intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả phẫu thuật gãy trên lồi cầu xương cánh tay ở trẻ em bằng ghim đinh qua da dưới màn tăng sáng

Chia sẻ: ViThimphu2711 ViThimphu2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

43
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Gãy TLC xương cánh tay là một trong các loại gãy thường gặp ở trẻ em. Trước đây phương pháp điều trị chủ yếu là nắn bó bột, mổ mở găm kim. Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị gãy TLC xương cánh tay trẻ em bằng nắn chỉnh kín, xuyên kim qua da dưới màn tăng sáng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả phẫu thuật gãy trên lồi cầu xương cánh tay ở trẻ em bằng ghim đinh qua da dưới màn tăng sáng

  1. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT GÃY TRÊN LỒI CẦU XƯƠNG CÁNH TAY Ở TRẺ EM BẰNG GHIM ĐINH QUA DA DƯỚI MÀN TĂNG SÁNG Nguyễn Trọng Đạt Trần Minh Tân TÓM TẮT Trần Trung Kiên Mở đầu Gãy TLC xương cánh tay là một trong các loại gãy thường gặp ở trẻ em. Trước Bệnh viện đa khoa đây phương pháp điều trị chủ yếu là nắn bó bột, mổ mở găm kim. Các biện pháp Đức Giang, Hà Nội này có nhiều nhược điểm như bất động lâu gây cứng khớp, nhiễm trùng, mất thẩm mỹ…Nắn chỉnh và găm đinh kín trên màn tăng sáng là một phương pháp hiện đại giúp khắc phục được những nhược điểm của các phương pháp trên. Mục tiêu Đánh giá kết quả điều trị gãy TLC xương cánh tay trẻ em bằng nắn chỉnh kín, xuyên kim qua da dưới màn tăng sáng. Phương pháp bệnh nhi gãy kín TLC xương cánh tay độ II, III,IV được nắn chỉnh kín và ghim đinh Kirschner. Kết quả được đánh giá theo phân loại Flynn- Webb. Kết quả Từ 5/2015 đến 5/2016, tại bệnh viện Đức Giang, chúng tôi đã tiến hành phẫu thuật cho 39 trường hợp. Tỷ lệ Nam/ Nữ là 2/1. Tuổi trung bình là 6,94 T. Có 7 BN gãy độ II chiếm 17,9%, 20 BN gãy độ III chiếm 51,3%, 12 BN gãy độ IV chiếm 30,8 %. Liền da thì đầu 100%, không có nhiễm khuẩn. Sau 3 tháng liền xương 100%. Kết luận Đây là phương pháp cố định xương vững, kết quả phục hồi chức năng tốt. Nguyen Trong Đat Tran Minh Tan ABSTRACT Tran Trung Kien Introduction Supracondylar humerus fractures is one of the common types of fractures in children. Previously treatments mainly fashioned cast, open surgical needle-punched. These measures have drawbacks as long cause joint stiffness estate, infection, loss of aesthetics... rectification and dagger nails brightening closed on display is a modern approach to help overcome the disadvantages of these methods on. Background The conventional treatment of displaced supracondylar fractures in childrent is medial and lateral pin fixation. Objective to evaluate the results of treatment of supracondylar fractures in childrents using medial and lateral pin fixation. Method using medial and lateral fixation for treatment of type II, III, IV fracture of Marion- Phần 3: Phẫu thuật chấn thương chung 221
  2. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016 Lagrange. The final results are evaluate according to Flynn- Webb’s classification. Results from may 2015 to may 2016, at the Duc Giang hospital, we have the surgery for 39 case. Proportion of Male / Female is 2/1 . The average age of 6.94 T. 7 case fractures accounted for 17.9 % type II , 20 case fractures accounted 51.3 % type III , 12 patients with fractures accounted for 30.8 % of type IV . No infection. Good union after 3 month: 100%. Conclution this is the bone firmly fixed method , results good rehabilitation. ĐẶT VẤN ĐỀ IV và tình trạng toàn thân cho phép tiến hành phẫu thuật. Gãy TLC xương cánh tay là một trong những gãy Tiêu chuẩn loại trừ xương thường gặp nhất ở trẻ em, đặc biệt là ở lứa tuổi từ - Gãy xương có biến chứng mạch máu, thần kinh, 5 đến 8 tuổi, chiếm khoảng 3% các gãy xương và chiếm chèn ép khoang khoảng 60% các gãy xương vùng khuỷu. Đây là loại gãy vị - Gãy TLC xương cánh tay có tổn thương phối hợp nặng. trí đầu dưới xương cánh tay, đoạn hành xương, ngoài khớp - Bệnh nhi có tiền căn gãy xương vùng khuỷu gây Có nhiều phương pháp điều trị như kéo liên tục qua hạn chế vận động và biến dạng chi. xương hoặc qua da, mổ nắn hở- kết hợp xương, nắn chỉnh- bó bột. Hiện nay, nắn chỉnh kín và ghim đinh qua da dưới 2. Phương pháp nghiên cứu C-arm đang thể hiện được những ưu việt hơn so với các Nghiên cứu mô tả lâm sàng, tiến cứu. phương pháp điều trị trên như tránh bất động khớp kéo dài Kỹ thuật mổ dẫn đến cứng khớp khuỷu, cũng như tránh can thiệp quá mức gây tổn thương phần mềm xung quanh. * Tư thế: Tại khoa Chấn Thương Chỉnh Hình- Bệnh viện đa bệnh nhân nằm ngửa.Tay gãy đặt trên máy C-arm. khoa Đức Giang đã áp dụng phương pháp nắn kín và ghim * Thì 1: nắn chỉnh đinh qua da dưới C-arm, bước đầu thu được kết quả tốt. Đầu tiên kéo dọc trục với khuỷu duỗi, cẳng tay Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài "Đánh giá ngửa; có cọc ở hố nách để đối lực, nắn di lệch chồng kết quả phẫu thuật gãy trên lồi cầu xương cánh tay ở trẻ ngắn, sau đó là các di lệch sang bên. em bằng ghim đinh qua da dưới màn tăng sáng tại bệnh Sau khi khôi phục chiều dài xương cánh tay và ráp viện Đức Giang". Với mục tiêu: các bờ của hai đoạn gãy với nhau, di lệch gập góc của 1. Đánh giá kết quả phẫu thuật gãy trên lồi cầu xương đoạn xa sẽ được sửa bằng cách gấp khuỷu. Cùng lúc đó, cánh tay ở trẻ em bằng ghim đinh qua da dưới màn tăng đẩy vào mặt trước của đoạn gần và đẩy vào mặt sau của sáng tại bệnh viện Đức Giang đoạn xa. Kiểm tra kết quả dưới C-arm 2. Nhận xét về chỉ định, kỹ thuật của phương pháp nắn * Thì 2: ghim đinh dưới C-arm: Ghim đinh hai bên kín, ghim đinh qua da dưới màn tăng sáng. (2 đinh chéo hoặc 3 đinh chéo). ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Kiểm tra di lệch ổ gãy dưới C-arm: nắn tốt khi đường mặt trước thân xương cánh tay cắt qua chỏm 1. Đối tượng nghiên cứu con, góc Baumann lớn hơn 100, cột trong và cột ngoài Nghiên cứu tiến hành trên 39 bệnh nhi bị gãy TLC nguyên vẹn khi chụp chếch. xương cánh tay được phẫu thuật nắn chỉnh kín, ghim - Đặt nẹp bột cánh cẳng bàn tay tư thế khuỷu gấp nhẹ (1350). đinh qua da dưới màn tăng sáng tại khoa CTCH bệnh Tổng hợp kết quả theo tiêu chuẩn của nhóm viện Đức Giang từ 5/2015 đến 5/2016. nghiên cứu Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân Đánh giá hồi phục giải phẫu, theogóc mang X-quang Bệnh nhi gãy TLC xương cánh tay độ II, độ III, độ và góc thân-hành xương: Rất Tốt, Tốt, Trung bình, Xấu 222
  3. Đánh giá hồi phục chức năng,theo tiêu chuẩn Flynn • Kết quả nắn chỉnh giải phẫu dựa theo góc thân- biến đổi (1974): Rất Tốt, Tốt, Trung bình, Xấu hành xương Mức độ di lệch Số Kết quả Tỷ lệ % (so với tay lành) lượng KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Rất Tốt 00-50 31 79,5 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Tốt 6 -10 0 0 8 20,5 - Trong 39 bệnh nhân có 27/39 BN nam chiếm Trung bình 11 -15 0 0 0 0 69,23% và 12/39 BN nữ chiếm 30,77%. Tỷ lệ BN nam Xấu >160 0 0 hơn gấp hai lần BN nữ. Trong đó độ tuổi trung bình của Tổng 39 100 nhóm nghiên cứu là 6,94, bệnh nhân nhỏ tuổi nhất là 04T, bệnh nhân lớn tuổi nhất là 14T. • Kết quả phục hồi góc mang lâm sàng - Nguyên nhân tổn thương do tai nạn sinh hoạt chiếm Mức độ di lệch Số Kết quả Tỷ lệ % tỉ lệ cao nhất 32/39BN (chiếm 82,1%), nguyên nhân do (so với tay lành) lượng tai nạn giao thông 7/39BN (chiếm 17,9%). Rất Tốt 00-50 30 76,9 - Tỉ lệ gãy tay trái nhiều hơn so với tay phải, cụ thể Tốt 60-100 7 17,9 tay trái gặp 25/39BN (chiếm 64,1%), tay phải gặp 14/39 (chiếm 35,9%). Trung bình 110-150 1 2,6 - Loại gãy duỗi chiếm đa số với 38/39BN (chiếm Xấu >160 1 2,6 97,4%), loại gãy gấp gặp 1/39BN (chiếm 2,6%) Tổng 39 100 - Phân loại gãy theo Marion-Lagrange: loại gãy hay gặp nhất là độ III với 20/39BN (chiếm 51,3%), loại gãy • Biên độ vận động khớp khuỷu có tỉ lệ ít nhất là độ II 7/39BN (chiếm 17,9%), độ IV Mức độ di lệch Số Kết quả Tỷ lệ % 12/39 (chiếm 30,8%). (so với tay lành) lượng 2. Kết quả phẫu thuật Rất Tốt 00-50 29 74,4 Tốt 6 -10 0 0 8 20,5 • Kết quả liền vết mổ: 100% Trung bình 110-150 1 2,6 • Tai biến trong quá trình phẫu thuật là liệt TK trụ với Xấu >16 0 1 2,6 2BN chiếm 5,1%. Các BN này đều tự hồi phục sau khi rút đinh Tổng 39 100 • Kết quả nắn chỉnh giải phẫu dựa theo góc mang X-quang BÀN LUẬN Mức độ di lệch Số Kết quả (so với tay lành) lượng Tỷ lệ % 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Rất Tốt 00-50 29 74,4 - Trong số 39 bệnh nhân có 27 bệnh nhân nam chiếm 69,23%. Độ tuổi trung bình 6,94T xoay quanh lứa tuổi Tốt 60-100 7 17,9 học sinh tiểu học. Kết quả này cũng phù hợp với thực Trung bình 110-150 2 5,1 tiễn là trẻ nam thường hiếu động hơn trẻ gái, kết hợp Xấu >160 1 2,6 với sự vụng về của trẻ nhỏ khi khám phá thế giới xung quanh nhất là lứa tuổi học sinh tiểu học. Tổng 39 100 - Nguyên nhân chấn thương tập trung vào nhóm tai nạn sinh hoạt (chiếm 82,1%), trẻ chơi đùa ngã chống tay xuống đất trong tư thế khuỷu duỗi và gặp tổn thương chủ yếu tay bên trái (chiếm 64,1%). Điều này phù hợp với tỷ lệ chủ yếu tay T là tay không thuận và sự vụng về của tay T khi trẻ ngã chống tay xuống đất. Phần 3: Phẫu thuật chấn thương chung 223
  4. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016 2. Chỉ định điều trị tay kia của người nắn hoặc với sự trợ giúp của người phụ. Trong khi kéo dọc trục đồng thời ta sửa chữa luôn - Đã có rất nhiều bàn luận xung quanh vấn đề điều sự di lệch vào trong hay ra ngoài. Sau đó đẩy đầu gần trị gãy TLC xương cánh tay ở trẻ em. Một số tác giả cân di chuyển từ trước ra sau, đầu xa ra phía trước để cho nhắc sự ảnh hưởng của phẫu thuật đến sụn phát triển hai đầu gãy cài vào nhau. Kiểm tra kết quả nắn trên lâm và quá trình phát triển của xương ở trẻ em. Tuy nhiên sàng và Xquang, khi ổ gãy được khôi phục tốt ta chuyển phương pháp nắn kín và xuyên đinh qua da là phương sang giai đoạn thứ ba là duy trì kết quả nắn bằng xuyên pháp phẫu thuật can thiệp tối thiểu. Theo nghiên cứu đinh Kirschner. của nhiều tác giả, khi sử dụng các đinh trơn có đường kính dưới 3,5mm thì không ảnh hưởng đến sự phát 4. Kết quả điều trị triển của xương. Thực tế lâm sàng chúng tôi dùng đinh - Kết quả về nắn chỉnh giải phẫu tốt và rất tốt chiếm cỡ 1.4 đến 1.8mm >90%. Điều này chứng tỏ việc cố định ổ gãy bằng ghim - Dựa theo bảng phân loại Marion-Lagrange, ta có đinh có tác dụng tốt chống lực co kéo, lực xoay của các thể lựa chọn phương pháp điều trị khác nhau cho mỗi khối cơ vùng khuỷu giúp ổ gãy cố định vững hơn. loại gãy xương. - Kết quả về thẩm mỹ đánh giá qua góc mang lâm - Đối với gãy TLC xương cánh tay độ I, các tác giả sàng của tay gãy so với tay lành. Tỷ lệ phục hồi góc mang đều thống nhất điều trị bằng kéo nắn bó bột cánh-cẳng- lâm sàng ở mức tốt và rất tốt là 37/39BN chiếm 94,8%. bàn tay để 3-4 tuần với tư thế khuỷu gấp 900 - Biên độ vận động khớp khuỷu tốt và rất tốt đạt - Đối với gãy TLC xương cánh tay độ III, IV là các 94,9%, chỉ có 2/39BN (chiếm 5,1%) có hạn chế vận trường hợp gãy xương có di lệch mất vững, có nguy cơ động khuỷu di lệch thứ phát trong bột nếu điều trị bảo tồn. Nên đa số - Tỷ lệ tai biến liệt TK trụ trong phẫu thuật là 5,1%, 2 tác giả đều thống nhất điều trị nắn kín, ghim đinh qua da TH này có dấu hiệu tê bì ngón 4,5 và nửa trong bàn tay. dưới C-arm. Cả 2 TH đều phục hồi sau khi rút đinh. - Có nhiều quan điểm khác nhau với điều trị gãy TLC xương cánh tay độ II, tuy nhiên cũng chưa có quan điểm nào thống nhất. Theo quan điểm của chúng tôi, KẾT LUẬN gãy TLC xương cánh tay độ II là loại gãy có di lệch, 1. Kết quả điều trị mục đích của điều trị là nắn chỉnh và cố định vững chắc ổ gãy để BN tập sớm, hạn chế biến chứng cứng khớp. - Nắn chỉnh về giải phẫu tốt và rất tốt chiếm >90%. Tùy điều kiện của từng cơ sở mà lựa chọn phương pháp - Tỷ lệ phục hồi góc mang lâm sàng chiếm 94%. điều trị cho phù hợp. - 100% bệnh nhân đều liền xương sau 3 tháng. - Trong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả BN gãy Không có nhiễm khuẩn. TLC xương cánh tay độ II trở lên nếu không có chống - Có 2 trường hợp có chèn ép thần kinh trụ sau mổ, chỉ định thì đều được nắn kín và ghim đinh qua da cả 2 trường hợp đều hồi phục hoàn toàn sau rút đinh. dưới C-arm. 2. Chỉ định và kỹ thuật ghim đinh dưới - Đối với gãy TLC xương cánh tay có biến chứng màn tăng sáng chèn ép khoang, gãy xương hở, hay tổn thương mạch máu, thần kinh thì chỉ định mổ thám sát. - Nắn chỉnh kín, ghim đinh trên màn tăng sáng là 3. Kỹ thuật nắn kín và ghim đinh dưới màn phương án điều trị cho hiệu quả cao, cố định xương tăng sáng tương đối vững chắc. Bệnh nhân có điều kiện phục hồi chức năng sớm nên kết quả sau mổ tốt. Sử dụng kỹ thuật nắn kín và xuyên đinh theo kỹ - Đây là phương án điều trị đơn giản, dễ thực hiện thuật của Skaggs: Quá trình nắn kín đầu tiên bao gồm với các cơ sở phẫu thuật chấn thương có trang bị màn kéo dọc trục với khuỷu duỗi để ráp hai đầu gãy lại với tăng sáng. nhau, quá trình này cần lực kéo đối trọng ở cánh tay với 224
  5. Tài liệu tham khảo 1. Nguyễn Đức Phúc (2002), "Gãy trên lồi cầu xương cánh 7. Flynn, J. C., Zink, W. P. (1993). Fractures and dislocations tay", Bệnh học Ngoại khoa, Nxb Y học, Hà Nội, 2, tr.29-33. of the elbow. In G. D. MacEwan, J. R. Kasser, S. D. Heinrich (Eds.), A practical approach to assessment and treatment 2. Nguyễn Hồng Trung (1999), Đánh giá kết quả điều trị gãy (pp. 133-164). Williams & Wilkins, Baltimore. trên lồi cầu xương cánh tay ở trẻ em bằng phẫu thuật xuyên đinh Kirschner, luận văn thạc sĩ, Trường đại học Y Dược, Huế. 8. Flynn, J. C., Zink, W. P. (1995). Complications of elbow fractures and dislocations in children.In C. J. Epps, J. Bowen 3. Nguyễn Thái Sơn, Vũ Song Linh (2006), "Đánh giá kết quả (Eds.), Complications in pediatric orthopaedic surgery (pp. điều trị gãy trên lồi cầu xương cánh tay trẻ em bằng ghim 47-74). JB Lippincott, Philadelphia. đinh qua da", Tạp chí hội Ngoại khoa Việt Nam, 1, tr.24-29. 9. Khan, M. S., Sultan, S., Ali, M. A., Khan, A., Younis, M. 4. Phan Quang Trí (2002), “Điều trị gãy trên 2 lồi cầu kiểu duỗi (2005), "Comparison of percutaneous pinning with casting ở trẻ em bằng nắn kín và xuyên đinh qua da dưới màn tăng in supracondylar humeral fractures in children". J Ayub Med sáng”, luận văn chuyên khoa II, Chấn thương chỉnh hình, Coll Abbottabad, 17(2), pp.33-36. trường đại học Y dược T.P HCM 10. Wilkins, K. E. (1990), "The operative management of 5. Trịnh Minh Giám (2011), Đánh giá kết quả điều trị gãy trên supracondylar fractures". Orthop Clin North Am, 21(2), lồi cầu xương cánh tay trẻ em bằng xuyên đinh Kirschner pp.269-289. qua da dưới màn tăng sáng, Luận văn thạc sĩ, Trường đại học Y Dược, Huế. 11. Wilkins, K. E. (1996). Fractures and Dislocations of the Elbow Region. In C. A. J. Rockwood, K. E. Wilkins, J. H. 6. Abzug, J. M., Herman, M. J. (2012), "Management of Beaty (Eds.), Fractures in Children (4 ed., Vol. 3, pp. 655- supracondylar humerus fractures in children: current 894). Lippincott-Raven, Philadelphia. concepts". J Am Acad Orthop Surg, 20(2), pp.69-77. Phần 3: Phẫu thuật chấn thương chung 225
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2