ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐỤC THỦY TINH THỂ<br />
ĐẶT KÍNH NỘI NHÃN GIẢ ĐIỀU TIẾT ACRYSOF RESTOR<br />
Ở 2 MẮT<br />
TẠI BỆNH VIỆN MẮT TP. HỒ CHÍ MINH<br />
TRẦN THỊ PHƯƠNG THU, PHẠM NGUYÊN HUÂN<br />
<br />
Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Nghiên cứu kết quả chức năng thị giác 2 mắt sau mổ đục thủy tinh thể<br />
đặt kính nội nhãn giả điều tiết AcrySof ReStor.<br />
Phương pháp: mắt của 23 bệnh nhân (13 nữ và 10 nam) được tiến hành phẫu<br />
thuật đục thủy tinh thể và đặt kính nội nhãn giả điều tiết AcrySof ReStor (Alcon) ở 2<br />
mắt, 2 phẫu thuật cách nhau trong vòng 1 tháng. Bệnh nhân được theo dõi sau phẫu<br />
thuật về chức năng thị giác bao gồm thị lực nhìn xa chưa chỉnh kính, có chỉnh kính; thị<br />
lực gần chưa chỉnh kính và thị lực gần được chỉnh với khúc xạ nhìn xa; độ nhạy cảm<br />
tương phản được đo sau mổ 30-60 ngày và 120-180 ngày được đo bằng bảng FACT.<br />
Kết quả: 23 bệnh nhân (46 mắt) có độ tuổi trung bình 54.4 ± 9.3 tuổi, với 36 mắt<br />
được phẫu thuật, không có trường hợp bị biến chứng trong và sau mổ. Sau mổ 1-2<br />
tháng, thị lực nhìn xa có chỉnh kính tốt hơn 8/10 là 100% (n=46); thị lực trung bình<br />
theo logMAR có chỉnh kính là 0.070 ± 0.030 ; thị lực nhìn xa 2 mắt chưa chỉnh kính và<br />
có chỉnh kính tốt hơn 8/10 là 95.65% và 100% (n=23); thị lực trung bình theo logMAR<br />
cả 2 mắt chưa chỉnh kính và có chỉnh kính là 0.015 ± 0.057 và -0.003 ± 0.03. Thị lực<br />
nhìn gần sau phẫu thuật chưa chỉnh kính và đã chỉnh kính tốt hơn G6 là 78.25% và<br />
93.48%. Độ nhạy cảm tương phản sau mổ 1-2 tháng vẫn nằm trong giới hạn bình<br />
thường. Có 4 mắt (2 bệnh nhân) có cảm giác chói lóa sau mổ, nhưng vẫn chấp nhận<br />
được; Sau mổ 120-180 ngày chỉ có 10 bệnh nhân tái khám. 100% bệnh nhân đạt thị lực<br />
2 mắt không chỉnh kính tốt hơn 8/10 với trung bình theo logMAR là -0.06 ± 0.04<br />
Kết luận: Kính nội nhãn giả điều tiết AcrySof ReStor có thể giúp bệnh nhân đục<br />
thủy tinh thể sau phẫu thuật bớt phụ thuộc vào kính đọc sách. Tuy nhiên việc lựa chọn<br />
bệnh nhân trước mổ và tính công suất kính vẫn là vấn đề quan trọng để đạt được hiệu<br />
quả như mong muốn.<br />
<br />
niên qua1,2. Chất liệu của kính nội nhãn<br />
đã được cải tiến nhiều để thích ứng sinh<br />
học tốt hơn giúp bệnh nhân đạt được thị<br />
<br />
Phẫu thuật đục thủy tinh thể với<br />
đường mổ nhỏ và đặt kính nội nhãn đã có<br />
những bước tiến vượt bậc trong hai thập<br />
<br />
67<br />
<br />
lực sau mổ cao, tuy nhiên bệnh nhân với<br />
kính nội nhãn đơn tiêu không thể điều<br />
tiết như mắt người trẻ bình thường được,<br />
do đó bệnh nhân được đặt kính nội nhãn<br />
đơn tiêu chỉ có thể nhìn rõ ở 1 khoảng<br />
<br />
cách nhất định ví dụ có thể nhìn xa rõ<br />
nhưng nhìn gần phải có kính đọc sách hỗ<br />
trợ (hình1)<br />
<br />
Hình 1: Với kính nội nhãn đơn tiêu, bệnh nhân chỉ có thể nhìn rõ ở 1 khoảng cách nhất<br />
định như hình trên: bệnh nhân chỉ nhìn rõ vật ở khoảng cách xa, nhưng nhìn không rõ<br />
đối với vật ở khoảng cách gần.<br />
Để khắc phục tình trạng này cũng<br />
như tình trạng lão thị, các nhà nghiên<br />
cứu đã đề ra các phương pháp:<br />
monovision, đeo kính gọng điều chỉnh và<br />
cải tiến các loại kính nội nhãn điều tiết<br />
và giả điều tiết 3,4,5,6. Tại BV Mắt<br />
TPHCM, kính nội nhãn giả điều tiết<br />
AcrySof ReStor được đưa vào sử dụng từ<br />
cuối năm 2004 và có kết quả ban đầu rất<br />
khả quan 7.<br />
Nhờ những cải tiến về phương<br />
tiện, kỹ thuật về phẫu thuật đục thủy tinh<br />
thể đã có thể thực hiện với đường rạch<br />
nhỏ, đặt kính nội nhãn mềm, giảm thiểu<br />
những biến chứng trong, sau mổ, đem lại<br />
những kết quả hậu phẫu rất tốt và rút<br />
ngắn thời gian phục hồi sau mổ. Xu<br />
hướng phẫu thuật khúc xạ hiện nay đối<br />
với những trường hợp lão thị, hoặc cận<br />
<br />
thị nặng có thể lựa chọn phương pháp<br />
thay thế thủy tinh thể và đặt kính nội<br />
nhãn giả điều tiết (kính đa tiêu khúc xạ,<br />
hoặc nhiễu xạ, hoặc phối hợp khúc xạ nhiễu xạ) 4,5<br />
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu<br />
này nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật<br />
đặt kính nội nhãn AcrySof ReStor ở bệnh<br />
nhân đục thủy tinh thể.<br />
Sơ lược về kính nội nhãn<br />
AcrySof ReStor<br />
Kính đa tiêu phối hợp cả 2 nguyên<br />
lý khúc xạ và nhiễu xạ.<br />
Kính gồm 11 bậc ở vùng trung tâm<br />
3.6 mm, tạo thành 12 vùng nhiễu xạ.<br />
(hình 2). Độ cao các bậc khác nhau, giảm<br />
dần từ trung tâm ra ngoại biên, từ 1.3µm<br />
đến 0.2µm, và khoảng cách giữa các bậc<br />
cũng giảm dần, thiết kế này tạo ra công<br />
<br />
68<br />
<br />
suất hiệu dụng thêm vào là + 4D, tương<br />
ứng với + 3.2D đeo kính gọng. ánh sáng<br />
đi vào vùng ngoại biên của kính thích<br />
hợp với thị lực nhìn xa hơn, do đó làm<br />
giảm khó chịu của bệnh nhân khi nhìn xa<br />
vào ban đêm (đồng tử giãn). Kính nội<br />
nhãn AcrySof ReStor được chế tạo theo<br />
<br />
nguyên lý trên và đã được kết quả đáng<br />
khích lệ trong các nghiên cứu trên thế<br />
giới 8,9,10. Bệnh nhân có thể nhìn gần,<br />
nhìn xa trong các điều kiện ánh sáng<br />
khác nhau (ít phụ thuộc vào kích thước<br />
đồng tử).<br />
<br />
Hình 2: Cấu tạo kính AcrySof ReStor<br />
Độ loạn thị giác mạc < 1.5D<br />
Bệnh nhân hợp tác để đo được các<br />
chỉ số sinh trắc để tính công suất kính nội<br />
nhãn bằng máy IOL Master.<br />
Ngoài ra đối với 1 số biến cố trong mổ<br />
có thể ảnh hưởng đến độ chính tâm thì<br />
không đặt kính nội nhãn AcrySof ReStor.<br />
Xé bao trước không hoàn chỉnh<br />
Tổn thương dây chằng Zinn<br />
Rách bao sau<br />
Tiến hành phẫu thuật phaco bằng<br />
máy phaco Infiniti với các bước như sau:<br />
Đường rạch giác mạc trực tiếp<br />
phía thái dương 3.2mm.<br />
Xé bao trước liên tục đường kính<br />
5–5.5mm.<br />
Thủy tách nhân<br />
Nhũ tương hóa nhân<br />
Rửa hút vỏ<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
Từ tháng 8.2005 đến tháng 4.2006<br />
tại khoa Bán Công kỹ thuật cao – Bệnh<br />
Viện Mắt TPHCM chúng tôi tiến hành<br />
phẫu thuật đục thủy tinh thể đặt kính nội<br />
nhãn giả điều tiết AcrySof ReStor® với<br />
tiêu chuẩn chọn bệnh như sau:<br />
Bệnh nhân đục thủy tinh thể có<br />
hoặc không có tình trạng lão thị.<br />
2 mắt đều bị đục thủy tinh thể và<br />
có khả năng đặt kính nội nhãn 2 mắt.<br />
Bệnh nhân có ý muốn giảm sự lệ<br />
thuộc vào kính điều chỉnh do tính chất<br />
nghề nghiệp hoặc không thích bị phụ<br />
thuộc nhiều vào kính điều chỉnh sau khi<br />
phẫu thuật.<br />
Không có tiền sử bệnh lý<br />
glaucoma, bệnh lý giác mạc, đáy mắt,<br />
cũng như tiền sử chấn thương mắt và tiền<br />
sử phẫu thuật khúc xạ trước đó.<br />
<br />
69<br />
<br />
Bơm chất nhầy, đặt kính nội nhãn<br />
trong bao bằng nòng Monarch C. Công<br />
suất kính được đo bằng công thức<br />
SRK/T, hằng số A = 118.2 và khúc xạ<br />
mục tiêu từ plano cho đến +0.25D<br />
Rửa sạch chất nhầy, bơm phù vết<br />
mổ.<br />
Mắt thứ hai sẽ được phẫu thuật sau mắt<br />
thứ nhất trong vòng 1 tháng.<br />
Kết quả phẫu thuật được đánh giá<br />
sau mổ 30-60 ngày và 120-180 ngày. Kết<br />
quả chức năng thị giác của từng mắt và<br />
cả 2 mắt bao gồm: Thị lực nhìn xa có và<br />
không có điều chỉnh ở khoảng cách 5m.<br />
Thị lực gần không điều chỉnh và đã điều<br />
chỉnh với độ khúc xạ nhìn xa ở khoảng<br />
cách 33cm. Độ nhạy cảm tương phản<br />
được đo bằng bảng FACT (Functional<br />
Acuity Contrast Test). Ngoài ra bệnh<br />
nhân còn được hỏi ý kiến về mức độ phụ<br />
thuộc kính điều chỉnh trong sinh hoạt<br />
hằng ngày và mức độ hài lòng.<br />
<br />
trung bình là 54.4±9.3 tuổi. Trong 46 ca<br />
phẫu thuật không có trường hợp nào xảy<br />
ra biến cố trong mổ, cũng như biến<br />
chứng sớm sau mổ.<br />
1.<br />
Kết quả về thị lực:<br />
Sau phẫu thuật 30-60 ngày, độ cầu<br />
tương đương trung bình là 0.14±0.41D.<br />
Có 78.26% mắt (n=46) đạt thị lực nhìn<br />
xa chưa chỉnh kính bằng hoặc tốt hơn<br />
8/10, và có 95.65% bệnh nhân sau mổ<br />
đạt thị lực nhìn xa cả 2 mắt bằng hoặc tốt<br />
hơn 8/10. (Bảng 1).<br />
Đối với thị lực nhìn gần, 78.27%<br />
mắt sau mổ 30-60 ngày có thị lực nhìn<br />
gần không cần điều chỉnh G6 (tương<br />
đương với 5/10 hay J3 của bảng thị lực<br />
gần Jaeger).<br />
Thị lực nhìn gần cả 2 mắt không<br />
chỉnh kính 95.65% bệnh nhân đạt thị lực<br />
bằng hoặc tốt hơn G6 (5/10) sau mổ 3060 ngày.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Nghiên cứu phẫu thuật trên: 23<br />
bệnh nhân (46 mắt) bao gồm 13 bệnh<br />
nhân nữ và 10 bệnh nhân nam có độ tuổi<br />
Bảng 1: Kết quả thị lực nhìn xa, nhìn gần sau phẫu thuật 30-60 ngày<br />
Trung bình<br />
5/10<br />
8/10<br />
Nhìn xa<br />
Từng mắt<br />
Hai mắt<br />
<br />
Không chỉnh kính<br />
Có chỉnh kính nhìn<br />
xa<br />
Không chỉnh kính<br />
Có chỉnh kính nhìn<br />
xa<br />
<br />
Nhìn gần<br />
Từng mắt Không chỉnh kính<br />
<br />
0.079 ± 0.083<br />
0.070 ± 0.030<br />
<br />
100% (46/46)<br />
0<br />
<br />
78.26% (36/46)<br />
100 % (46/46)<br />
<br />
0.015 ± 0.057<br />
-0.003 ± 0.030<br />
<br />
100% (23/23)<br />
<br />
95.65% (22/23)<br />
100% (23/23)<br />
<br />
0.30 ± 0.10<br />
<br />
78.27% (36/46) 2.17%(1/46)<br />
<br />
70<br />
<br />
Hai mắt<br />
<br />
Có chỉnh kính nhìn 0.25 ± 0.06<br />
xa<br />
Không chỉnh kính<br />
0.226 ± 0.06<br />
<br />
Sau phẫu thuật 120-180 ngày, chỉ<br />
có 10 bệnh nhân đến tái khám, với 100%<br />
đạt thị lực nhìn xa 2 mắt chưa chỉnh kính<br />
<br />
93.48% (43/46) 2.17% (1/46)<br />
95.65% (22/23)<br />
<br />
bằng hoặc tốt hơn 8/10, và 100% (10/10)<br />
thị lực nhìn gần 2 mắt không chỉnh kính<br />
bằng hoặc tốt hơn 5/10 (Bảng 2).<br />
<br />
Bảng 2: Kết quả thị lực nhìn xa, nhìn gần sau phẫu thuật 120-180 ngày<br />
Trung bình<br />
5/10<br />
8/10<br />
Nhìn xa<br />
Từng mắt<br />
<br />
Không chỉnh kính<br />
Có chỉnh kính nhìn<br />
xa<br />
Không chỉnh kính<br />
<br />
Hai mắt<br />
Nhìn gần<br />
Hai mắt Không chỉnh kính<br />
<br />
0.064 ± 0.079<br />
0.007 ± 0.049<br />
<br />
100% (20/20)<br />
0<br />
<br />
-0.006 ± 0.04<br />
0.21 ± 0.07<br />
<br />
85% (17/20)<br />
100% (20/20)<br />
100% (10/10)<br />
<br />
100% (10/10)<br />
kính) sau phẫu thuật 30-60 ngày (n= 23)<br />
và 120-180 ngày (n=10) gần như không<br />
thay đổi (Bảng 3)<br />
<br />
2.<br />
Kết quả về độ nhạy cảm tương<br />
phản:<br />
Ở điều kiện ánh sáng, độ nhạy<br />
cảm tương phản của 2 mắt (chưa chỉnh<br />
<br />
Bảng 3: Kết quả độ nhạy cảm tương phản (theo đơn vị log)<br />
Tần số không<br />
30-60 ngày sau PT<br />
120-180 ngày sau PT<br />
gian (chu kỳ/độ)<br />
Trung bình (đơn vị log) (ĐLC) Trung bình (đơn vị log) (ĐLC)<br />
1.65 ± 0.08<br />
1.64 ± 0.10<br />
1.5<br />
1.78 ± 0.07<br />
1.76 ± 0.07<br />
3<br />
1.73 ± 0.13<br />
1.72 ± 0.10<br />
6<br />
1.37 ± 0.19<br />
1.31 ± 0.10<br />
12<br />
8<br />
0.88 ± 0.22<br />
0.91 ± 0.10<br />
Có 4/23 (17.4%) bệnh nhân cảm<br />
giác chói, nhìn vào ánh đèn có cảm giác<br />
như hào quang (halo) sau mổ. Tuy nhiên<br />
cảm giác này gây khó chịu trong 2 tuần<br />
đầu sau đó giảm dần. Tại thời điểm 120-<br />
<br />
180 ngày sau mổ, có 2/10 bệnh nhân còn<br />
cảm giác chói lóa đặc biệt vào ban đêm<br />
(2 bệnh nhân còn lại không đi tái khám).<br />
Ngoài ra tất cả các bệnh nhân đều hài<br />
lòng với kết quả phẫu thuật, không có<br />
<br />
71<br />
<br />