intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cắt trước thấp nối máy điều trị ung thư trực tràng

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

89
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật và điều trị ung thư của phẫu thuật nội soi cắt trước thấp nối máy điều trị ung thư trực tràng. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cắt trước thấp nối máy điều trị ung thư trực tràng

®ÁNH Gi¸ KÕT QU¶ PHÉU THuËT Néi Soi<br /> C¾T TR-íC THÊP Nèi MÁY ®iÒu TRÞ UNG TH- TRùC TRµNG<br /> Mai Đức Hùng*<br /> TãM T¾T<br /> Nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cắt trước thấp nối máy cho<br /> 138 bệnh nhân (BN) ung thư trực tràng (UTTT) tại Bệnh viện Chợ Rẫy và Bệnh viện Đại học Y Dược<br /> TP. Hồ Chí Minh từ tháng 10 - 2007 đến 10 - 2010.<br /> Kết quả: thời gian phẫu thuật 204,20 ± 62,24 phút, lượng máu mất không đáng kể, không có<br /> chuyển mổ mở, không có tử vong do phẫu thuật, tỷ lệ tai biến 4,4%, biến chứng sớm 15,1%. Thời<br /> gian nằm viện sau phẫu thuật 8,25 ± 3,93 ngày. Thời gian theo dõi sau mổ trung bình 26,6 tháng (4 58 tháng). Tỷ lệ tái phát tại chỗ 7,2%, thời gian sống thêm trung bình 51 tháng, tỷ lệ sống còn sau 3<br /> năm 79,7%.<br /> Phẫu thuật nội soi cắt trước thấp nối máy điều trị UTTT là phẫu thuật khả thi và an toàn về ung<br /> thư học.<br /> * Từ khóa: Ung thư trực tràng; Phẫu thuật nội soi cắt trước thấp.<br /> <br /> Evaluation of results of laparoscopic low<br /> anterior resection of rectal cancer<br /> summary<br /> Prospective and retrospective study assessed 138 rectal cancer patients treated by laparoscopic<br /> low anterior resection at Choray Hospital and University Medical Hospital from Oct 2007 to Oct 2010.<br /> Results: Mean operating time was 204.20 ± 62.24 minutes, low lost blood, no conversion and<br /> mortality, the incidence of intraroperative complications and morbidities were 4.4% and 15.1%, mean<br /> length of hospital stay after operation was 8.25 ± 3.83 days, mean folllowing time was 26.6 months<br /> (4 - 48 months). Rates of local recurrences were 7.2%, mean survival time was 51 months, survival<br /> 3-year time rates were 79.7%.<br /> The laparoscopic low anterior resection for rectal cancer is feasibility and safe of the oncologic<br /> standpoints.<br /> * Key words: Rectal cancer; Laparoscopic low anterior resection.<br /> <br /> ®ÆT VÊN ®Ò<br /> Phẫu thuật nội soi (PTNS) cắt trước thấp<br /> nối máy điều trị UTTT có nhiều ưu điểm so<br /> với phẫu thuật mở nhờ camera phóng đại<br /> * Häc viÖn Qu©n y<br /> Ph¶n biÖn khoa häc: GS. TS. Ph¹m Gia Kh¸nh<br /> GS. TS. Lª Trung H¶i<br /> <br /> và nguồn sáng tốt, nên nhận rõ cấu trúc giải<br /> phẫu hơn. Những ưu điểm đó đặc biệt được<br /> phát huy khi phẫu tích giải phóng trực tràng,<br /> thực hiện yêu cầu cắt toàn bộ mạc treo trực<br /> tràng (CTBMTTT), bảo tồn thần kinh tự động<br /> <br /> T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 1-2012<br /> <br /> (BTTKTĐ) trong phẫu trường sâu và hạn hẹp của khung chậu, làm cải thiện kết quả của<br /> phẫu thuật. Liệu với những thao tác chuyên biệt trong PTNS cắt trước thấp có ảnh hưởng<br /> đến kết quả phẫu thuật và điều trị ung thư không?. Những nghiên cứu về phẫu thuật này<br /> trên thế giới hiện nay còn chưa nhiều, kết quả ban đầu chưa đủ làm chứng cứ để khẳng<br /> định rõ ràng về chỉ định và ưu thế so với phẫu thuật mở [2, 10].<br /> Mục tiêu nghiên cứu này nhằm: Đánh giá kết quả phẫu thuật và điều trị ung thư của<br /> PTNS cắt trước thấp nối máy điều trị UTTT.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIªN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> * Tiêu chuẩn chọn BN:<br /> BN UTTT được PTNS cắt trước thấp nối máy từ 10 - 2007 đến 9 - 2010 tại Bệnh viện<br /> Chợ Rẫy và Bệnh viện Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh.<br /> * Tiêu chuẩn loại trừ: UTTT tái phát, BN có chống chỉ định hoặc không đồng ý thực hiện<br /> PTNS cắt trước thấp nối máy, hồ sơ bệnh án thiếu thông tin.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> Nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu, thu thập dữ liệu về tuổi, giới, lâm sàng, cận lâm sàng, tổn<br /> thương giải phẫu bệnh, kết quả phẫu thuật và kết quả điều trị ung thư.<br /> Với phần mềm SPSS 16.0, sử dụng phép kiểm T và chi bình phương, độ tin cậy 95%, so<br /> sánh có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.<br /> Phương pháp phẫu thuật: PTNS hỗ trợ cắt trước thấp nối máy miệng nối đại tràng - trực<br /> tràng tận - tận dưới nếp phúc mạc.<br /> KÕT QU¶ NGHIªN CỨU<br /> 1. Kết quả phẫu thuật.<br /> * Đặc điểm BN, khối u:<br /> Tuổi trung bình (± SD): 61,42 (± 12,57); giới: tỷ lệ nam/nữ: 68/70; BMI trung bình (± SD):<br /> 20,92 (± 3,17); ASA I, II, III (%): 8,7/76,8/14,5; kích thước khối u (± SD): 4,05 (± 1,68);<br /> khoảng cách u - rìa hậu môn (± SD): 9,28 (± 2,61); giai đoạn bệnh I, II, III, IV (%):<br /> 15,2/64,5/14,8/5,8<br /> * Đặc điểm phẫu thuật:<br /> Thời gian mổ (± SD): 204,20 phút (± 62,24); lượng máu mất (± SD): 32,25 ml (± 71,45);<br /> khoảng cách cắt dưới u: 4,22 cm (± 1,46); khoảng cách miệng nối: 4,59 cm (± 1,44);<br /> CTBMTTT (%): 90,6% BN; dẫn lưu hồi tràng: 37,7% BN; phẫu thuật triệt để: 88,4% BN; phẫu<br /> thuật làm sạch: 11,6%.<br /> * Tai biến phẫu thuật:<br /> Thiếu máu miệng nối: 1 BN (0,7%); hở miệng nối: 1 BN (0,7%); xoay vặn miệng nối: 1 BN<br /> (0,7%); rách mô lách: 1 BN (0,7%); rách thanh mạc cơ bàng quang: 1 BN (0,7%); rách thành âm<br /> đạo: 1 BN (0,7%).<br /> * Biến chứng phẫu thuật:<br /> <br /> 2<br /> <br /> T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 1-2012<br /> <br /> Xì miệng nối không phải mổ lại: 3 BN (2,2%); xì miệng nối phải mổ lại: 3 BN (2,2%); tắc<br /> ruột sớm: 1 BN (0,7%); nhiễm trùng vết mổ: 1 BN (0,7%); rối loạn chức năng bàng quang: 7<br /> BN (5,1%); biến chứng toàn thân nặng: 1 BN (0,7%); biến chứng khác: 5 BN (3,6%).<br /> Thời gian nằm viện sau mổ trung bình 8,25 ± 8,38 ngày.<br /> 2. Kết quả điều trị ung thƣ.<br /> Thời gian theo dõi trung bình sau mổ 26,62 ± 11,14 tháng (4 - 58 tháng), tỷ lệ tái phát tại<br /> chỗ 7,2%.<br /> * Sống thêm sau mổ:<br /> <br /> Biểu đồ 1: Đường biểu diễn tỷ lệ sống<br /> <br /> còn chung theo thời gian.<br /> <br /> - Thời gian sống còn trung bình 51 tháng (95% CI: 48 - 54 tháng).<br /> - Tỷ lệ sống còn tích lũy tại thời điểm 3 năm sau mổ ước tính 79,7%.<br /> * Liên quan thời gian sống thêm và tính chất triệt để của phẫu thuật:<br /> <br /> Biểu đồ 2: Đường biểu diễn tỷ lệ sống còn theo thời gian của nhóm phẫu thuật làm sạch và<br /> nhóm phẫu thuật triệt để.<br /> Kết quả so sánh bằng test log rank (Mantel-Cox): thời gian sống thêm trung bình của<br /> nhóm BN được phẫu thuật làm sạch là 22 tháng (95% KTC: 17 - 26 tháng) so với nhóm<br /> phẫu thuật triệt để là 54 tháng (95% KTC: 52 - 57 tháng), sự khác biệt có ý nghĩa (p <<br /> 0,001).<br /> <br /> 3<br /> <br /> T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 1-2012<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> 1. Kết quả phẫu thuật.<br /> * Thời gian mổ:<br /> Nhiều nghiên cứu báo cáo thời gian mổ PTNS dài hơn phẫu thuật mở. Zhou và CS thấy<br /> thời gian mổ của PTNS không khác biệt so với phẫu thuật mở. Araujo và CS ghi nhận PTNS<br /> có thời gian ngắn hơn so với phẫu thuật mở [7]. Thời gian mổ liên quan chủ yếu đến kinh<br /> nghiệm của phẫu thuật viên, khi phẫu thuật viên có kinh nghiệm, thời gian PTNS giảm đáng kể<br /> và gần như phẫu thuật mở [6].<br /> Trong nghiên cứu này, thời gian mổ trung bình 204 phút, tương tự kết quả của Law và dài<br /> hơn so với Zhou, nhưng ngắn hơn so với Braga, Laurent. Khảo sát yÕu tè liên quan thời gian<br /> mổ thấy, nhóm BN có BMI ≥ 23, thời gian mổ dài hơn nhóm BMI < 23 khoảng 30 phút (p =<br /> 0,005).<br /> * Lượng máu mất:<br /> Lượng máu mất trong PTNS được ghi nhận trong các báo cáo từ 90 - 320 ml, trong tất cả<br /> nghiên cứu so sánh và kiểm chứng ngẫu nhiên đều ghi nhận PTNS làm giảm lượng máu mất.<br /> Braga và CS nhận thấy do giảm mất máu trong mổ, nên giảm truyền máu có ý nghĩa [7].<br /> * Thời gian nằm viện:<br /> Các nghiên cứu kiểm chứng ngẫu nhiên và so sánh cho thấy thời gian nằm viện sau<br /> PTNS UTTT giảm có ý nghĩa thống kê so với phẫu thuật mở.<br /> * Tai biến trong mổ:<br /> Phẫu thuật trực tràng bao gồm cả phẫu thuật mở và PTNS được xem là một phẫu thuật<br /> kỹ thuật cao, vì đòi hỏi kỹ năng thực hiện kỹ thuật CTBMTTT và khó khăn khi phẫu tích sâu<br /> trong khung chậu và đặt máy cắt trực tràng ở dưới thấp.<br /> Trong nghiên cứu này, chúng tôi gặp tai biến khi thực hiện miệng nối ở 3 BN (2,2%), tai<br /> biến gây tổn thương các cơ quan khác gặp 3 BN (2,2%). Tất cả các tai biến đều được phát<br /> hiện và xử trí thành công trong mổ.<br /> * Biến chứng và tử vong:<br /> Chúng tôi gặp 15,1% biến chứng, trong đó, xì miệng nối 4,4%. Poon và CS gặp tỷ lệ biến<br /> chứng 30,2%, xì miệng nối 4,8%. Tỷ lệ biến chứng xì miệng nối trong y văn là<br /> 1 - 17%,<br /> đa số khoảng 10%, đây là vấn đề cần quan tâm trong PTNS cắt nối thấp UTTT. Các yếu tố<br /> nguy cơ của xì miệng nối gồm kỹ thuật CTBMTTT làm mất mạch máu nuôi mỏm cụt trực<br /> tràng, do vậy làm tăng khả năng xảy ra biến chứng xì miệng nối. Theo Ito và CS: miệng nối<br /> thấp kết hợp với CTBMTTT liên quan chặt chẽ với tỷ lệ xì miệng nối.<br /> Khảo sát liên quan của biến chứng xì miệng nối với các yếu tố tuổi, giới, BMI, hình dạng<br /> khung chậu, giai đoạn bệnh, phương pháp làm sạch ruột, loại máy cắt, số lượng máy cắt,<br /> loại cỡ máy nối, kỹ thuật CTBMTTT, khoảng cách miệng nối, mở thông hồi tràng dẫn lưu,<br /> chúng tôi ghi nhận yếu tố liên quan là thụt tháo (p = 0,034) và miệng nối ≤ 3 cm (p = 0,045).<br /> Chỉ định mở thông hồi tràng dẫn lưu do phẫu thuật viên quyết định ở BN có nguy cơ cao<br /> xảy ra biến chứng xì miệng nối. Những nghiên cứu về vai trò của mở thông cho thấy, mở<br /> thông làm giảm sự trầm trọng về lâm sàng và giảm tỷ lệ xì miệng nối phải mổ lại [1,7].<br /> <br /> 4<br /> <br /> T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 1-2012<br /> <br /> Các biến chứng hay gặp khác là biến chứng tim mạch, phổi, mặc dù PTNS là phẫu thuật<br /> xâm lấn tối thiểu, nhưng thực tế chưa cho thấy giảm tỷ lệ những biến chứng này. Milsom và<br /> CS thấy chức năng hô hấp phục hồi tốt hơn trong PTNS ung thư đại trực tràng thÊp, ngược<br /> lại, nghiên cứu CLASICC ghi nhận tỷ lệ nhiễm trùng hô hấp của PTNS cao hơn trong phẫu<br /> thuật mở [7]. Nghiên cứu các chỉ số đo chức năng hô hấp trong giai đoạn sau mổ trong một<br /> vài nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên về PTNS cắt đại tràng ít gặp rối loạn hơn so với phẫu<br /> thuật mở. Giảm chức năng tuần hoàn hô hấp không phải là chống chỉ định của PTNS,<br /> nhưng cần phải theo dõi sát và chú ý đến huyết áp và khí máu động mạch, đặc biệt trên BN<br /> có phân độ ASA III và IV [8]. Nghiên cứu này khảo sát mối liên quan giữa biến chứng sớm<br /> với tuổi, giới, BMI, huyết áp, ASA, kích thước u, giai đoạn bệnh, đã ghi nhận ASA III là yếu<br /> tố có liên quan (p = 0,047).<br /> Chúng tôi theo dõi và ghi nhận không có tử vong trong mổ và tử vong trong 30 ngày sau<br /> phẫu thuật.<br /> 2. Kết quả điều trị ung thƣ.<br /> Kết quả điều trị ung thư là tham số vô cùng quan trọng để đánh giá sự thành công của<br /> một phương pháp phẫu thuật. Trong phẫu thuật triệt để UTTT, các tham số đó là giới hạn<br /> cắt triệt để, tái phát tại chỗ và tỷ lệ sống còn theo thời gian lâu dài.<br /> * Giới hạn cắt:<br /> Phẫu thuật triệt để UTTT gồm thắt cao bó mạch mạc treo tràng dưới để nạo hạch và<br /> CTBMTTT với giới hạn theo chu vi (circumferencial radical margin - CRM) (-). Trong UTTT,<br /> giới hạn cắt u < 2 cm. Hiện nay, hầu hết các phẫu thuật viên đồng ý giới hạn đảm bảo<br /> không còn tế bào ung thư. Trong những năm 1980, Heald và CS thông báo kết quả 115<br /> trường hợp phẫu thuật cắt trước thấp với kỹ thuật CTBMTTT, tỷ lệ tái phát tại chỗ 3,7%, sau<br /> 5 năm là 6% và 10 năm là 8%. Thập niên 1990, với kỹ thuật CTBMTTT, ghi nhận giảm đáng<br /> kể tỷ lệ tái phát tại chỗ và di căn, trở thành tiªu chuẩn vàng của phẫu thuật UTTT.<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ giới hạn cắt xa 100% không còn tế bào ung thư,<br /> giới hạn theo chu vi chưa đánh giá được. Khoảng cách cắt dưới u trung bình 4,22 ± 1,46<br /> cm, trên u 13,28 ± 4,02 cm. Tỷ lệ CTBMTTT là 90,6%. Phẫu thuật mang tính triệt để 88,4%,<br /> phẫu thuật làm sạch với u ở giai đoạn IV là 11,6%.<br /> Đánh giá chất lượng của kỹ thuật CTBMTTT trong PTNS UTTT, các tác giả dựa vào 2 chỉ số<br /> là giới hạn cắt xa và giới hạn cắt theo chu vi có an toàn về tế bào ác tính hay không. Với<br /> những báo cáo loạt ca, nghiên cứu kiểm chứng ngẫu nhiên của các chuyên gia cho thấy, tỷ<br /> lệ giới hạn cắt có tế bào ác tính xấp xỉ 1% so với phẫu thuật mở, sự khác biệt không có ý<br /> nghĩa thống kê [7].<br /> * Số hạch thu được, thời gian theo dõi, tái phát tại chỗ:<br /> Số lượng hạch thu được từ phẫu tích bệnh phẩm sau phẫu thuật được chứng minh có<br /> liên quan với kết quả điều trị ung thư [2]. Theo Tổ chức Chống Ung thư Thế giới (UICC): số<br /> lượng hạch thu được phải trên 12 mới đánh giá phẫu thuật có nạo vét đầy đủ hay không.<br /> Một số tác giả đạt được số lượng hạch cần vét > 12 hạch, nhưng một số tác giả chưa đạt<br /> được do nhiều lý do, như hóa xạ trị trước mổ, phẫu tích không đầy đủ (đối với T3, T4), phản<br /> ứng của chủ thể kém đối với khối u hoặc do phương pháp phẫu tích bệnh phẩm lấy hạch.<br /> <br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2