intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả phẫu thuật khoét rỗng đá chũm tường thấp có chỉnh hình tai giữa trong điều trị viêm tai giữa mạn có cholesteatoma

Chia sẻ: ViNasa2711 ViNasa2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

75
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cholesteatoma là một bệnh lý nguy hiểm có khả năng gây ra biến chứng nặng nề do cholesteatoma có thể phát triển, ăn mòn và phá hủy các cấu trúc xung quanh. Bệnh nhân Việt Nam với điều kiện kinh tế và khả năng tái khám còn thấp nên cần có một phương pháp phẫu thuật phù hợp cho viêm tai giữa mạn có cholesteatoma. Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật khoét rỗng đá chũm tường thấp có chỉnh hình tai giữa trong điều trị viêm tai giữa mạn có cholesteatoma.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả phẫu thuật khoét rỗng đá chũm tường thấp có chỉnh hình tai giữa trong điều trị viêm tai giữa mạn có cholesteatoma

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT<br /> KHOÉT RỖNG ĐÁ CHŨM TƯỜNG THẤP CÓ CHỈNH HÌNH TAI GIỮA<br /> TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM TAI GIỮA MẠN CÓ CHOLESTEATOMA<br /> Trần Thịnh*, Trần Viết Luân*, Lê Trần Quang Minh**<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Cholesteatoma là một bệnh lý nguy hiểm có khả năng gây ra biến chứng nặng nề do<br /> cholesteatoma có thể phát triển, ăn mòn và phá hủy các cấu trúc xung quanh. Bệnh nhân Việt Nam với điều kiện<br /> kinh tế và khả năng tái khám còn thấp nên cần có một phương pháp phẫu thuật phù hợp cho viêm tai giữa mạn có<br /> cholesteatoma.<br /> Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật khoét rỗng đá chũm tường thấp có chỉnh hình tai giữa trong điều trị<br /> viêm tai giữa mạn có cholesteatoma.<br /> Phương pháp và đối tượng: Nghiên cứu mô tả loạt ca lâm sàng trên 40 bệnh nhân bị viêm tai giữa mạn có<br /> cholesteatoma được phẫu thuật khoét rỗng đá chũm tường thấp có chỉnh hình tai giữa bằng cân cơ thái dương và<br /> tái khám tại bệnh viện Tai Mũi Họng Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 07/2016 đến tháng 07/2017.<br /> Kết quả: Cholesteatoma thường là bệnh lý 1 bên với tỷ lệ nữ/nam tương đương nhau (1,2/1). Triệu chứng<br /> thường gặp nhất là chảy tai (75%). Hình ảnh nội soi gặp nhiều nhất là khuyết thượng nhĩ – lõm màng chùng<br /> (52,5%). Về thính lực, nghe kém hỗn hợp chiếm đa số (75%). Vị trí cholesteatoma chủ yếu ở thượng nhĩ – sào đạo<br /> – sào bào (37,5%). 95% xương đe bị hủy ở nhiều mức độ. Kết quả sau phẫu thuật, thời gian biểu bì hóa hố mổ<br /> trung bình 8,73 ± 2 tuần, màng nhĩ kín 92,5%, hố mổ khô 90%, 100% không có cholesteatoma tái phát, 62,5%<br /> thính lực được bảo tồn hoặc cải thiện.<br /> Kết luận: Phẫu thuật khoét rỗng đá chũm tường thấp có chỉnh hình tai giữa trên những trường hợp viêm<br /> tai giữa mạn có cholesteatoma là một phương pháp điều trị hiệu quả, tỉ lệ tái phát thấp, thích hợp với tình trạng<br /> xương chũm kém thông bào và khả năng tái khám của bệnh nhân nước ta.<br /> Từ khóa: viêm tai giữa mạn (VTGM), cholesteatoma, phẫu thuật khoét rỗng đá chũm tường thấp<br /> (KRĐCTT), chỉnh hình tai giữa (CHTG)<br /> ABSTRACT<br /> THE EFFICACY OF CANAL WALL DOWN MASTOIDECTOMY SURGERY WITH TYMPANOPLASTY<br /> IN CHRONIC OTITIS MEDIA WITH CHOLESTEATOMA<br /> Tran Thinh, Tran Viet Luan, Le Tran Quang Minh<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3- 2019: 125-131<br /> Background: Cholesteatoma is a dangerous disease which can cause many serious complications<br /> because of its nature of developing, eroding and destroying the adjacent structures of middle ear. Vietnamese<br /> patients, with low economy status and poor follow up ability, require a proper surgery for chronic otitis<br /> media with cholesteatoma.<br /> Objectives: to evaluate the efficacy of canal wall down mastoidectomy (CWDM) with tympanoplasty in<br /> chronic otitis media with cholesteatoma.<br /> Methods: A clinical series study was conducted on 40 patients with cholesteatoma underwent canal wall<br /> *Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> **Bệnh Viện Tai - Mũi - Họng TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: BSCKI. Trần Thịnh ĐT: 0909603500 Email: thinhtran2190@yahoo.com<br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 125<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> down mastoidectomy with tympanoplasty at ENT Hospital – Ho Chi Minh city from 07/2016 to 07/2017.<br /> Results: Female/male rate was 1.2/1. The most frequent clinical sign was otorrhea (75%). Eroding scutum –<br /> retracted pars flaccida was mostly seen endoscopically (52.5%). Mixed hearing loss was the most common,<br /> accounted for 75%. Cholesteatoma located in attic – antrum with a highest rate: 37.5%. 95% of cases had erosion<br /> of incus. Postoperatively, median time of epithelializing was 8.73 ± 2 weeks, tympanic membrane healing was<br /> 92.5%. Mastoid cavities were found to be dry and self – cleaning in 90%. No residual or recurrent cholesteatoma<br /> was noted postoperatively. Hearing threshold remained unchanged or improved in 62.5% of the cases.<br /> Conclusion: canal wall down mastoidectomy with tympanoplasty is an effective procedure for chronic otitis<br /> media with cholesteatoma with low recurrence rate, and suitable for poorly pneumatized mastoid condition as well<br /> as the follow-up ability of Vietnamese patients.<br /> Keywords: chronic otitis media (COM), cholesteatoma, canal wall down mastoidectomy (CWDM),<br /> tympanoplasty<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> Viêm tai giữa mạn (VTGM) có cholesteatoma Tất cả bệnh nhân thỏa đầy đủ các tiêu chuẩn:<br /> là bệnh lý nguy hiểm gây ra biến chứng nặng nề Bệnh nhân trên 16 tuổi bị VTGM có<br /> do cholesteatoma có thể phát triển, ăn mòn và cholesteatoma chẩn đoán dựa trên hình ảnh CT<br /> phá hủy các cấu trúc lân cận. Tại bệnh viện Tai scans xương thái dương và có cholesteatoma<br /> Mũi Họng TP. Hồ Chí Minh, đa số bệnh nhân trong lúc mổ, đã được PT KRĐCTT có CHTG tại<br /> đến khám có điều kiện kinh tế thấp, khả năng bệnh viện Tai Mũi Họng TP. Hồ Chí Minh<br /> theo dõi tái khám sau mổ kém nên cần có một CT scan: xương chũm kém thông bào.<br /> phương pháp phẫu thuật (PT) phù hợp(1,2,4). Bệnh nhân được thực hiện đầy đủ các bước<br /> PT khoét rỗng đá chũm tường thấp có chỉnh thăm khám và xét nghiệm đáp ứng các thông tin<br /> hình tai giữa là một PT được xem là có hiệu quả cần thu thập.<br /> cao trong điều trị viêm tai giữa mạn có Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> cholesteatoma với tỷ lệ tái phát thấp, bảo tồn sức Tiêu chuẩn loại trừ<br /> nghe, kỹ thuật không quá phức tạp. Tuy nhiên,<br /> Các trường hợp (TH) VTGM có<br /> còn ít báo cáo về kết quả của PT tại nước ta, do cholesteatoma kèm biến chứng như liệt mặt, dò<br /> đó chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm ống bán khuyên, áp-xe não…<br /> đánh giá kết quả PT khoét rỗng đá chũm tường<br /> Các bước tiến hành nghiên cứu<br /> thấp (KRĐCTT) có chỉnh hình tai giữa (CHTG)<br /> Chọn bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn đưa vào<br /> bằng cân cơ thái dương trong điều trị VTGM có<br /> mẫu nghiên cứu.<br /> cholesteatoma tại Bệnh viện Tai Mũi Họng TP.<br /> Khảo sát đặc điểm lâm sàng, thính học, CT<br /> Hồ Chí Minh.<br /> scan, đặc điểm trong lúc mổ của bệnh nhân<br /> ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU nghiên cứu.<br /> Phương pháp nghiên cứu Theo dõi đánh giá kết quả sau mổ: thời<br /> Báo cáo các trường hợp bệnh. gian biểu bì hóa hố mổ trung bình, tình trạng<br /> Đối tượng nghiên cứu hố mổ chũm, sự lành màng nhĩ, cholesteatoma<br /> còn sót hay tái phát. Đo thính lực sau phẫu<br /> Tất cả các trường hợp VTGM có<br /> thuật 3 tháng.<br /> cholesteatoma đã được chẩn đoán và được PT<br /> KRĐCTT có CHTG tại bệnh viện Tai Mũi Họng Thu thập và phân tích số liệu bằng phần<br /> TP. Hồ Chí Minh trong thời gian từ tháng mềm SPSS 20.0. Các biến số liên tục sẽ được biểu<br /> 07/2016 đến 07/2017. diễn dưới dạng số trung bình, độ lệch chuẩn<br /> <br /> <br /> 126 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> hoặc số trụng vị và khoảng tứ phân vị. Các biến Bảng 1: Đặc điểm bệnh lý VTGM có cholesteatoma<br /> định danh sẽ được biểu diễn dưới dạng số đếm ghi nhận trước phẫu thuật<br /> và tần suất. Lý do nhập viện n (%)<br /> Chảy tai 30 (75%)<br /> Phương pháp phẫu thuật khoét rỗng đá chũm<br /> Đau tai 4 (10%)<br /> tường thấp có chỉnh hình tai giữa bằng cân cơ Ù tai 6 (15%)<br /> thái dương Hình ảnh nội soi trước mổ<br /> Đường mổ sau tai: khoét rỗng đá chũm Khuyết thượng nhĩ – lõm màng chùng 21 (52,5%)<br /> tường thấp, bóc tách khối cholesteatoma, bảo tồn Thủng nhĩ sát rìa 7 (17,5%)<br /> Lõm nhĩ 6 (15%)<br /> xương con nếu được, thám sát tổn thương các<br /> Khác (polyp thượng nhĩ, hẹp ống tai, tự 6 (15%)<br /> cấu trúc quan trọng như dây thần kinh mặt, ống khoét chũm, khuyết thành sau ống tai)<br /> bán khuyên ngoài. Đặc điểm thính lực<br /> Lấy sạch cholesteatoma, lấy cân cơ thái Nghe kém hỗn hợp 30 (75%)<br /> dương có kích thước phù hợp với hố mổ chũm, Nghe kém dẫn truyền 10 (25%)<br /> <br /> lót lên bề mặt hố mổ chũm và dưới màng nhĩ cũ. Bảng 2: Đặc điểm bệnh lý VTGM có cholesteatoma<br /> Cố định mảnh cân cơ bằng gelfoam và đặt dẫn ghi nhận trong phẫu thuật<br /> lưu hố mổ ra ngoài. Vị trí cholesteatoma<br /> Thượng nhĩ – sào đạo – Sào bào 15 (37,5%)<br /> Chỉnh hình tai giữa tùy thuộc vào tình trạng<br /> Luồn vào trong xương con 11 (27,5%)<br /> xương con: chỉnh hình tai giữa loại II khi xương Thượng nhĩ 8 (20%)<br /> con bị ăn mòn một phần nhưng chuỗi xương con Hòm nhĩ 10 (25%)<br /> vẫn còn liên tục, đặt mảnh cân cơ thái dương Toàn bộ tai giữa 7 (17,5%)<br /> trên chuỗi xương con, dưới màng nhĩ cũ. Chỉnh Tổn thương các cấu trúc ở tai giữa<br /> hình tai giữa loại III khi xương búa và xương đe Huỷ xương đe 4 (10%)<br /> Huỷ xương búa đe 17 (45%)<br /> không còn, chỉ còn lại xương bàn đạp, thì đặt cân<br /> Hủy đe đạp 2 (5%)<br /> cơ lên chỏm xương bàn đạp và dưới màng nhĩ Hủy toàn bộ xương con 15 (37,5%)<br /> cũ, hoặc dùng xương tự thân (xương búa hoặc Xương con nguyên vẹn 2 (2,5%)<br /> xương đe còn lại) hay sụn đặt lên xương bàn Gián đoạn xương con 15 (37,5%)<br /> đạp, sau đó đặt cân cơ lên phần xương vừa Huỷ tường thượng nhĩ 40 (100%)<br /> chỉnh hình và dưới màng nhĩ cũ. Hủy trần nhĩ 2 (5%)<br /> Hở ống fallope 4 (10%)<br /> Chỉnh hình vành tai, ống tai.<br /> Hở ống bán khuyên ngoài 1 (2,5%)<br /> Khâu da và mô dưới da.<br /> KẾT QUẢ<br /> Có 40 trường hợp VTGM có cholesteatoma<br /> được PT KRĐCTT có CHTG thoả tiêu chuẩn<br /> chọn mẫu. Mẫu nghiên cứu có tuổi trung bình là<br /> 40 ± 14 tuổi, tỷ lệ nữ/nam là 1,2/1.<br /> Triệu chứng cơ năng thường gặp nhất là<br /> chảy tai (75%), triệu chứng thực thể thường gặp<br /> nhất là Khuyết thượng nhĩ – lõm màng chùng<br /> (52,5%). Tình trạng thính lực trước mổ: nghe<br /> kém hỗn hợp chiếm đa số (75%) (Bảng 1).<br /> Các dấu hiệu ghi nhận trong phẫu thuật về<br /> vị trí cholesteatoma, tình trạng tổn thương được<br /> Hình 1: KTN – Lõm màng chùng<br /> trình bày ở Bảng 2.<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 127<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> Kết quả phẫu thuật 37,5% trường hợp xương con mất toàn bộ, sức<br /> Thời gian phẫu thuật trung bình là 115 ± 40 nghe giảm 13,18 dB (Bảng 5).<br /> phút. Đa số các trường hợp bệnh nhân được<br /> chỉnh hình tai giữa loại III (52,5%), chỉnh hình tai<br /> giữa loại II (10%), vì phần lớn bệnh nhân đều bị<br /> bệnh lâu năm, các cấu trúc tai giữa đã bị<br /> cholesteatoma ăn mòn nhiều chỉ còn xương bàn<br /> đạp hoặc đế xương bàn đạp, trong đó:<br /> Bảng 3: Các vật liệu để chỉnh hình tai giữa loại III<br /> Cân cơ đặt lên chỏm bàn đạp 9 (42,9%)<br /> Chêm sụn giữa cân cơ và chỏm bàn đạp 7 (33,3)<br /> Chêm xương tự thân giữa cân cơ và xương bàn đạp 5 (23,8%)<br /> Hình 2: Hố mổ khô, biểu bì hóa<br /> Theo dõi và đánh giá sau mổ<br /> Thời gian theo dõi hậu phẫu trung bình 7,74<br /> tháng (lâu nhất là 12 tháng, ngắn nhất là 4 tháng)<br /> chúng tôi ghi nhận đặc điểm về màng nhĩ, hố<br /> mổ chũm và thính lực như sau:<br /> Thời gian biểu bì hóa hố mổ trung bình là<br /> 8,73 ± 2 tuần (Bảng 4, Hình 2, 3, 4, 5).<br /> Bảng 4: Đặc điểm hố mổ<br /> Tình trạng hố mổ<br /> Hố mổ khô 37 (92,5%)<br /> Hình 3: Hố mổ viêm tiết dịch<br /> Hố mổ chảy dịch 3 (7,5)<br /> Tình trạng màng nhĩ<br /> Màng nhĩ kín 36 (90%)<br /> Màng nhĩ hở 4 (10%)<br /> Cholesteatoma tái phát<br /> Không 40 (100%)<br /> Bảng 5: Đặc điểm thính lực trước và sau phẫu thuật<br /> Sức nghe trung bình<br /> đường khí (dB)<br /> Trước PT Sau PT p<br /> CHTG loại II 28 23 0,016<br /> Các nhóm CHTG loại III<br /> Đặt cân cơ trực tiếp lên chỏm 57,59 56,85 0,7 Hình 4: Màng nhĩ kín<br /> bàn đạp<br /> Chêm sụn giữa cân cơ và chỏm 44,28 42,86 0,3<br /> bàn đạp<br /> Chỉnh hình Đặt lên chỏm bàn đạp 52,57 55 0,6<br /> xương con Đặt lên đế bàn đạp 56,66 60 0,3<br /> Thính lực sau phẫu thuật 3 tháng: 62,5%<br /> trường hợp thính lực được bảo tồn hoặc cải<br /> thiện, 4 trường hợp được chỉnh hình tai giữa loại<br /> II, sức nghe cải thiện 5dB (p=0,016 > 0,05), 21<br /> trường hợp được chỉnh hình tai giữa loại III, sức<br /> nghe thay đổi không đáng kể (p = 0,87 > 0,05), Hình 5: Màng nhĩ hở<br /> <br /> <br /> <br /> 128 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 1: Thính lực trước và sau phẫu thuật ở các loại chỉnh hình tai giữa loại III.<br /> BÀN LUẬN thể kiểm soát được cholesteatoma nên phải<br /> khoan bỏ thành sau ống tai. Hoặc những trường<br /> Qua 40 trường hợp trong mẫu nghiên cứu<br /> hợp có bộc lộ các cơ quan quan trọng như dây<br /> chúng tôi nhận thấy tỷ lệ mắc bệnh viêm tai giữa<br /> VII, màng não, ống bán khuyên ngoài, phẫu<br /> mạn có cholesteatoma nữ tương đối nhiều hơn<br /> thuật viên cũng phải rất cẩn thận để không làm<br /> nam, đa số bệnh nhân ở độ tuổi lao động, triệu<br /> tổn thương các cấu trúc này và cố gắng lấy sạch<br /> chứng chảy tai chiếm đa số trường hợp (75%),<br /> bệnh tích. Những trường hợp thời gian phẫu<br /> hình ảnh nội soi thường gặp nhất là khuyết<br /> thuật ngắn khi thính lực mất nhiều, không còn<br /> thượng nhĩ – lõm màng chùng chiếm đa số<br /> xương con, phẫu thuật viên xác định thực hiện<br /> (52,5%), tương đồng với các tác giả khác. Riêng<br /> khoét rỗng đá chũm tường thấp ngay từ đầu.<br /> thính lực trước phẫu thuật, chúng tôi ghi nhận<br /> đa số trường hợp bị nghe kém hỗn hợp, điều Vị trí thường gặp nhất của cholesteatoma ở<br /> này trái ngược với tác giả Goyal(3) thực hiện tại thượng nhĩ – sào đạo – sào bào chiếm 37,5%<br /> Ấn Độ, sở dĩ có điểm khác biệt này là do các trường hợp, có 11 trường hợp (27,5%)<br /> bệnh nhân trong nghiên cứu của Goyal được cholesteatoma luồn vào trong xương con, đây là<br /> phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm trong khi đó những trường hợp khó kiểm soát cholesteatoma,<br /> phần lớn bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng chúng tôi buộc phải gỡ bỏ xương búa hoặc<br /> tôi được phát hiện trễ, bệnh tích đã ảnh hưởng xương đe, hoặc cả xương búa đe để lấy sạch<br /> không chỉ làm tổn thương tai giữa mà còn gây bệnh tích vì mục tiêu quan trọng nhất trong điều<br /> ảnh hưởng đến cấu trúc lân cận ở tai trong. trị cholesteatoma là giữ tai an toàn. Tuy nhiên<br /> bệnh tích nhiều hay ít và khu trú ở thượng nhĩ<br /> Thời gian phẫu thuật trung bình là 115 ±<br /> hay lan ra toàn bộ tai giữa đều không ảnh hưởng<br /> 40,12 phút, thời gian phẫu thuật dài nhất là<br /> đến thời gian lành hố mổ đã được kiểm chứng<br /> những trường hợp thính lực còn tốt, xương con<br /> bằng test ANOVA (p= 0,11).<br /> còn nguyên vẹn, các phẫu thuật viên cố gắng giữ<br /> xương thành sau ống tai, nhưng sau cùng không Tất cả trường hợp đều được vá nhĩ và lót bề<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 129<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> mặt hố mổ bằng cân cơ thái dương. Tùy vào tình do sử dụng chất liệu để lấp hố mổ khác nhau.<br /> trạng của xương con được đánh giá trong phẫu Hai tác giả trên đã sử dụng vạt cơ thái dương có<br /> thuật, chúng tôi sẽ thực hiện các loại chỉnh hình cuống trong khi đó chúng tôi lại dùng cân cơ<br /> tai giữa, nếu xương con bị hủy 1 phần nhưng thái dương. Trước đây, phẫu thuật khoét rỗng<br /> chuỗi xương con còn liên tục, chúng tôi thực đá chũm tường thấp thường để trơ bề mặt hố<br /> hiện chỉnh hình tai giữa loại II, nếu xương con bị mổ nên sự lành thương của xương khó khăn và<br /> hủy chỉ còn lại xương bàn đạp, có thể chỉnh hình chậm. Do đó tình trạng chảy dịch tai sau phẫu<br /> tai giữa loại III bằng cách đặt cân cơ trực tiếp lên thuật thường kéo dài hoặc không cải thiện. Để<br /> chỏm bàn đạp, chêm sụn giữa cân cơ và chỏm khắc phục nhược điểm này, nhiều tác giả trên<br /> bàn đạp, hoặc có thể dùng xương tự thân đặt thế giới đã sử dụng vạt cơ có cuống hoặc mô<br /> giữa cân cơ và xương bàn đạp. mềm để lấp hố mổ tuy nhiên kỹ thuật khá phức<br /> Bảng 6: So sánh tình trạng hố mổ và tình trạng tạp và khó đánh giá sự hiện diện hay tái phát<br /> màng nhĩ với các tác giả của cholesteatoma sau phẫu thuật. Trong nghiên<br /> Hố mổ khô Màng nhĩ kín cứu này, chúng tôi đã sử dụng cân cơ thái<br /> Maria Izabel Kos 95% 94,2% dương tự thân có độ tương hợp sinh học cao để<br /> Eero Vartiainen 98% 92% vá nhĩ đồng thời lót bề mặt hố mổ tạo thành cầu<br /> Mukherjee 95%<br /> nối giữa lớp biểu bì của màng nhĩ và hố mổ giúp<br /> Grewal 91%<br /> cho quá trình biểu bì hóa hố mổ dễ dàng hơn.<br /> Goyal 94,87% 94,87%<br /> Chang Woo Kim 86% Bên cạnh đó, các bệnh nhân trong mẫu nghiên<br /> Chúng tôi 92,5% 90% cứu của chúng tôi đều có xương chũm kém<br /> Phẫu thuật KRĐCTT có CHTG này thích thông bào, hố mổ sau phẫu thuật tương đối nhỏ<br /> hợp với các trường hợp xương chũm kém thông nên việc biểu bì cũng diễn ra nhanh hơn.<br /> bào do không cần phải khoan xương nhiều cũng Bảng 7: So sánh thính lực trung bình sau phẫu thuật<br /> như làm thu nhỏ hố mổ chũm. Việc theo dõi tái với các tác giả<br /> khám, chăm sóc sau mổ thuận lợi, đặc biệt ở Thính lực TB sau phẫu thuật<br /> (tăng hoặc không thay đổi)<br /> những bệnh nhân ở xa, không có điều kiện tái<br /> Maria Izabel Kos 72%<br /> khám thường xuyên. Ưu điểm của phẫu thuật Mukherjee 77%<br /> KRĐCTT so với KRĐC tường cao (canal wall up Tos và Lau 62%<br /> mastoidectomy) là giúp lấy sạch bệnh tích và Fisch 60%<br /> kiểm soát cholesteatoma được tốt hơn. Ngược Chúng tôi 62,5%<br /> lại, PT KRĐC tường cao thích hợp hơn với Về thính lực sau phẫu thuật, chúng tôi đã<br /> những TH VTGM có cholesteatoma với thông bảo tồn hoặc cải thiện thính lực cho 62,5%<br /> bào xương chũm phát triển. trường hợp, những trường hợp còn lại bị giảm<br /> Tất cả bệnh nhân sau khi xuất viện sẽ được thính lực do mất toàn bộ chuỗi xương con.<br /> dặn dò lịch tái khám và cách chăm sóc tai. Ngưỡng nghe đường khí trung bình ở nhóm<br /> Chúng tôi theo dõi các bệnh nhân ít nhất 4 bệnh nhân được chỉnh hình tai giữa loại III được<br /> tháng, vì lúc đó tình trạng tai giữa đã tương đối bảo tồn hoặc thay đổi không đáng kể trong khi<br /> ổn định và có thể đo được thính lực. đó lại cải thiện 5dB ở nhóm bệnh nhân được<br /> Thời gian trung bình hố mổ được biểu bì hóa chỉnh hình tai giữa loại II (sự thay đổi có ý nghĩa<br /> là 8,73 ± 2 tuần. Trong khi đó thời gian biểu bì thống kê, T-test p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2