intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả phẫu thuật lấy sỏi thận qua da đường hầm nhỏ tại Bệnh viện Quân Y 175

Chia sẻ: ViNasa2711 ViNasa2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

42
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đánh giá hiệu quả, tính an toàn của phẫu thuật lấy sỏi thận qua da đường hầm nhỏ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 60 bệnh nhân được phẫu thuật lấy sỏi thận qua da đường hầm nhỏ tại bệnh viện quân Y 175 từ tháng 6/2016 đến tháng 6/2018. Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang, không đối chứng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả phẫu thuật lấy sỏi thận qua da đường hầm nhỏ tại Bệnh viện Quân Y 175

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT LẤY SỎI THẬN<br /> QUA DA ĐƯỜNG HẦM NHỎ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175<br /> Nguyễn Việt Cường*, Trần Hoài Nam*, Nguyễn Văn Khẩn*, Phạm Đức Vinh**<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả, tính an toàn của phẫu thuật lấy sỏi thận qua da đường hầm nhỏ.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 60 bệnh nhân được phẫu thuật lấy sỏi thận qua da đường hầm<br /> nhỏ tại bệnh viện quân Y 175 từ tháng 6/2016 đến tháng 6/2018. Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang, không<br /> đối chứng.<br /> Kết quả: 60 bệnh nhân được phẫu thuật lấy sỏi qua da đường hầm nhỏ với tỉ lệ thành công là 100%; kết quả<br /> phẫu thuật tốt 70%, khá 23,34%, trung bình 6,66%. Tuổi trung bình là 47,42 ± 1,46 (25-73) tuổi; 63,33 % nam,<br /> 36,67% nữ. 100% bệnh nhân được chọc dò và nong đường hầm vào đài dưới với một đường hầm. Thời gian chọc<br /> dò, tạo đường hầm trung bình 9,35 ± 2,66 phút, thời gian tán và lấy sỏi trung bình 31,93 ± 12,48 phút, thời gian<br /> phẫu thuật trung bình 74,02 ± 16,37 phút. Không gặp tai biến nào trong mổ, biến chứng theo phân loại Clavien –<br /> Dindo là 30% gồm độ I, độ II và độ IIIa, trong đó sốt sau mổ chiếm 25%. Không có bệnh nhân nào tổn thương<br /> nội tạng hay phải truyền máu. Thời gian nằm viện sau mổ trung bình 8,18 ± 2,38 ngày, ngắn nhất 4 ngày, lâu<br /> nhất 15 ngày. Tỉ lệ sạch sỏi sớm sau mổ 86,67%, sót sỏi 13,33%. Tỉ lệ sạch sỏi liên quan đến phân loại ở nhóm<br /> Guy 1 cao nhất 91,3%, Guy 2: 72,73%, Guy 3: 66,67%.<br /> Kết luận: Lấy sỏi qua da đường hầm nhỏ là phương pháp điều trị sỏi thận an toàn và hiệu quả đối với sỏi<br /> thận dưới 3cm.<br /> Từ khóa: sỏi thận, lấy sỏi qua da, lấy sỏi qua da đường hầm nhỏ<br /> ABSTRACT<br /> EVALUATION THE RESULTS OF MINI PERCUTANEOUS NEPHROLITHOTOMY AT MILITARY<br /> HOSPITAL 175<br /> Nguyen Viet Cuong, Tran Hoai Nam, Nguyen Van Khan, Pham Duc Vinh<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3- 2019: 53 – 59<br /> Objectives: To evaluate the effectiveness, safety of kidney stones removal through mini percutaneous<br /> nephrolithotomy.<br /> Methods: 60 patients undergoing mini percutaneous nephrolithotomy at 175 Military Hospital from June<br /> 2016 to June 2018. Case study, cross-sectional, uncontrolled.<br /> Results: 60 patients were operated for mini percutaneous nephrolithotomy with a success rate of 100%; The<br /> results of surgery are excellent 70%, good 23.34% and average 6.66%. The average of age was 47.42 ± 1.46<br /> (25-73) years old and 63.33% male, 36.67% female. 100% of the patients were screened and tuned into the lower<br /> calyx with one tunnel. Detection tunnel 9.35 ± 2.66 minutes, time for canopy and grafting was 31.93 ± 12.48<br /> minutes, surgery time 74.02 ± 16.37 minutes. No serve complications, complications were found in the Clavien-<br /> Dindo class of 30% grade I, grade II and grade IIIa, with postoperative fever 25%. No patients had any organ<br /> damage or blood transfusion. The duration of hospitalization after surgery was 8.18 ± 2.38 days, the shortest was<br /> 4 days, the longest was 15 days. The rate of stone removes 86.67%, gravel remedy 13.33%. The gravel cleanliness<br /> rate related to the Guy 1 group was highest at 91.3%, Guy 2: 72.73% and Guy 3: 66.67%.<br /> <br /> *Bệnh viện Quân Y 175 **Bệnh viện Quân Y 4 - Quân Đoàn 4<br /> Tác giả liên lạc: ThS.BS. Trần Hoài Nam ĐT: 0356129538 Email: trannamglht@gmail.com<br /> <br /> Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 53<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> Conclusion: Mini percutaneous nephrolithotomy is a safe and effective method of treating kidney stones less<br /> than 3cm.<br /> Keywords: kidney stones, percutaneous nephrolithotomy (PCNL), mini PCNL<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ thành công của phương pháp lấy sỏi qua da<br /> đường hầm nhỏ điều trị sỏi thận.<br /> Sỏi thận là một bệnh hay gặp trong các bệnh<br /> lý tiết niệu, chiếm khoảng 30 - 40% tổng số bệnh ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> nhân sỏi tiết niệu. Tỉ lệ mắc bệnh tùy thuộc vào Đối tượng nghiên cứu<br /> tuổi, giới tính, lối sống, thói quen ăn uống, 60 bệnh nhân (BN) sỏi thận điều trị bằng<br /> chủng tộc và vị trí địa lý. Việc lựa chọn phương phương pháp lấy sỏi qua da đường hầm nhỏ<br /> pháp sỏi thận tùy theo đặc điểm lâm sàng, cận (mini PCNL) tại khoa Ngoại Tiết Niệu, Bệnh<br /> lâm sàng, kích thước, vị trí, số lượng, hình thái viện Quân y 175 trong khoảng thời gian từ<br /> sỏi và đài bể thận, trang thiết bị của cơ sở và 3/2016 đến 3/2018. BN được chẩn đoán sỏi thận<br /> kinh nghiệm phẫu thuật viên. Hiện nay, các có chỉ định can thiệp ngoại khoa lấy sỏi qua da.<br /> phương pháp điều trị sỏi thận ít xâm hại như tán Lấy sỏi thận qua da đường hầm nhỏ trong<br /> sỏi ngoài cơ thể, phẫu thuật nội soi thận ngược nghiên cứu này áp dụng các trường hợp sỏi kích<br /> dòng, lấy sỏi thận qua da đang được ưu tiên áp thước < 30mm, BN đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> dụng, thay thế dần mổ mở. Lấy sỏi thận qua da Loại trừ các BN có sỏi ở thận lạc chỗ, thận móng<br /> được thực hiện đầu tiên bởi Frenström và ngựa, thận ghép, cột sống cong vẹo, chống chỉ<br /> Johannson năm 1976 với đường hầm tiêu chuẩn. định gây mê, không nằm sấp được do có bệnh<br /> Để giảm tỉ lệ biến chứng liên quan đến việc tim mạch như nhịp chậm xoang, suy tim; bệnh<br /> dùng dụng cụ kích thước lớn như mất máu, rách phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD), có rối loạn<br /> đài bể thận, đau sau phẫu thuật, lấy sỏi thận qua đông máu, nhiễm trùng niệu chưa được điều trị<br /> da phát triển theo hướng ít xâm hại hơn bằng ổn định.<br /> cách nong đường hầm nhỏ hơn vào thận. Năm Phương pháp nghiên cứu<br /> 1998, lần đầu tiên lấy sỏi thận qua da đường<br /> Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang, không<br /> hầm nhỏ được Jackman và cộng sự thực hiện<br /> đối chứng.<br /> thành công trên trẻ em với bộ nong kích thước<br /> 11Fr. Sau đó, lấy sỏi thận qua da đường hầm Phương tiện nghiên cứu<br /> nhỏ dần được áp dụng cho người lớn và đang Máy X-quang di động C-Arm, nguồn sáng,<br /> trở thành một lựa chọn điều trị hiệu quả trong hệ thống camera nội soi, bàn mổ đa năng không<br /> thời gian gần đây ở nhiều trung tâm tiết niệu cản quang, kim chọc dò đài thận, dây dẫn<br /> trên thế giới. Mức độ an toàn, hiệu quả của lấy đường. Dụng cụ nong của hãng Kaltorz theo bộ<br /> sỏi thận qua da đường hầm nhỏ ở trên thế giới nong đường hầm nhỏ 18 Fr, Amplatz 16,5 Fr.<br /> và trong nước đã có một số tác giả báo cáo. Tại Máy tán sỏi sử dụng năng lượng laser Holmium<br /> bệnh viện quân y 175, từ tháng 3/2016 đã triển YAG. Hệ thống dịch tưới rửa bằng nước muối<br /> khai kỹ thuật lấy sỏi thận qua da đường hầm sinh lý 0,9%.<br /> nhỏ và bước đầu thu được những kết quả đáng Quy trình kỹ thuật mổ<br /> khích lệ. Để góp phần khẳng định giá trị của Gây mê nội khí quản.<br /> phương pháp lấy sỏi thận qua da đường hầm Đặt thông niệu quản theo guide-wire lên đài<br /> nhỏ với những luận chứng khoa học, chúng tôi bể thận vượt sỏi dưới màn hình tăng sáng, cố<br /> nghiên cứu đề tài: “Đánh giá kết phẫu thuật lấy sỏi định ống thông NQ vào thông Foley.<br /> thận qua da đường hầm nhỏ tại bệnh viện quân y<br /> Chọc dò và tạo đường hầm tiếp cận sỏi<br /> 175”. Với mục tiêu đánh giá tính hiệu quả, an<br /> toàn và một số yếu tố quan trọng góp phần Chuyển bệnh nhân tư thế bệnh nhân nằm<br /> <br /> <br /> 54 Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> sấp, độn gối dưới bụng ngang vị trí của thận, Xử lý số liệu<br /> độn gối mỏng dưới ngực, hai tay dạng. Vị trí Bằng phần mềm Epi-Info 3.7.5 và Epical<br /> chọc dò trên da thường nằm sau đường nách 2000. Giá trị p < 0,05 được xem như có ý nghĩa<br /> sau, hướng trùng với trục đài thận định chọc, thống kê.<br /> kim tạo với mặt phẳng lưng khoảng 400- 500,<br /> KẾT QUẢ<br /> kiểm tra và điều chỉnh hướng kim trên C-Arm<br /> thẳng và chếch 300, kim vào vị trí khi rút nòng Có 60 BN được phẫu thuật lấy sỏi qua da<br /> kim có nước tiểu chảy ra hoặc có cảm giác chạm đường hầm nhỏ với tuổi trung bình là 47,42<br /> sỏi. Luồn dây dẫn đường, rút kim chọc dò. Nong ±11,46 tuổi, nhỏ nhất 25 tuổi, lớn nhất 73 tuổi.<br /> Bệnh nhân nam chiếm tỉ lệ 63,33%, cao hơn so<br /> đường hầm tới 18 Fr, đặt Amplatz, safety wire.<br /> với nữ. Tiền sử can thiệp lấy sỏi thận, niệu quản<br /> Soi và tán sỏi cùng bên có 13 BN, trong đó có 3 BN ESWL thất<br /> Dùng máy nội soi thận 12,5 Fr. Tiến hành tán bại. Có 15 BN sỏi thận bên phải, 15 BN sỏi thận<br /> sỏi bằng laser Holmium YAG, mảnh sỏi còn lớn bên trái, có 30 BN có sỏi cả 2 thận. Tỉ lệ mini<br /> thì gắp bằng kìm, bơm rửa để các mảnh sỏi nhỏ PCNL thận bên trái: 58,33%, thận bên phải:<br /> thoát ra ngoài theo Amplatz. Kiểm tra còn sót sỏi 41,67%. Có 3 BN thiếu máu mức độ nhẹ, 2 BN<br /> hay không bằng C-Arm và soi trực tiếp. Nếu còn ure và creatinin huyết thanh tăng. Có 10 BN<br /> sỏi tùy thuộc vào kích thước, vị trí của sỏi, tình được cấy khuẩn nước tiểu trước mổ, kết quả 2<br /> trạng bệnh nhân mà quyết định dừng hay tiếp BN có nhiễm khuẩn đường tiết niệu trước mổ.<br /> tục soi tìm tán sỏi. Sau mổ có 7 BN được cấy khuẩn nước tiểu, kết<br /> Kết thúc phẫu thuật quả có 1 BN có kết quả dương tính.<br /> Dẫn lưu thận qua da bằng ống Foley 14 Fr, Đặc điểm sỏi thận<br /> bơm bóng khoảng 3 -5 ml, có thể đặt thông JJ Kích thước sỏi trung bình: 19,12 ± 4,28 mm,<br /> hoặc không. BN được rút thông tiểu và thông viên nhỏ nhất kích thước 11 mm, viên lớn nhất<br /> niệu quản sau 2-3 ngày. Ống thông mở thận ra có kích thước 30 mm. Sỏi thận 1 viên chiếm tỷ lệ<br /> da được rút sau 5 - 7 ngày. Chụp X quang hệ cao nhất 42/60 BN (70%). Đài bể thận 43,33% ứ<br /> niệu (KUB) trước khi rút ống thông mở thận ra nước độ 1, 18,34% ứ nước độ 2. Phân loại sỏi<br /> da để kiểm tra kết quả sạch sỏi. Tái khám sau 01 theo phân loại Guy có: nhóm Guy 1 chiếm 46/60<br /> tháng: chụp KUB, siêu âm kiểm tra. (76,67%) BN, Guy 2 có 11/60 (18,33%) BN, Guy 3<br /> Thu thập số liệu có 3/60 (5%) BN.<br /> Theo mẫu thống nhất với đặc điểm lâm Kết quả phẫu thuật<br /> sàng, cận lâm sàng. Ghi nhận trong mổ với đài Vị trí chọc ở da dưới xương sườn 12 chiếm<br /> thận chọc, vị trí chọc, thời gian phẫu thuật, tai 98,33%, có 1,67% vị trí chọc ngoài da ở gian sườn<br /> biến biến chứng phẫu thuật theo phân loại 11 và 12. Đường hầm chọc dò vào thận 100% ở<br /> Clavien-Dindo. Hậu phẫu ghi nhận tình trạng đài thận dưới, không có trường hợp nào chọc<br /> vào đài giữa và đài trên. 100% bệnh nhân dùng<br /> tiểu máu, sốt, đau hông lưng sau mổ. Đánh giá<br /> một đường hầm để tán sỏi.<br /> kết quả sạch sỏi: dựa vào nội soi thận, C-Arm<br /> Thời gian phẫu thuật TB 74,02 ± 16,37 phút,<br /> lúc mổ và chụp X quang KUB sau mổ. Tiêu<br /> nhanh nhất 50 phút, lâu nhất 120 phút. Thời gian<br /> chuẩn sạch sỏi: hết sỏi hoặc còn mảnh sỏi < chọc và tạo đường hầm trung bình là 9,35 ± 2,66<br /> 5mm. Phẫu thuật thất bại khi không chọc được phút. Thời gian tán lấy sỏi TB 31,93 ± 12,48 phút.<br /> đường hầm vào thận hoặc không tiếp cận Phương pháp xử lý sỏi chủ yếu tán và lấy sỏi<br /> được sỏi, hoặc phải chuyển phương pháp chiếm 65%, tán vụn sỏi chiếm tỉ lệ 35%. 100%<br /> trong quá trình phẫu thuật. dẫn lưu thận ra da, 6 BN đặt JJ xuôi dòng. Tỷ lệ<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 55<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> sạch sỏi sớm sau mổ là 86,67 % (52/60 BN), sót Thời gian đặt dẫn lưu thận TB 6,07±2,37<br /> sỏi 13,33% (8/60 BN) (Bảng 1). ngày. Thời gian đặt thông niệu quản TB<br /> Bảng 1: Thời gian phẫu thuật (n = 60) 2,43±1,01 ngày. Thời gian hậu phẫu trung bình<br /> TB ± ĐLC GTNN- 8,18±2,38 ngày, ngắn nhất 4 ngày, lâu nhất 15<br /> Thời gian các thì phẫu thuật<br /> GTLN ngày. Sau mổ có 3/60 BN cần can thiệp bổ sung<br /> Thời gian phẫu thuật (phút) 74,02 ± 16,37 50 - 120<br /> đặt thông JJ chiếm 5%.<br /> Thời gian tạo đường hầm (phút) 9,35 ± 2,66 5 - 16<br /> Thời gian tán, lấy sỏi (phút) 31,93 ± 12,48 15 - 65 BÀN LUẬN<br /> Bảng 2: Liên quan thời gian tán sỏi với kích thước sỏi Hiện nay, các kỹ thuật lấy sỏi qua da ngày<br /> (n =60) càng được nghiên cứu và phát triển. Trong đó,<br /> KT sỏi Thời gian tán sỏi (Phút) để giảm tỉ lệ biến chứng liên quan đến việc dùng<br /> Số BN(n)<br /> (mm) TB ± ĐLC GTNN - GTLN<br /> dụng cụ kích thước lớn như mất máu, rách đài<br /> < 20 30 30,97 ± 12,35 15 - 60<br /> 20 - 25 25 32,68 ± 13,19 15 - 65 bể thận, đau sau phẫu thuật, lấy sỏi thận qua da<br /> > 25 5 34,00 ± 11,40 20 - 50 phát triển theo hướng ít xâm hại hơn bằng cách<br /> Bảng 3: Liên quan thời gian tán sỏi với số lượng sỏi nong đường hầm nhỏ hơn vào thận. Theo<br /> (n=60) khuyến cáo chỉ định lấy sỏi qua da (PCNL) của<br /> Thời gian tán sỏi (Phút) EAU năm 2015, chúng tôi lựa chọn các BN có chỉ<br /> Số lượng sỏi Số BN(n)<br /> TB ± ĐLC GTNN - GTLN<br /> định PCNL nhưng khối lượng sỏi không lớn,<br /> 1 viên 42 29,40 ± 11,32 15 - 50<br /> 2 viên 15 35,93 ± 13,79 20 - 65 kích thước viên lớn nhất ≤ 30 mm, sỏi không<br /> > 2 viên 3 47,33 ± 4,62 42 - 50 phức tạp để thực hiện mini PCNL chặt chẽ, đảm<br /> Tai biến trong phẫu thuật bảo an toàn và hiệu quả cao. Trong nghiên cứu<br /> Chúng tôi không gặp trường hợp nào xảy ra của chúng tôi, sỏi < 25 mm là chủ yếu chiếm tỉ lệ<br /> tai biến: chảy máu, tổn thương nội tạng, rách đài 91,67%. Không có trường hợp nào sỏi phức tạp,<br /> bể thận, tụt dây dẫn đường, tụt sheath và các tai tất cả sỏi thuộc phân loại Guy 1, Guy 2, Guy 3.<br /> biến khác trong mổ. Nếu lựa chọn khối lượng sỏi lớn khi làm mini<br /> Bảng 4: Phân loại biến chứng theo Clavien - Dindo PCNL sẽ kéo dài thời gian tán và lấy sỏi, nguy cơ<br /> Clavien<br /> Biến chứng Số BN Tỉ lệ % chảy máu, các tai biến biến chứng tim mạch,<br /> -Dindo<br /> nhiễm khuẩn sẽ tăng lên. Kết quả tiến hành kỹ<br /> I Sốt không cần dùng kháng sinh 7 11,67<br /> II Sốt cần dùng kháng sinh 6 11,67 thuật mini PCNL trong nghiên cứu của chúng<br /> NKĐTN 1 tôi thành công 100%, không có BN nào thất bại.<br /> IIIa Đặt thông JJ bổ sung 3 6,66 Trong đó mức độ tốt 70%, mức độ khá đạt<br /> Chảy máu thứ phát 1<br /> 23,34%, mức độ trung bình 6,66%. Sau mổ có 3<br /> Biến chứng chủ yếu loại I, II theo Clavien - BN phải can thiệp bổ sung bằng cách đặt thông<br /> Dildo tỉ lệ 23,34%. Không có biến chứng chiếm: JJ ngược dòng, trong đó có 2 BN do sót sỏi gây<br /> 42 BN (70%). Điểm VAS sau mổ trung bình cơn đau quặn thận, 1 BN rò nước tiểu sau mổ 8<br /> 4,07±0,85, không có trường nào đau nhiều, đau ít ngày thì khỏi. Tỉ lệ sạch sỏi sớm sau mổ của<br /> tỉ lệ 38,33%, đau vừa tỉ lệ 61,67% (Bảng 4). chúng tôi 86,67 %, tương đương với các tác giả.<br /> Kết quả phẫu thuật tốt, khá ở những trường Vũ Nguyễn Khải Ca (2015), báo cáo mini PCNL<br /> hợp không ứ nước thận là 22/23 BN (95,65%), ứ trên 30 BN tỉ lệ sạch sỏi 86,2%, Nguyễn Văn Ân<br /> nước độ 1 là 24/26 BN (92,31%), ứ nước độ 2 là (2016) tiến hành mini PCNL trên 20 BN tỉ lệ sạch<br /> 10/11 BN (90,91%). Sự khác nhau về mức độ<br /> sỏi 80% ngay sau mổ. Hoàng Long tiến hành<br /> thành công với các mức độ ứ nước thận không<br /> mini PCNL dưới hướng dẫn siêu âm 270 BN tỉ lệ<br /> có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.<br /> <br /> <br /> 56 Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> sạch sỏi sớm sau mổ 77,7%. Kết quả này chứng đó điều trị thất bại với ESWL có kích thước sỏi<br /> minh nếu lựa chọn và chỉ định mini PCNL chặt 5 cm2 thời gian mổ TB 77 ± 34 phút<br /> có ý nghĩa thống kê(11). Cũng Shah HN trong báo<br /> thì thời gian mổ của chúng tôi tương đương(15).<br /> cáo không dẫn lưu thận ra da trên 46 BN với<br /> Sebaey A (2015) thực hiện mini PCNL trên 80<br /> kích thước sỏi TB 33 mm, kết quả an toàn, hiệu<br /> BN, chia làm 2 nhóm đặt dẫn lưu thận và không<br /> quả(12). Năm 2017 Sebaey A so sánh 80 BN được<br /> đặt dẫn lưu thận sau mổ. Thời gian mổ của mỗi<br /> thực hiện mini PCNL giữa đặt dẫn lưu thận ra<br /> nhóm lần lượt là 46,9 và 40,6 phút(10). Vũ Nguyễn<br /> da (40 BN) và không đặt dẫn lưu thận ra da (40<br /> Khải Ca năm 2015, tiến hành mini PCNL trên 30<br /> BN). Kết quả không dẫn lưu thận ra da tỉ lệ đau<br /> BN dưới hướng dẫn của siêu âm thời gian mổ<br /> sau mổ giảm hơn(10). Trong nghiên cứu của<br /> trung bình 89,87 phút, ngắn nhất 55 phút, dài<br /> chúng tôi, 100% BN được dẫn lưu thận ra da kết<br /> nhất 188 phút với kích thước sỏi trung bình 12,24<br /> hợp với dẫn lưu niệu quản, trong đó 90% đặt<br /> mm(14). Nguyễn Văn Ân năm (2016), báo cáo 20<br /> thông niệu quản sau mổ, 10% đặt thông JJ. Tuy<br /> BN được lấy sỏi qua da đường hầm nhỏ thời<br /> tất cả BN đều mổ thuận lợi, không có tai biến<br /> gian mổ trung bình 111,25 ± 22,74 phút(7). Trong<br /> nào xảy ra trong mổ nhưng chúng tôi vẫn đặt<br /> 270 BN thực hiện mini PCNL được Hoàng Long<br /> dẫn lưu thận ra da nhằm tạo ra một kênh để<br /> báo cáo năm 2017, thời gian mổ trung bình 69,53<br /> chuyển lưu nước tiểu, máu và mảnh sỏi vụn.<br /> ± 27,18 phút, nhanh nhất 35 phút, lâu nhất 150<br /> Hơn nữa việc cấy khuẩn nước tiểu trước mổ<br /> phút(4). Theo các tác giả, thời gian mổ tỉ lệ thuận<br /> không được tiến hành thường quy, tỉ lệ nhiễm<br /> với kích thước sỏi, tỉ lệ nghịch với kích thước<br /> khuẩn đường tiết niệu tại Việt Nam không triệu<br /> đường hầm. Với việc thu nhỏ đường hầm nên<br /> chứng còn cao, nếu không đặt dẫn lưu thận ra<br /> phải tán sỏi thành các mảnh thật nhỏ mới có thể<br /> da có nguy cơ cao hơn xảy ra các biến chứng<br /> bơm rửa và lấy mảnh sỏi ra ngoài, vì thế càng<br /> nhiễm khuẩn. Mặt khác, kỹ thuật can thiệp nội<br /> thu nhỏ đường hầm thì thời gian mổ sẽ lâu hơn.<br /> mạch cầm máu thận tại bệnh viện Quân y 175<br /> Kỹ thuật tán sỏi rất quan trọng, để bảo đảm tán<br /> còn chưa đồng bộ, nên sau mổ chúng tôi đặt dẫn<br /> sỏi thành các mảnh vụn và tạo điều kiện cho đào<br /> lưu thận vừa để theo dõi chảy máu thứ phát sau<br /> thoát sỏi sau khi tán, chúng tôi thường tán từ rìa<br /> mổ vừa để bơm bóng chèn cầm máu khi cần.<br /> phía có khoảng trống của viên sỏi, theo phương<br /> Chúng tôi chỉ đặt thông JJ trong những trường<br /> pháp ‘‘rỉa’’ từ từ.<br /> hợp sỏi lớn, tiên lượng nguy cơ tắc nghẽn niệu<br /> Dẫn lưu sau mổ có dẫn lưu thận ra da và<br /> quản do mảnh sỏi, không có trường hợp nào đặt<br /> dẫn lưu niệu quản. Tùy theo đặc điểm, kích<br /> thông JJ vì nguyên nhân khác.<br /> thước sỏi, quá trình mổ có thuận lợi không, có<br /> Thời gian đặt dẫn lưu thận ra da TB 6,05 ±<br /> tổn thương niệu quản không, tình trạng chảy<br /> 2,36 ngày, ngắn nhất 3 ngày, lâu nhất 15 ngày.<br /> máu nhiều hay ít mà quyết định đặt dẫn lưu hay<br /> Trường hợp lưu thông thận 15 ngày do mảnh sỏi<br /> không. Gupta V (2005) trong số 1405 BN điều trị<br /> kẹt niệu quản sau phẫu thuật gây hạn chế lưu<br /> bằng PCNL, lựa chọn 96 BN sỏi đài dưới trước<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 57<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> thông nước tiểu, khi kẹp thông dẫn lưu thận, BN tỉ lệ biến chứng theo phân độ Clavien – Dindo là<br /> đau tức mạn sườn thắt lưng tăng lên. BN này 4/20 BN chiếm tỉ lệ 20%. Có 1 BN biến chứng<br /> được đặt JJ ngược dòng bổ sung, sau đó ổn định phân độ IIIb do tụt dây dẫn đường trong mổ,<br /> được rút dẫn lưu thận. phải chuyển mổ mở. Năm 2018, Nguyễn Văn<br /> Đau sau mổ: Điểm VAS sau mổ trung bình Truyện trong 93 BN, 3 BN chảy máu phải<br /> của chúng tôi 4,07±0,85 điểm. Faziw AM so sánh chuyển mổ mở tỉ lệ 3,2%, 4 BN phải truyền máu<br /> điểm VAS giữa 75 BN làm mini PCNL với 75 BN tỉ lệ 4,3%(8).<br /> làm sPCNL kết quả lần lượt 3,2±0,6 và 3,3±0,8(1). Theo chúng tôi, có nhiều khâu trong kĩ thuật<br /> Trong nghiên cứu về MIP của Ruhayel Y kết để đảm bảo hiệu quả và hạn chế tai biến biến<br /> quả: Giuti năm 2007 tiến hành trên 40 BN với chứng của phẫu thuật lấy sỏi qua da, trong đó<br /> đường hầm kích thước 14 Fr có điểm VAS TB: chọc dò vào thận tiếp cận sỏi thuận lợi là một<br /> 5,53±1,14, Knoll năm 2010 thực hiện mini PCNL trong những yếu tố quan trọng nhất. Thông<br /> cho 25 BN kết quả VAS TB: 3±3(9). Kết quả của thường, vị trí thuận lợi để chọc vào thận cho hầu<br /> chúng tôi không có trường hợp nào đau nhiều. hết sỏi bể thận, sỏi bể thận có kết hợp sỏi đài<br /> Về mức độ đau có 61,67% BN có cảm giác đau dưới hoặc cả đài dưới và đài trên, đài thận được<br /> vừa, 38,33% BN đau ít sau mổ. lựa chọn chọc sẽ là đài sau dưới. Sỏi được tán và<br /> Tai biến và biến chứng lấy từ đài dưới, qua cổ đài dưới vào bể thận và<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, không gặp lên đài trên. Trường hợp sỏi bể thận đơn thuần<br /> trường hợp nào tai biến trong mổ. Có 18/60 BN hoặc có kết hợp sỏi đài giữa, đài thận nên được<br /> có biến chứng, tỉ lệ 30% bao gồm các loại biến lựa chọn chọc là đài giữa, sỏi được tán và lấy từ<br /> chứng I, II, IIIa theo phân loại Clavien – Dildo. đài giữa vào bể thận sẽ thuận lợi. Những trường<br /> So với các tác giả khác, tỉ lệ biến chứng theo hợp sỏi thận có cả 3 đài, sỏi san hô, chọc vào đài<br /> phân loại Clavien – Dindo của chúng tôi cao dưới thận trước, sau đó tùy theo trường hợp cụ<br /> hơn. Tuy nhiên trong các biến chứng của chúng thể trong mổ mà quyết định có chọc đường hầm<br /> tôi, không có trường hợp nào nặng, chỉ gồm các thứ 2, thứ 3 vào các đài khác trên và giữa để có<br /> biến chứng độ I, độ II và độ IIIa, trong đó sốt sau thể lấy được tối đa sỏi thận trong cuộc mổ.<br /> mổ là chủ yếu. Trong nghiên cứu của chúng tôi, 100% bệnh<br /> Sốt sau mổ chiếm tỉ lệ khá cao 25%, khả năng nhân được chọc đường hầm vào đài dưới với 1<br /> do nhiễm khuẩn đường tiết niệu tiềm tàng đường hầm.<br /> không triệu chứng hoặc do độc tố vi khuẩn tồn Năm 2017, Hoàng Long và cộng sự báo cáo<br /> tại trong sỏi. Quá trình tán sỏi, giải phóng độc tố 270 BN được lấy sỏi thận qua da đường hầm<br /> vi khuẩn gây sốt. Đây là biến chứng thường gặp nhỏ dưới hướng dẫn của siêu âm. Kết quả<br /> trong PCNL(5). Biến chứng chảy máu thứ phát đường hầm chọc vào đài giữa thận được thực<br /> gặp 1 BN sau mổ. BN này chảy máu mức độ ít hiện nhiều nhất 71,5%, chọc vào đài dưới 23,7%,<br /> không phải truyền máu, chỉ điều trị nội khoa và chọc vào đài trên thấp nhất 4,8%. Theo tác giả,<br /> bơm tăng kích thước bóng chèn đến ngày thứ chọc vào đài giữa có thuận lợi khoang đài giữa<br /> năm sau mổ thì hết chảy máu. Không có trường bể thận là khoang rộng nhất so với đài trên và<br /> hợp nào phải truyền máu. đài dưới. Nên được ưu tiên chỉ định cho sỏi bể<br /> Tỉ lệ biến chứng trong báo cáo của Sung YM thận đơn thuần hoặc kết hợp sỏi đài thận và sỏi<br /> năm 2006 trên 72 BN sốt 11,1%, rò nước tiểu qua san hô. Đường hầm từ đài giữa vào bể thận sau<br /> vết mổ 2,8%(13). Theo Ferakis N trong nghiên cứu khi đặt Amplatz, có thể xoay Amplatz lên các<br /> hồi cứu đa trung tâm thấy rằng tỉ lệ biến chứng đài trên - dưới, trước - sau đều thuận lợi và dễ<br /> theo Clavien trong các loạt mini PCNL từ 11,9% dàng hơn, khi nong qua các cổ đài để tiếp cận sỏi<br /> đến 37,9%(2). Trong báo cáo của Nguyễn Văn Ân, trong các đài nhỏ dễ hơn. Đồng thời cũng thuận<br /> <br /> <br /> 58 Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> lợi hơn cho việc soi xuống bể thận, niệu quản tán stones: Lessons learned from a review of the literature". Urol<br /> Ann, 7(2):141-148.<br /> lấy sỏi và đặt thông JJ khi cần(4). Nguyễn Phúc 3. Gupta V, Sadasukhi TC, Sharma KK, et al (2005). "Tubeless and<br /> Cẩm Hoàng năm 2016 trong 44 bệnh nhân, stentless percutaneous nephrolithotomy". BJU Int, 95(6):905-906.<br /> 4. Hoàng Long, Trần Quốc Hòa, Nguyễn Đình Liên và cs (2017).<br /> đường hầm vào đài dưới thận là chủ yếu chiếm<br /> "Tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ dưới hướng dẫn bằng<br /> 79,5%(6). Nguyễn Vân Ân năm 2016 trong 20 BN siêu âm, lựa chọn tối ưu trong điều trị sỏi đài bể thận". Tạp chí Y<br /> có 80% đường hầm vào đài dưới(7). Dược học, Trường Đại học y Dược Huế, Số đặc biệt, pp.304-314.<br /> 5. Moreno-Palacios J, Aviles-Ibarra OJ, Garcia-Pena E, et al (2018).<br /> Vị trí chọc dò vào đài thận nào phụ thuộc vị "Rearrangement of the Guy's stone score improves prediction of<br /> trí, số lượng, hình thái sỏi, giải phẫu đài bể thận stone-free rate after percutaneous nephrolithotomy". Turk J Urol,<br /> 44(1):36-41,<br /> cũng như kinh nghiệm của phẫu thuật viên.<br /> 6. Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng (2016). "Lấy sỏi thận qua da: kinh<br /> Đường vào thận an toàn phải đảm bảo các yếu nghiệm tại Bệnh viện Bình Dân". Tài liệu hội thảo: Lấy sỏi thận qua<br /> tố: chọc vào đỉnh vòm đài, trùng với trục đài da đường hầm nhỏ, Bệnh viện Bình Dân, TP. Hồ Chí Minh, pp.3-20.<br /> 7. Nguyễn Văn Ân, Chung Tuấn Khiêm, Nguyễn Lê Quý Đông và<br /> thận định chọc, không đi xuyên qua cổ đài thận cs (2016). "Bước đầu đánh giá hiệu quả và an toàn của phương<br /> và khoảng cách từ chỗ rạch da đến đài thận phải pháp tán sỏi qua da đường hầm nhỏ với Laser Holmium". Y học<br /> ngắn nhất. Đường vào thận từ đài dưới có ưu TP. Hồ Chí Minh, 20(3s):173-179.<br /> 8. Nguyễn Văn Truyện, Vũ Thanh Tùng, Phạm Đình Hoài Vũ<br /> điểm: dễ thực hiện, chắc chắn lấy hết sỏi bể thận (2018). "Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi lấy sỏi qua da<br /> và trong một số trường hợp có thể tiếp cận được đường hầm nhỏ vào thận tại Bệnh viện đa khoa Thống nhất<br /> Đồng nai". Y học TP. Hồ Chí Minh, 22(2):108-115.<br /> sỏi đài trên, giảm khả năng làm tổn thương phổi,<br /> 9. Ruhayel Y, Tepeler A, Dabestani S, et al (2017). "Tract Sizes in<br /> màng phổi. Tuy nhiên khả năng tiếp cận sỏi ở Miniaturized Percutaneous Nephrolithotomy: A Systematic<br /> đài giữa, sỏi ở khúc nối bể thận, niệu quản và ở Review from the European Association of Urology Urolithiasis<br /> Guidelines Panel". Eur Urol, 72(2):220-235,<br /> một số đài thận chung quanh đài dưới rất khó. 10. Sebaey A, Khalil MM, Soliman T, et al (2016). "Standard versus<br /> Nếu sỏi ở đài trên, thao tác có thể gặp khó khăn tubeless mini-percutaneous nephrolithotomy: A randomised<br /> do đụng mông bệnh nhân. Để giảm những hạn controlled trial". Arab J Urol, 14(1):18-23,<br /> 11. Shah HN, Kausik VB, Hegde SS, et al (2005). "Safety and efficacy<br /> chế này chúng tôi chọn góc chọc hợp với mặt of bilateral simultaneous tubeless percutaneous<br /> phẳng lưng một góc đủ lớn khoảng 500. nephrolithotomy". Urology, 66(3):500-504,<br /> 12. Shah HN, Kausik VB, Hegde SS, et al (2005). "Tubeless<br /> KẾT LUẬN percutaneous nephrolithotomy: a prospective feasibility study<br /> and review of previous reports". BJU Int, 96(6):879-883,<br /> Tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ đối với 13. Sung YM, Choo SW, Jeon SS et al (2006). "The “mini-perc”<br /> sỏi thận dưới 3cm là phương pháp an toàn và technique of percutaneous nephrolithotomy with a 14-Fr peel-<br /> hiệu quả, hạn chế tới mức thấp tổn thương nhu away sheath: 3-year results in 72 patients". Korean J Radiol, 7:50-56.<br /> 14. Vũ Nguyễn Khải Ca, Hoàng Long, Chu Văn Lâm và cs (2015).<br /> mô thận. "Tán sỏi thận qua da bằng đường hầm nhỏ dưới hướng dẫn của<br /> siêu âm". Y học TP. Hồ Chí Minh, 19(4):277-281.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 15. Zimmermanns V, Kurzidim S, Liske P, et al (2012). “Minimal<br /> 1. Fawzi AM, Sakr AMN, Youssef MK, et al (2015). "Minimally invasive PCNL (MPCNL) - proven efficiency and safety after<br /> invasive percutaneous nephrolithotomy versus standard PCNL more than 650 consecutive patients". Eur Urol Suppl, 11:pp.1035.<br /> for management of renal stones in the flank-free modified<br /> supine position: Single center experience". European Urology<br /> Supplements, 14(2):pp.584.<br /> Ngày nhận bài báo: 01/04/2019<br /> 2. Ferakis N, Stavropoulos M (2015). "Mini percutaneous Ngày phản biện nhận xét bài báo: 05/05/2019<br /> nephrolithotomy in the treatment of renal and upper ureteral<br /> Ngày bài báo được đăng: 10/06/2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 59<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2