứu gần đây cho thấy Vấn đề quan trọng nhất trong phẫu thuật THMV trong tạo hình thực quản bằng ống dạ thực quản đó là đảm bảo tính triệt căn. Tái dày là không cần thiết. Thậm chí THMV còn phát chủ yếu sau phẫu thuật thực quản chủ gây nên hội chứng Dumping và trào ngược yếu là di căn hạch, hơn nữa di căn hạch rất dịch mật về sau này. Chúng tôi nhận thấy sớm trong UTTQ5. Chính vì vậy vấn đề nạo việc THMV hay không, không ảnh hưởng tới vét hạch trong phẫu thuật UTTQ là hết sức những biến chứng sau mổ cắt thực quản. quan trọng. Trong nghiên cứu của chúng tôi Trong nghiên cứu này, chúng tôi mở có tỷ lệ di căn hạch là 71,43%. Kết quả này thông hỗng tràng nuôi ăn cho tất cả bệnh tương đương với nghiên cứu của các tác giả nhân phẫu thuật cắt thực quản nội soi. Mở trong nước và trên thế giới. thông hỗng tràng đem lại rất nhiều lợi ích UTTQ có tỉ lệ cao di căn hạch và di căn cho bệnh nhân: ăn qua mở thông hỗng tràng xa ngay cả ở giai đoạn sớm, do đó phẫu thuật ngay 48h sau phẫu thuật làm giảm lượng đơn thuần không thể chữa khỏi bệnh. Cho đến nay, nạo hạch trong UTTQ vẫn là vấn đề dịch nuôi dưỡng, tiết kiệm chi phí cho bệnh 208
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 531 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 nhân. Trong trường hợp rò miệng nối, bệnh V. KẾT LUẬN nhân hoàn toàn có thể ra viện mà chưa cần Phẫu thuật cắt thực quản điều trị ung thư miệng nối ở cổ liền hẳn. Hầu hết các tác giả thực quản là một phẫu thuật an toàn và hiệu trong nước và trên thế giới chủ trương mở quả, ít có biến chứng nặng. thông hỗng tràng nuôi ăn trong phẫu thuật UTTQ4,5. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Triệu Triều Dương, Trần Hữu Vinh Có nhiều kỹ thuật thực hiện miệng nối (2014). Đánh giá kết quả điều trị ung thư giữa ống dạ dày và thực quản: kỹ thuật khâu thực quản 1/3 giữa-dưới bằng phẫu thuật nội nối tay hoặc bằng máy cắt nối vòng (EEA soi. Y học thực hành, 902(1), 62-66. 25mm) hoặc kỹ thuật dùng máy cắt nối 2. Phạm Đức Huấn, Đỗ Mai Lâm, Nguyễn thẳng. Chúng tôi phần lớn thực hiện miệng Xuân Hòa, et al. (2013). Kết quả cắt thực nối bằng khâu tay mũi rời ở 26 BN (74,29%), quản nội soi điều trị ung thư thực quản tại bằng máy khâu nối thẳng ở 08 BN (22,85%) bệnh viện Việt Đức. Những tiến bộ trong phẫu thuật nội soi điều trị ung thư thực quản. và bằng máy khâu nối vòng ở 02 BN 3. Hoàng Trọng Nhật Phương, Lộc L, Hiệp (2,86%). Tác giả Hoàng Trọng Nhật Phương PN, et al. (2013). Đánh giá kết quả phẫu thực hiện miệng nối hoàn toàn bằng khâu thuật cắt thực quản nội soi ngực trong điều tay1, tác giả Trần Phùng Dũng Tiến thực hiện trị ung thư thực quản. Hội nghị ngoại khoa miệng nối bằng tay và máy gần tương đương toàn quốc, Cần Thơ. nhau (lần lượt là 51,5% và 48,5)4. Nhiều tác 4. Tiến TPD (2017). Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cắt thực quản điều trị ung thư giả cho rằng việc khâu nối bằng tay mũi rời thực quản 2/3 dưới. Luận án tiến sĩ y học. có thể hạn chế biến chứng hẹp miệng nối sau 5. Kaburagi T, Takeuchi H, Kawakubo H, et này. al. (2014). Clinical utility of a novel hybrid Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ position combining the left lateral decubitus biến chứng chung sau mổ là 22,85%, trong and prone positions during thoracoscopic đó không có biến chứng nặng. Biến chứng esophagectomy. World journal of surgery, tràn dịch màng phổi ở 03 BN (8,58%), 02 38(2), 410-8. 6. Kuwano H, Nishimura Y, Oyama T, et al. BN có nhiễm trùng vết mổ (5,71%), 02 BN (2014). Guidelines for Diagnosis and có khàn tiếng sau mổ (5,71%), có 01 BN bị Treatment of Carcinoma of the Esophagus dò miệng nối cổ sau mổ (2,85%), các biến April 2012 edited by the Japan Esophageal chứng đều được điều trị nội khoa thành công, Society. Esophagus, (Special Article). không có tử vong trong vòng 30 ngày sau 7. Miyasaka D, Okushiba S, Sasaki T, et al. mổ. Trong nghiên cứu của chúng tôi không (2013). Clinical evaluation of the feasibility of minimally invasive surgery in esophageal ghi nhận biến chứng viêm phổi sau mổ, có cancer. Asian journal of endoscopic surgery, thể do chúng tôi dùng kháng sinh mạnh điều 6(1), 26-32. trị ngay từ đầu, và tất cả bệnh nhân của 8. National Comprehensive Cancer Network. chúng tôi đều được làm giảm đau ngoài Esophageal and Esophagogastric Junction màng cứng nên BN có thể vận động sớm và Cancers. 2019. In: NCCN Clinical Practice không bị hạn chế hô hấp do đau sau mổ. Guidelines in Oncology [Internet]. 209
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2