intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị u màng não củ yên bằng đường mổ lỗ khoá trên ổ mắt: Báo cáo 50 trường hợp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

15
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị u màng não củ yên bằng đường mổ lỗ khoá trên ổ mắt: Báo cáo 50 trường hợp trình bày đánh giá kết quả điều trị u màng não củ yên bằng đường vào lỗ khoá trên ổ mắt và các yếu tố liên quan đến kết quả lấy u, tình trạng lâm sàng, tính thẩm mỹ sẹo mổ và các biến chứng chu phẫu. Đánh giá hồi phục chức năng dây thần kinh thị và các yếu tố liên quan tình trạng chức năng thần kinh thị sau mổ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị u màng não củ yên bằng đường mổ lỗ khoá trên ổ mắt: Báo cáo 50 trường hợp

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ U MÀNG NÃO CỦ YÊN BẰNG ĐƯỜNG MỔ LỖ KHOÁ TRÊN Ổ MẮT: BÁO CÁO 50 TRƯỜNG HỢP Lê Khâm Tuân1, Ngô Minh Quân2, Nguyễn Phong3, Võ Văn Nho3 TÓM TẮT 9 lực, khiếm khuyết thị trường, tổn thương gai thị) Đặt vấn đề: u màng não củ yên (UMNCY) và có kích thước u dưới 5 cm. Trong trường hợp cho đến nay phẫu thuật lấy u vẫn là phương pháp người bệnh không có triệu chứng tổn thương điều trị khỏi. Mục tiêu điều trị cần đạt được là lấy chức năng dây thần kinh thị, được chỉ định phẫu hết u, bảo tồn và phục hồi chức năng thần kinh thuật khi có kích thước u ≥ 1,5 cm. thị. Có nhiều đường mổ để tiếp cận UMNCY, Kết quả: có 50 trường hợp UMNCY được đường mổ lỗ khoá trên ổ mắt mang lại nhiều ưu phẫu thuật qua đường mở sọ lỗ khoá trên ổ mắt, điểm của phẫu thuật xâm lấn tối thiểu những năm thời gian theo dõi trung bình 28,8 tháng. Người gần đây. bệnh ra viện có tình trạng lâm sàng tốt Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị (Karnofsky 90 -100 điểm) chiếm tỷ lệ 92%. Tỷ lệ UMNCY bằng đường vào lỗ khoá trên ổ mắt và tử vong là 0%. Mức độ lấy trọn u dựa trên MRI các yếu tố liên quan đến kết quả lấy u, tình trạng sau mổ đạt tỷ lệ 70%, lấy gần trọn u 28% và lấy lâm sàng, tính thẩm mỹ sẹo mổ và các biến một phần u 2%. Góc sàn sọ hố yên ≥ 900 và u chứng chu phẫu. Đánh giá hồi phục chức năng xâm lấn xuống hố yên ≤ 5mm cho kết quả lấy dây thần kinh thị và các yếu tố liên quan tình trọn u đạt tỷ lệ cao hơn nhóm còn lại. Thị lực cải trạng chức năng thần kinh thị sau mổ. thiện tốt hơn đạt 56%, không thay đổi 34%, và Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: xấu hơn chiếm 10%. Thị trường cải thiện tốt hơn Nghiên cứu mô tả tiến cứu loạt ca, can thiệp trên đạt 22%, không thay đổi 72% và xấu hơn chiếm một nhóm dân số, so sánh trước và sau điều trị 6%. Yếu tố liên quan đến sự phục hồi thị lực sau (Before-and-after study design), được thực hiện mổ bao gồm: nhóm dưới 40 tuổi, thời gian mờ tại khoa Ngoại Thần Kinh BV Chợ Rẫy – mắt dưới 6 tháng, tình trạng đáy mắt chưa teo gai Tp.HCM. Đối tượng nghiên cứu là các bệnh nhân cho kết quả thị lực cải thiện tốt hơn. có u màng não củ yên trên MRI và có triệu chứng Kết luận: Đường mổ mở sọ lỗ khoá trên ổ tổn thương chức năng dây thần kinh thị (giảm thị mắt trong điều trị UMNCY có đặc điểm là đường mổ ít xâm lấn cho kết quả an toàn, đạt được mục tiêu lấy u và sự phục hồi chức năng thần kinh thị 1 Bộ môn Ngoại Thần Kinh, Đại học Y Dược TP. cũng như sự hài lòng với tính thẩm mỹ đường Hồ Chí Minh 2 Khoa Ngoại Thần Kinh, BVND Gia Định mổ. 3 Bệnh viện chuyên khoa Ngoại Thần Kinh Quốc Từ khóa: u màng não củ yên, đường mổ lỗ Tế, cựu trưởng khoa ngoại thần kinh BV Chợ khoá trên ổ mắt Rẫy Tp. Hồ Chí Minh Chịu trách nhiệm chính: Lê Khâm Tuân Email: lekhamtuan@ump.edu.vn Ngày nhận bài: 2.10.2022 Ngày phản biện khoa học: 9.10.2022 Ngày duyệt bài: 31.10.2022 75
  2. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 SUMMARY was 0%. The rate of gross total resection based OUTCOME ASSESSMENT AFTER on postoperative MRI was achieved in 70%, SURGICAL TREATMENT OF subtotal resection was 28% and partial tumor TUBERCULUM SELLAE removal was 2%. There was a higher rate of MENINGIOMAS BY USING gross tumor resection in group which are the SUPRAORBITAL KEYHOLE angle of cranial floor with the pituitary fossa ≥ APPROACH: 50 CASES REPORT 900 and the tumor invading into the pituitary Background: Resection is the mainstay of fossa ≤ 5mm. Visual acuity improved better at treatment for tuberculum sellae meningiomas 56%, unchanged 34%, and worse accounted for (TSM). The goal of treatment is gross total tumor 10%. Visual field improved for the better at 22%, resection and restoration of visual function. remained unchanged at 72%, and for the worse Multiple surgical approaches to access TSM, in accounted for 6%. Factors related to the recent years the trans-eyebrow supraorbital postoperative restoration of visual function after keyhole approach (TSKA) has been used and surgery include group under the age of 40, brought many advantages of minimally invasive amblyopia time less than 6 months, optic nerve surgery. In this study, we evaluate the results of has not atrophied for better vision results. TSM treatment outcome by TSKA, the factors Conclusion: The supraorbital trans-eyebrow related to the tumor removal results, clinical keyhole approach in the treatment of TSM is status, satisfactory cosmetic outcome, characterized by minimal invasion for safely perioperative complications as well as the resected, achieving the goals of tumor removal restoration of visual function and postoperative and the restoration of visual function as well as factors related to optic nerve function status after satisfactory cosmetic outcome. surgery. Keywords: Tuberculum sellae meningiomas, Materials and Methods: A prospective The trans-eyebrow supraorbital keyhole approach descriptive study of a series of cases, population interventions, before-and-after study design, I. ĐẶT VẤN ĐỀ performed at the Department of Neurosurgery U màng não củ yên (UMNCY) đã được Cho Ray Hospital – HCMC. Study subjects are mô tả lần đầu bởi Cushing và Eisenhard từ patients with tuberculum sellae meningiomas on đầu thế kỷ XX là các u màng não có gốc bám MRI with symptoms of optic nerve dysfunction xuất phát từ củ yên và rãnh giao thoa. thị. (amblyopia, visual field defect, optic nerve Cho đến nay để điều trị bệnh lý này phẫu atrophy) and tumor size less than 5 cm. In case thuật lấy u vẫn giữ vai trò chủ yếu. UMNCY the patient has no symptoms of optic nerve liên quan đến các cấu trúc não sinh tồn nên dysfunction, surgery is indicated when the tumor phẫu thuật lấy u vẫn còn là thách thức. Mục size is ≥ 1.5 cm. tiêu điều trị cần đạt được là lấy hết u, bảo tồn Results: A total of 50 patients with TSM và phục hồi chức năng thần kinh thị [1], [2], were operated through the trans-eyebrow [3]. Từ những năm 1990, Perneczky đã đề supraorbital keyhole approach, the mean follow- xuất mở một lỗ nhỏ sọ trán phía trên ổ mắt up period was 28.8 months. Patients discharged để giải quyết các loại thương tổn sàn sọ trước with good clinical condition (Karnofsky 90 -100 và sàn sọ giữa được gọi là mở sọ lỗ khoá trên points) accounted for 92%. The mortality rate ổ mắt, một trong những áp dụng về mổ xâm 76
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 lấn tối thiểu trong phẫu thuật thần kinh. Dựa màng não theo phân loại của WHO 2016 [5]. trên kinh nghiệm của các đồng nghiệp quốc Người bệnh đồng thuận tham gia nghiên cứu. tế và trong nước chúng tôi thấy đường mổ lỗ Có hồ sơ chẩn đoán trước mổ đầy đủ. Các khoá áp dụng để lấy u màng não củ yên là trường hợp người bệnh được theo dõi ít nhất một giải pháp mang lại nhiều lợi ích cho 3 tháng và được chụp MRI sọ não có kiểm bệnh nhân như tính an toàn, thời gian phục tra và đánh giá chức năng thần kinh thị sau hồi sau mổ nhanh, rút ngắn thời gian nằm mổ. Loại trừ các trường hợp được chẩn đoán viện, người bệnh nhanh chóng trở lại với trước mổ là u màng não củ yên, kết quả trong cuộc sống bình thường vì vậy chúng tôi tiến mổ vị trí gốc bám không phải vị trí của hành nghiên cứu “đánh giá kết quả điều trị u UMNCY như UMN xoang hang, UMN cánh màng não củ yên bằng cách mở sọ lỗ khoá bé xương bướm. Các trường hợp u cạnh trên ổ mắt” với mục tiêu đánh giá kết quả mổ vùng củ yên xâm lấn vào củ yên như: u màng UMNCY bằng đường vào lỗ khoá trên ổ mắt, não mấu giường trước, u màng não xoang các yếu tố liên quan đến kết quả lấy u, hồi hang, u màng não rãnh khứu, u màng não phục chức năng dây thần kinh thị, tính thẩm mái xoang bướm (planum) kích thước lớn mỹ sẹo mổ, tình trạng lâm sàng và các biến phát triển vào vùng củ yên. Loại trừ các chứng chu phẫu. trường hợp người bệnh trong quá trình theo dõi không đủ 3 tháng, không có ít nhất 1 lần II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MRI sọ não kiểm tra và không đo thị lực thị 2.1. Đối tượng nghiên cứu trường sau mổ (người bệnh không quay lại Bệnh nhân được chẩn đoán u màng não tái khám hoặc người bệnh tử vong vì các củ yên lần đầu hoặc tái phát dựa trên kết quả nguyên nhân khác). chụp MRI sọ não có bơm thuốc cản từ tại 2.2. Phương pháp nghiên cứu bệnh viện Chợ Rẫy thành phố Hồ Chí Minh Nghiên cứu mô tả tiến cứu loạt ca, can và được phẫu thuật lấy u qua đường mở sọ lỗ thiệp trên một nhóm dân số, so sánh trước và khóa trên ổ mắt. Chỉ định phẫu thuật ở các sau điều trị (Before-and-after study design). bệnh nhân có u màng não củ yên trên MRI Các đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học, cận và có triệu chứng tổn thương chức năng dây lâm sàng của bệnh nhân được biến số hóa thần kinh thị (giảm thị lực, khiếm khuyết thị thành các biến định tính, định lượng, danh trường, tổn thương gai thị). Trong trường định và được xử lý bằng phần mềm thống kê hợp người bệnh không có triệu chứng tổn Stata 10.0. Kết quả nghiên cứu được trình thương chức năng dây thần kinh thị, được chỉ bày dưới dạng biểu đồ, dạng bảng và tìm mối định phẫu thuật khi có kích thước u ≥ 1,5 cm, tương quan của các yếu tố qua các phép kiểm có kiểu 2 hoặc kiểu 3 theo phân độ của Kuga định thống kê phù hợp. [4] có kích thước dưới 5 cm. Bệnh nhân được phẫu thuật lấy u qua III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU đường mở sọ lỗ khóa trên ổ mắt. Trong quá Trong thời gian nghiên cứu có 50 trường trình phẫu thuật được phẫu thuật viên chẩn hợp u màng não củ yên được phẫu thuật lấy đoán là u màng não củ yên (u thoả mãn tiêu u qua đường mổ mở sọ lỗ khóa trên ổ mắt chuẩn có gốc bám xuất phát từ rãnh giao thoa thỏa các tiêu chuẩn chọn bệnh và không có thị và củ yên). Kết quả giải phẫu bệnh là u tiêu chuẩn loại trừ. Thời gian theo dõi trung 77
  4. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 bình 28,8 ± 10,5 tháng (ngắn nhất 3 tháng và cảnh trong trái trong lúc lấy u và một trường dài nhất là 48 tháng). Tuổi trung bình là 48,1 hợp còn lại tổn thương động mạch não trước ± 11,6 tuổi. Nhỏ tuổi nhất là 27 và lớn tuổi đoạn đầu A2. Viêm màng não mủ có 1 nhất là 73. Mờ mắt là than phiền chính của trường hợp và đáp ứng với điều trị kháng người bệnh chiếm 82% các trường hợp khiến sinh. Động kinh sớm ngày 2 sau mổ có 1 người bệnh nhập viện. Thời gian mờ mắt trường hợp, là trường hợp động kinh toàn thể trung bình 9,6 tháng, phát hiện sớm nhất là 2 và được điều trị bằng thuốc chống động kinh. tuần và lâu nhất là 36 tháng. Các lý do nhập Sau mổ 3 tháng không có cơn co giật nào viện với khác như động kinh, đau đầu hay khác và được ngưng thuốc chống động kinh. chóng mặt, rối loạn kinh nguyệt... Thời gian Nhiễm trùng da vết mổ có 1 trường hợp, khởi bệnh sớm nhất là 2 tuần và lâu nhất là được điều trị kháng sinh và đáp ứng. Trong 36 tháng. Kích thước u trung bình 27,26 mm, các biến chứng trên không có trường hợp nào chiều cao u ngắn nhất 15 mm và lớn nhất cần phải can thiệp phẫu thuật. 48mm. So sánh mối liên quan giữa thang điểm Mức độ lấy u đại thể được ghi nhận trong Karnofsky trước mổ và sau mổ qua kiểm lúc mổ của phẫu thuật viên có 38 trường hợp, định χ2 có p < 0,01. Tình trạng người bệnh chiếm tỷ lệ 76%. Thời gian phẫu thuật trung sau mổ có cải thiện hơn so với trước mổ. Có bình 208,7 phút, ca mổ ngắn nhất 100 phút 1 trường hợp Karnofsky 60, chiếm 2% sau và lâu nhất 310 phút. mổ có tình trạng nhồi máu do tổn thương Có hai trường hợp ghi nhận tổn thương động mạch não trước, bệnh nhân yếu nửa mạch máu lớn trong lúc phẫu thuật. Trong đó người sau mổ và không hồi phục trong suốt một trường hợp tổn thương rách động mạch quá trình theo dõi. Bảng 22: Tình trạng người bệnh sau mổ Điểm Karnofsky Trước mổ N (%) Sau mổ N (%) 90 – 100 34 (68) 46 (92) 70 – 80 16 (32) 3 (6) 60 -70 0 (0) 1 (2) Tổng số 50 (100) 50 (100) MRI sau mổ sớm trong khoảng thời gian 3 tháng, được thực hiện 50/50 trường hợp các ca mổ. Tỷ lệ lấy trọn u trên MRI đạt 70%. Bảng 23: Mức độ lấy hết u MRI sau mổ Tần suất Tỷ lệ (%) Lấy trọn u 35 70 Gần trọn u 14 28 Bán phần u 1 2 Tổng số 50 100 Tổng hợp đánh giá thị lực cả hai mắt dựa vào kiểm định χ2 thị lực logMar trước và sau mổ có p = 0,001. Thị lực sau mổ có cải thiện so với trước mổ có ý nghĩa thống kê. Thị trường tổng hợp chung cả hai mắt có 3 trường hợp xấu hơn. Trong đó có 2 trường hợp xấu hơn một bên mắt và mắt còn lại không thay đổi và một trường hợp thị trường xấu hơn cả hai mắt. 78
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Bảng 24: Đánh giá thị lực cả hai mắt Thị lực sau mổ Tổng số Tỷ lệ (%) Tốt hơn 28 56 Không thay đổi 17 34 Xấu hơn 5 10 Tổng 50 100 Bảng 25: Đánh giá thị trường cả hai mắt sau mổ Thị trường sau mổ Tần suất Tỷ lệ (%) Tốt hơn 11 22 Không thay đổi 36 72 Xấu hơn 3 6 Tổng 50 100 Về hài lòng thẩm mỹ vết mổ, số bệnh nhân rất hài lòng hoặc hài lòng (thang điểm 1- 2) có 35 trường hợp (chiếm 70%), chấp nhận được (thang điểm 4) có 14 trường hợp (chiếm 28%) và không hài lòng (thang điểm 6) có 1 trường hợp (chiếm 2%). IV. THẢO LUẬN góc mở này càng lớn thì khả năng tiếp cận bờ Các yếu tố liên quan đến sự phục hồi thị sau giường u sẽ thuận lợi hơn đối với tiếp lực sau mổ gồm có tuổi từ 40 trở xuống, (qua cận đi từ phía trước trán. Trong nghiên cứu kiểm định Fisher có p = 0,005) , tình trạng của chúng tôi có sự khác biệt giữa nhóm có đáy mắt có (p = 0,001 kiểm định Fisher) và góc mở ≥ 900 và nhóm có góc < 900 ở kết thời gian mờ mắt dưới 6 tháng (kiểm định quả lấy u. Góc mở này càng lớn sẽ cho khả Fisher có p < 0,01). năng tiếp cận giường u và cắt nguồn mạch Góc sàn sọ - hố yên là góc bờ trước máu vào nuôi u càng dễ dàng. giường u và bờ dưới giường u, theo Kuga D., Hình 3: Góc sàn sọ - hố yên 79
  6. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 AMT (anterior margin of tumor lấy u và sự phục hồi chức năng thần kinh thị attachment) bờ trước diện u bám. cũng như sự hài lòng với tính thẩm mỹ IMT (inferior margin of tumor đường mổ. Yếu tố liên quan đến sự phục hồi attachment) bờ dưới diện u bám. thị lực sau mổ bao gồm: nhóm dưới 40 tuổi, LS (limbus sphenoidale): đỉnh xương thời gian mờ mắt dưới 6 tháng, tình trạng đáy bướm. mắt chưa teo gai cho kết quả thị lực cải thiện "Nguồn: Kuga D, 2018" [4]. tốt hơn. Khoảng cách bờ sau giường u cũng là yếu tố tiên lượng khả năng tiếp cận và cắt TÀI LIỆU THAM KHẢO trọn giường u. Trong phẫu thuật đường mở 1. Al-Mefty O. (1998), “Meningiomas of the sọ dưới trán đối với các u có góc giường u Anterior Cranial Base”, Operative Atlas of nhỏ hơn 900 và khoảng cách bờ sau giường u Meninigiomas, Lippincott-Raven, New lớn hơn 1 cm là hai yếu tố cho biết khả năng York, pp. 1-66. khó có thể cắt trọn u đại thể. Các trường hợp 2. Almefty R., Haddad F. G., Al-Mefty O., này, chúng tôi không thể tiếp cận cắt phần u (2011), “Meningiomas”, In: Youmans. bờ dưới diện u bám và phải để lại phần u nhỏ Neuroglogical surgery. Saunders, trong hố yên. Để giải quyết vấn đề này đối Pennsylvania. pp: 1426- 1459. với các u có góc sàn sọ hố yên nhỏ và độ sâu 3. Cushing H, Eisenhardt L. (1938), bờ sau giường u lớn chúng tôi sử các dụng cụ “Meningiomas, Their Classification, cắt đốt có đầu cong hướng ra trước 450 - 900 Regional Behavior, Life History, and để có thể tiếp cận được bờ dưới diện bám Surgical End Results”, Springfield, IL, Charles C Thomas, pp. 224-249. V. KẾT LUẬN 4. Kuga D, Toda M, Yoshida K. (2018), Qua nghiên cứu 50 trường hợp u màng “Treatment Strategy for Tuberculum Sellae não củ yên được phẫu thuật lấy u bằng Meningiomas Based on a Preoperative đường mổ mở sọ lỗ khoá trên ổ mắt với thời Radiological Assessment”, World gian theo dõi trung bình 28,8 ± 10,5 tháng, Neurosurg, Dec (120), pp. e1279-e1288. chúng tôi nhận thấy đường mổ mở sọ lỗ khoá 5. Louis, D. N., et al. (2016), "The 2016 World trên ổ mắt trong điều trị UMNCY có đặc Health Organization Classification of điểm là đường mổ ít xâm lấn cho kết quả an Tumors of the Central Nervous System: a toàn, người bệnh ra viện có tình trạng lâm summary", Acta Neuropathol. 131(6), pp. sàng tốt (Karnofsky 90 -100 điểm chiếm tỷ lệ 803-20. 92%, tỷ lệ tử vong là 0%). Đạt được mục tiêu 80
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2