Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ UNG THƯ DẠ DÀY<br />
Võ Duy Long*, Nguyễn Hoàng Bắc*, Đỗ Đình Công*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Phẫu thuật nội soi (PTNS) điều trị ung thư dạ dày giai đoạn sớm đã được chứng minh hiệu<br />
quả. Tuy nhiên, đối với ung thư dạ dày giai đoạn tiến triển, còn nhiều tranh cãi về mặt kỹ thuật và kết quả về mặt<br />
ung thư học.<br />
Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu 112 trường hợp carcinôm tuyến dạ dày được PTNS cắt dạ dày và nạo<br />
hạch D2 triệt để tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM từ 1/2010 đến 12/2014. Đánh giá kết quả sống còn sau<br />
mổ.<br />
Kết quả: 73 trường hợp (65,2%) thương tổn giai đoạn T4a. Có 50 trường hợp (44,6%) di căn hạch sau mổ.<br />
Thời gian sống còn toàn bộ trung bình là 58,9 ± 2,5 tháng. Thời gian sống còn sau 1, 3 và 5 năm lần lượt là 94,6<br />
%, 88,1% và 73,5%.<br />
Kết luận: PTNS cắt dạ dày và nạo hạch D2 hiệu quả trong điều trị ung thư dạ dày.<br />
Từ khóa: Ung thư dạ dày, phẫu thuật nội soi, cắt dạ dày.<br />
ABSTRACT<br />
EVALUATION OF RESULT OF LAPARASCOPIC GASTRECTOMY FOR TREATMENT OF GASTRIC<br />
CANCER<br />
Vo Duy Long, Nguyen Hoang Bac, Do Dinh Cong<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 111 - 116<br />
<br />
Background: Laparoscopic subtotal gastrectomy with lymph node dissection for early gastric cancer is<br />
offerring benefits for patients. But the controversy surrounding this procsdure for advanced gastric cancer<br />
involves whether the technical feasibility and the oncologic features<br />
Method: Analysing the results of 112 patients suffered gastric cancer underwent laparoscopic gastrectomy<br />
and lymphadenectomy D2 between Jan 2010 and Dec 2014 at University Medical Center in Hochiminh city is to<br />
assess survival rates.<br />
Results: 73 patients were at stage T4a. There were 50 patients (44.6%) with positive lymph nodes. The<br />
median survival time was estimated to be 58.9 ± 2.5 months. The 1, 3 and 5 years overall surviral rates were<br />
94.6%, 88.1% và 73.5%, respectively.<br />
Conclusions: Laparoscopic gastrectomy with D2 lymphadenectomy is effective for treatment of gastric<br />
cancer.<br />
Key words: Gastric cancer, laparoscopy, gastrectomy.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ phương pháp duy nhất điều trị triệt căn căn<br />
bệnh này. Phẫu thuật nội soi cắt dạ dày được<br />
Ung thư dạ dày thường gặp ở Việt Nam, báo cáo đầu tiên bởi tác giả Kitano năm 1994 tại<br />
đứng hàng thứ hai ở nam giới sau ung thư phổi Nhật Bản(7). Sau đó, nhiều tác giả khác thực hiện<br />
và hàng thứ 3 ở nữ giới sau ung thư vú và ung và báo cáo về phương pháp này trong điều trị<br />
thư cổ tử cung(1). Phẫu thuật cắt dạ dày là<br />
<br />
Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM<br />
Tác giả liên lạc: ThS. BS. Võ Duy Long ĐT: 0918133915 Email: long.vd@umc.edu.vn<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2016 111<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
ung thư dạ dày. TMN, số hạch nạo vét được và thời gian sống<br />
Đối với ung thư dạ dày giai đoạn sớm, phẫu còn toàn bộ và không bệnh sau mổ. Không tính<br />
thuật nội soi đã được các tác giả ở Hàn Quốc và tử vong do phẫu thuật trong vòng 30 ngày sau<br />
Nhật Bản báo cáo có hiệu quả ở những nghiên mổ.<br />
cứu không so sánh và những nghiên cứu có so Phương pháp phẫu thuật<br />
sánh không ngẫu nhiên. Tuy nhiên, chưa có Bệnh nhân nằm ngửa với 2 chân dạng, phẫu<br />
nhiều nghiên cứu ở các nước phương Tây và thuật viên chính đứng bên phải, phẫu thuật<br />
Mỹ(5,8,10). viên phụ đứng bên trái và người cầm camera<br />
Trái lại, đối với ung thư dạ dày giai đoạn đứng giữa 2 chân bệnh nhân. Bàn đựng dụng<br />
tiến triển, trên thế giới cũng đã có vài nghiên cụ và dụng cụ viên đứng bên phải hoặc bên trái<br />
cứu được thực hiện và cho thấy bước đầu có phẫu thuật viên chính.<br />
một số lợi ích của phẫu thuật nội soi, nhưng cỡ Chúng tôi dùng 5 trocar, với: 1 trocar 10mm<br />
mẫu chưa nhiều. Hơn nữa chưa có nhiều dưới rốn cho kính soi, 1 trocar 12mm ở điểm<br />
nghiên cứu so sánh được thực hiện, đặc biệt giao nhau giữa bờ ngoài cơ thẳng bụng phải và<br />
chưa có nghiên cứu so sánh ngẫu nhiên nào cho đường ngang qua rốn để phẫu tích và đặt máy<br />
thấy lợi điểm rõ của phẫu thuật nội soi cũng cắt, nối và 3 trocar 5mm dưới sườn phải, dưới<br />
như theo dõi lâu dài. sườn trái và hông trái như hình 1 để cầm nắm<br />
Ở Việt Nam, đã có vài báo cáo về PTNS cắt (Hình 1).<br />
dạ dày tại Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện 108,<br />
Các thì phẫu thuật<br />
Bệnh viện Việt Đức, Bệnh viện Trung ương Huế<br />
+ Quan sát và đánh giá tổn thương giống<br />
và Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM về tính<br />
như trong mổ mở. Vén thùy trái gan bằng dụng<br />
khả thi và hiệu quả trong điều trị ung thư dạ<br />
cụ tự chế.<br />
dày. Tuy nhiên, số liệu trong các nghiên cứu<br />
trên còn ít, thời gian theo dõi chưa lâu dài. Hơn + Phẫu tích lấy bỏ toàn bộ mạc nối lớn dọc<br />
nữa, một số báo cáo chưa đề cập đến tỉ lệ sống theo đại tràng ngang từ đại tràng góc gan cho<br />
còn. Vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm tới gần cuống lách, cắt bỏ lá trước mạc treo đại<br />
đánh giá kết quả dài hạn của PTNS điều trị ung tràng ngang và lá trước bao tụy (kỹ thuật<br />
thư dạ dày. Bursectomy), thắt bó mạch vị mạc nối trái tận<br />
gốc để nạo hạch nhóm 4sb (Hình 2).<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
+ Thắt động mạch (ĐM) vị mạc nối phải và<br />
Phương pháp nghiên cứu ĐM dưới tá tràng sát chỗ phân nhánh của ĐM<br />
Tiến cứu, can thiệp lâm sàng. vị tá tràng và tĩnh mạch vị mạc nối phải ngay<br />
Đối tượng nghiên cứu thân Henler ở phía trước đầu tuỵ để nạo nhóm<br />
hạch 6 (Hình 3). Phẫu tích cắt lá trước bao tụy<br />
Những bệnh nhân được chẩn đoán<br />
cho đến bờ trên của ĐM gan chung.<br />
carcinôm tuyến dạ dày có chỉ định phẫu thuật<br />
triệt để cắt dạ dày và nạo hạch D2 tại Khoa + Cắt mạc nối nhỏ ra khỏi bờ trên tá tràng<br />
Ngoại Tiêu hóa Bệnh viện Đại học Y Dược D1 để lấy hết nhóm hạch 5. Xẻ phúc mạc dọc<br />
TP.HCM từ tháng 1/2010 đến tháng 12/2014. theo ống mật chủ. Từ đây, nạo hạch trước và<br />
Không có bệnh nhân nào được hóa và xạ trị sau ống mật chủ, dọc ĐM gan riêng và tĩnh<br />
trước phẫu thuật. mạch cửa (nhóm 12a, d, p) (Hình 4).<br />
<br />
Bệnh nhân được phân tích các yếu tố bao + Thắt ĐM vị phải tận gốc, lấy toàn bộ mạc<br />
gồm tuổi, giới tính, vị trí thương tổn, kích thước nối nhỏ cho đến trụ hoành phải.<br />
thương tổn, độ biệt hóa tế bào, giai đoạn theo<br />
<br />
<br />
112 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2016<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
+ Cắt tá tràng dưới môn vị 2 cm bằng máy màng phổi. Cắt các thần kinh X và một phần trụ<br />
cắt thẳng. hoành trái (để dễ dàng thực hiện miệng nối)).<br />
+ Nạo hạch trước và sau ĐM gan chung + Thực hiện miệng nối dạ dày – hỗng tràng<br />
(nhóm 8a và 8p). hay thực quản - hỗng tràng theo Roux en Y<br />
+ Thắt động, tĩnh mạch vị trái tận gốc, nạo trước đại tràng ngang bằng khâu nối tay hay<br />
hạch quanh ĐM thân tạng (nhóm hạch 7, 9). dùng máy nối qua PTNS.<br />
Nạo hạch dọc ĐM lách để lấy nhóm 11p và 11d. + Tất cả các bệnh phẩm sau mổ đều được<br />
+ Nạo hạch nhóm 1 bên phải tâm vị và dọc phẫu tích bằng tay để lấy hết các hạch và gửi<br />
xuống bờ cong nhỏ để lấy nhóm 3. giải phẫu bệnh. Hóa trị sau mổ ở những trường<br />
hợp có chỉ định. Tái khám sau mổ mỗi 3 tháng<br />
(Đối với cắt toàn bộ dạ dày: thắt các ĐM vị ngắn<br />
trong 2 năm đầu và mỗi 6 tháng trong những<br />
tận gốc để nạo hạch nhóm 10 và nạo hạch nhóm 1 và<br />
năm tiếp theo để đánh giá tái phát và sống còn.<br />
nhóm 2 quanh tâm vị. Di động thực quản cho đến<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1: Vị trí các trocar. Hình 2: Nạo hạch nhóm 4sb.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3: Nạo hạch nhóm 6. Hình 4: Sau nạo hạch nhóm 12a, 12b, 12p,5, 8a, 8b.<br />
KẾT QUẢ Giai đoạn sau 2012 – 2014: 76 trường hợp, tỉ<br />
lệ 67,9%.<br />
Trong thời gian từ tháng 1 năm 2010 đến<br />
tháng 12 năm 2014, tại Bệnh viện Đại học Y Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là:<br />
Dược TP.HCM, chúng tôi thực hiện 135 trường 55,3 ± 11,3 (tuổi nhỏ nhất: 29, tuổi lớn nhất: 79).<br />
hợp phẫu thuật nội soi cắt dạ dày và nạo hạch, Tỉ lệ nam/ nữ = 70/42 # 1,7.<br />
trong đó có 112 trường hợp thỏa các tiêu chuẩn Về phương pháp phẫu thuật<br />
nghiên cứu.<br />
Có 97 trường hợp (86,6%) được cắt bán<br />
Giai đoạn đầu 2010 – 2011: 36 trường hợp, tỉ phần dưới và 15 trường hợp (13,4%) được cắt<br />
lệ 32,1%. toàn bộ dạ dày.<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2016 113<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
Về ví trí thương tổn Về độ biệt hóa tế bào<br />
74 trường hợp (66,1%) có thương tổn ở 1/3 Có 4 trường hợp (3,6%) biệt hóa tốt, 41<br />
dưới, 23 trường hợp (20,5%) ở 1/3 giữa, 2 trường trường hợp (36,6%) biệt hóa vừa, 50 trường hợp<br />
hợp (1,8%) 1/3 trên, 5 trường hợp (4,5%) 2/3 (44,6%) biệt hóa kém và 17 trường hợp (15,2%)<br />
dưới, 7 trường hợp (6,3%) 2/3 trên và 1 trường tế bào nhẫn.<br />
hợp (0,9%) toàn bộ dạ dày. Chúng tôi theo dõi được 103 trường hợp<br />
Kích thước trung bình của thương tổn là 4,7 (92%). Có 9 trường hợp (8%) mất dấu. Thời gian<br />
± 3,0 cm (nhỏ nhất: 1 cm, lớn nhất: 15 cm). Có 87 theo dõi dài nhất là 71 tháng, ngắn nhất là 12<br />
trường hợp (77,7%) thương tổn ≤ 5 cm và 25 tháng. Có 19 (17%) trường hợp tử vong trong<br />
trường hợp (22,3%) thương tổn > 5 cm, trong đó thời gian theo dõi.<br />
10 trường hợp thương tổn >= 10 cm. Thời gian sống còn toàn bộ trung bình ước<br />
Số hạch nạo vét được trung bình là 25,1 ± 7,2 lượng Kaplan Meier là 58,9 ± 2,5 tháng.<br />
(thay đổi từ 10 – 46 hạch). Số hạch di căn trung<br />
bình là 2,35 hạch. Có 50 trường hợp (44,6%) di<br />
căn hạch sau mổ.<br />
Phân chia giai đoạn TMN theo Hiệp hội<br />
Ung thư Nhật Bản.<br />
Giai đoạn T<br />
Bảng 1. Tỉ lệ giai đoạn T<br />
Giai đoạn T Số bệnh nhân Tỉ lệ %<br />
T1 4 3,6<br />
T2 3 2,7<br />
T3 32 28,6<br />
T4a 73 65,2<br />
Tổng cộng 112 100<br />
<br />
Giai đoạn N<br />
Bảng 2. Tỉ lệ giai đoạn N Biểu đồ 1. Xác suất sống còn toàn bộ theo Kaplan<br />
Giai đoạn N Số bệnh nhân Tỉ lệ % Meier<br />
N0 62 55,4<br />
Thời gian sống còn toàn bộ sau 1, 3 và 5 năm<br />
N1 8 7,1<br />
N2 22 19,6<br />
lần lượt là 94,6%, 88,1% và 73,5%.<br />
N3a 19 17,0 Có 14 trường hợp di căn sau mổ.<br />
N3b 1 0,9<br />
Thời gian sống còn không bệnh trung bình<br />
Tổng cộng 112 100<br />
ước lượng Kaplan Meier là 58,8 ± 2,5 tháng.<br />
Giai đoạn chung<br />
Thời gian sống còn không bệnh sau 1, 3 và 5<br />
Bảng 3. Tỉ lệ giai đoạn chung năm lần lượt là 93,6%, 82,8% và 74,5%.<br />
Giai đoạn chung Số bệnh nhân Tỉ lệ %<br />
IA 4 3,6<br />
Xác suất sống còn toàn bộ Kaplan Meier<br />
IB 3 2,7 theo từng giai đoạn bệnh như sau: 100% giai<br />
IIA 26 23,2 đoạn IA; IB, 96,2% giai đoạn IIA, 93,1% giai<br />
IIB 29 25,9 đoạn IIB, 81,8% giai đoạn IIIA, 68,2% giai đoạn<br />
IIIA 11 9,8<br />
IIIB và 58,8% giai đoạn IIIC còn sống.<br />
IIIB 22 19,6<br />
IIIC 17 15,2<br />
Tổng cộng 112 100<br />
<br />
<br />
<br />
114 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2016<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
nhất là 12 tháng. Thời gian sống còn toàn bộ là<br />
58,9 ± 2,5 tháng. Tỉ lệ sống còn toàn bộ ước<br />
lượng theo Kaplan Meier sau 1, 3 và 5 năm là<br />
94,6%, 88,1% và 73,5%. Tỉ lệ sống còn toàn bộ<br />
của chúng tôi tương tự như các tác giả khác<br />
trong và ngoài nước(2,4,12).<br />
Với 224 bệnh nhân được theo dõi trung bình<br />
25,7 tháng (1 – 80 tháng) của Đỗ Trường Sơn(4),<br />
thời gian sống thêm trung bình là 40,2 tháng.<br />
Tỉ lệ sống còn không bệnh sau 5 năm đối với<br />
ung thư giai đoạn sớm của Kitano(9) là 99,4% đối<br />
với cắt bán phần dưới dạ dày, 98,7% đối với cắt<br />
bán phần trên và 93,7% đối với cắt toàn bộ dạ<br />
dày.<br />
Tỉ lệ sống còn không bệnh sau 3 năm của<br />
PTNS trong nghiên cứu của Lin(12) là 68,7% khác<br />
Biểu đồ 2: Xác suất sống còn không bệnh theo<br />
biệt có ý nghĩa thống kê so với mổ mở là 61,4%,<br />
Kaplan Meier<br />
p < 0,05.<br />
BÀN LUẬN<br />
Khi phân tích xác suất sống còn toàn bộ<br />
Kể từ khi Kitano báo cáo trường hợp PTNS Kaplan Meier theo từng giai đoạn bệnh, chúng<br />
cắt dạ dày điều trị ung thư dạ dày năm 1994(7), tôi có 100% giai đoạn IA; IB, 96,2% giai đoạn<br />
phẫu thuật này đã phát triển tăng lên đáng kể IIA, 93,1% giai đoạn IIB, 81,8% giai đoạn IIIA,<br />
tại Nhật Bản và Hàn Quốc nơi có tỉ lệ ung thư 68,2% giai đoạn IIIB và 58,8% giai đoạn IIIC còn<br />
dạ dày hàng đầu thế giới, đặc biệt đối với ung sống. Cỡ mẫu theo từng giai đoạn trong nghiên<br />
thư dạ dày giai đoạn sớm. Trên thế giới cũng đã cứu của chúng tôi còn ít (giai đoạn IA có 4<br />
phát triển kỹ thuật này. Tuy nhiên, ở các nước trường hợp, IB 3 trường hợp, IIIA 11 trường<br />
phương Tây và Mỹ số lượng của các nghiên cứu hợp) và thời gian theo dõi chưa đủ dài nên<br />
còn ít, cỡ mẫu chưa nhiều và thời gian theo dõi chúng tôi chưa phân tích ước lượng sống sau 5<br />
chưa lâu dài. năm theo từng giai đoạn được. Nhưng, bước<br />
PTNS cắt dạ dày được bắt đầu thực hiện tại đầu chúng tôi nhận thấy kết quả này của cũng<br />
Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM từ năm tương đương so với nghiên cứu đa trung tâm số<br />
2004 cho những trường hợp thương tổn lành lượng lớn và thời gian theo dõi lâu dài của tác<br />
tính. Những năm sau đó chúng tôi thực hiện giả Kim(6) khi nghiên cứu so sánh 1499 trường<br />
cho ung thư dạ dày giai đoạn sớm và cho giai hợp được mổ mở so với 1477 trường hợp được<br />
đoạn tiến triển. Bắt đầu từ năm 2010, chúng tôi PTNS cắt dạ dày do ung thư, tỉ lệ sống còn toàn<br />
áp dụng kỹ thuật này cho thương tổn giai đoạn bộ sau 5 năm của nhóm PTNS ở giai đoạn IA là<br />
T4a và còn chỉ định phẫu thuật triệt để. 95,6%, IB là 92,7%, IIA là 85,5%, IIB là 80%, IIIA<br />
Đa số (65,2%) các bệnh nhân trong nghiên là 61,9%, IIIB là 47,8% và IIIC là 33,3% và không<br />
cứu của chúng tôi thương tổn ở giai đoạn T4a. khác biệt có ý nghĩa so với nhóm mổ mở. Thời<br />
Tỉ lệ này cao hơn so với các tác giả(2,4,6,9). gian sống thêm trung bình của nhóm mổ mở là<br />
68,8 tháng và của nhóm PTNS là 72,3 tháng.<br />
Chúng tôi theo dõi được 103 bệnh nhân<br />
(92%) sau mổ, với thời gian theo dõi trung bình Tỉ lệ sống còn không bệnh trong 1058<br />
là 30,2 ± 17,2 tháng, dài nhất là 71 tháng, ngắn trường hợp PTNS của Lee(11) theo từng giai đoạn<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2016 115<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
là IA: 99,7%, IB: 96,7%, IIA: 92,2%, IIB: 83,8%, 4. Đỗ Trường Sơn (2014). Đánh giá kết quả xa sau mổ của phẫu<br />
thuật nội soi điều trị ung thư dạ dày tại khoa phẫu thuật tiêu<br />
IIIA: 80,2%, IIIB: 35,5%, IIIC: 42,9%, tỉ lệ này hóa bệnh viện Việt Đức. Tạp chí nghiên cứu Y học, 88(3): 82-<br />
không khác biệt có ý nghĩa thống kê so với mổ 88.<br />
5. Etoh T, Shiraishi N, Kitano S (2009). Current trends of<br />
mở. Kết quả này cũng như trong nghiên cứu<br />
laparoscopic gastrectomy for gastric cancer in Japan. Asian J<br />
của Lin(12). Endosc Surg, 2: 18–23.<br />
6. Kim HH, Han SU, Kim MC et al (2014). Long-Term Results<br />
Các nghiên cứu đề cập đến tỉ lệ sống còn<br />
of Laparoscopic Gastrectomy for Gastric Cancer: A Large-<br />
sau 5 năm chưa nhiều, ngay cả trong các phân Scale Case-Control and Case-Matched Korean Multicenter<br />
tích gộp cũng có ít các nghiên cứu đưa ra tỉ lệ Study. J Clin Oncol, 32(7): 627-633.<br />
7. Kitano S, Iso Y, Moriyama M et al (1994). Laparoscopy-<br />
sống còn sau 5 năm. Các phân tích gộp(1,14,15) cho assisted Billroth I gastrectomy. Surg Laparosc Endosc, 4(2):<br />
thấy tỉ lệ sống còn sau mổ ở nhóm PTNS không 146-148.<br />
khác biệt có ý nghĩa so với nhóm mổ mở. Phân 8. Kitano S, Shiraishi N (2004). Current status of laparoscopic<br />
gastrectomy for cancer in Japan. Surg Endosc, 18: 182–185.<br />
tích gộp(3) cho thấy tỉ lệ sống còn ở PTNS tốt hơn 9. Kitano S, Shiraishi N, Uyama I et al (2007). “A Multicenter<br />
so với mổ mở. Study on Oncologic Outcome of Laparoscopic Gastrectomy<br />
for Early Cancer in Japan”. Ann Surg, 245(1), pp. 68–72.<br />
Như vậy, kết quả sống còn sau mổ của 10. Kitano S, Yasuda K, Shiraishi N (2006). Laparoscopic surgical<br />
PTNS cắt dạ dày rất tốt đối với ung thư dạ dày resection for early gastric cancer. Eur J Gastroenterol Hepatol,<br />
18(8): 855–861.<br />
giai đoạn sớm và kể cả giai đoạn tiến triển. Kết 11. Lee JH, Lee CM, Son SY et al (2014). Laparoscopic versus<br />
quả này cũng tương tự như mổ mở. Nếu so open gastrectomy for gastric cancer: Long-term oncologic<br />
sánh với các kết quả trong y văn thì kết quả results. Surgery, 155: 154-164.<br />
12. Lin JX, Huang CM, Zheng CH et al (2015). Surgical<br />
điều trị ung thư dạ dày bằng PTNS ngày càng Outcomes of 2041 Consecutive Laparoscopic Gastrectomy<br />
khả quan hơn. Procedures for Gastric Cancer: A Large-Scale Case Control<br />
Study. PLoS One, 10(2): e0114948.<br />
KẾT LUẬN 13. Phạm Hoàng Anh, Nguyễn Bá Đức, Nguyễn Chấn Hùng<br />
(2001). Đặc điểm dịch tễ học ung thư dạ dày ở Việt Nam. Hội<br />
PTNS cắt dạ dày và nạo hạch có hiệu quả về thảo lần 2- trung tâm hợp tác nghiên cứu của tổ chức y tế thế<br />
phương diện ung thư trong điều trị ung thư dạ giới về ung thư dạ dày, Bệnh viện K, 1-6.<br />
14. Wang Z, Chen JQ, Cao YF (2010). Systematic review of D2<br />
dày. lymphadenectomy versus D2 with para-aortic nodal<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO dissection for advanced gastric cancer. World J Gastroenterol,<br />
16(9): 1138-1149.<br />
1. Chen K, Xu KW, Mou YP et al (2013). Systematic review and 15. Zou ZH, Zhao LY, Mou TY et al (2014). Laparoscopic vs open<br />
meta-analysis of laparoscopic and open gastrectomy for D2 gastrectomy for locally advanced gastric cancer: A meta-<br />
advanced gastric cancer. World J Surg Oncol, 11: 182-194. analysis. World J Gastroenterol, 20(44):16750-16764.<br />
2. Chen K, Mou YP, Xu XW et al (2014). Short-term surgical<br />
and long-term survival outcomes after laparoscopic distal<br />
gastrectomy with D2 lymphadenectomy for gastric cancer. Ngày nhận bài báo: 10/03/2016<br />
BMC Gastroenterol, 14: 41-48. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/03/2016<br />
3. Chen XZ, Wen L, Rui YY et al (2015). Long-term survival<br />
outcomes of laparoscopic versus open gastrectomy for gastric Ngày bài báo được đăng: 25/03/2016<br />
cancer: a systematic review and meta-analysis. Medicine<br />
(Baltimore), 94(4): e454.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
116 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2016<br />