intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị ung thư dạ dày tại Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

31
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cắt dạ dày triệt căn kèm nạo vét hạch trong điều trị ung thư dạ dày. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu tiến cứu, gồm 40 bệnh nhân trong đó có 32 nam và 13 nữ được chẩn đoán và điều trị phẫu thuật cắt dạ dày triệt căn do ung thư từ tháng 01/2015 đến tháng 06/2020 tại khoa Ngoại 1, Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị ung thư dạ dày tại Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng

  1. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ UNG THƯ DẠ DÀY TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU ĐÀ NẴNG NGUYỄN NGỌC SƠN1, CAO XUÂN THẠNH1, NGUYỄN THANH HÙNG2 TÓM TẮT Mục tiêu Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cắt dạ dày triệt căn kèm nạo vét hạch trong điều trị ung thư dạ dày. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu tiến cứu, gồm 40 bệnh nhân trong đó có 32 nam và 13 nữ được chẩn đoán và điều trị phẫu thuật cắt dạ dày triệt căn do ung thư từ tháng 01/2015 đến tháng 06/2020 tại khoa Ngoại 1, Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng. Kết quả: Tuổi trung bình 59,8 ± 11,6, giai đoạn I, II và III lần lượt là 51,2%, 24,4% và 24,4%. Có 44 trường hợp cắt dạ dày bán phần chiếm 97,8%, 1 trường hợp cắt toàn bộ dạ dày chiếm 2,2%. Thời gian mổ trung bình 201,5 ± 41,0 phút, số hạch lấy được 16,7 ± 6,54 hạch.Thời gian hậu phẫu trung bình là 8,67 ± 2,84 ngày. Có 5 trường hợp có biến chứng sau mổ gồm 04 trường hợp nhiễm trùng vết mổ và 01 trường hợp tử vong trong vonhf 30 ngày sau mổ. ĐẶT VẤN ĐỀ sau 5 năm cắt dạ dày tại Nhật Bản là 83,5%[3]. Tại Hàn quốc, sau khi thực hiện chương trình sàng lọc Ung thư dạ dày (UTDD) là một trong những quốc gia đã cải thiện được chẩn đoán ung thư dạ bệnh ung thư (UT) phổ biến nhất trên thế giới. Năm dày sớm tăng từ 24,8% lên 48,9%. 2018, ước tính trên thế giới có 1.033.700 tr฀ờng hợp ung thư dạ dày mắc mới và hơn 782.600 Trong khi đó, phần lớn người bệnh ung thư dạ trường hợp tử vong. Tại Việt Nam theo Globocan dày tại Việt Nam được phát hiện ở giai đoạn tiến 2018, UTDD đứng thứ 3 ở cả hai giới sau ung thư triển. Theo Nguyễn Quang Thái, khoảng 1/3 bệnh gan và ung thư phổi với tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi là nhân (31%) ung thư còn khu trú trong thành dạ dày 11,38/100.000 dân. Trong đó, loại ung thư biểu mô (giai đoạn T1, T2), số còn lại ở giai đoạn tiến xa: di tuyến chiếm chủ yếu (90 - 95%)[1]. căn hạch lympho hay di căn xa. Tương tự như vậy, theo Nguyễn Minh Hải bệnh nhân ung thư dạ dày Việc chẩn đoán ung thư dạ dày đã có nhiều tiến còn được phẫu thuật triệt căn ở giai đoạn I là 22,5% bộ nhờ sự phát triển của các phương tiện hiện đại (trong đó giai đoạn IA chỉ chiếm 2,4%), 17,8% ở giai như nội soi, CTscan… cũng như chuyên ngành giải đoạn II, 46,4% giai đoạn III và 13,1% ở giai đoạn IV. phẫu bệnh. Tiên lượng bệnh ung thư dạ dày sẽ cải thiện đáng kể nếu được phát hiện và điều trị sớm[2]. Trước đây, mổ mở cắt dạ dày kèm nạo hạch Tại Nhật Bản Từ năm 1971 đến 2007 nghiên cứu tại lympho là phương pháp điều trị tiêu chuẩn được lựa Bệnh viện Đại học Kitasato cho thấy tỷ lệ phát hiện chọn, cải thiện thời gian sống còn cho người bệnh. UTDD sớm tăng cao khi áp dụng các xét nghiệm Phẫu thuật nội soi cắt dạ dày được Kitano thực sàng lọc, từ đó được chẩn đoán sớm, điều trị kịp hiện lần đầu vào năm 1994 tại Nhật Bản. Sau đó, thời, tỷ lệ sống ngày càng được cải thiện. Theo hiệp nhiều tác giả khác đã ứng dụng và báo cáo kết quả hội ung thư dạ dày Nhật Bản năm 2008 thì tỷ lệ sống ban đầu về điều trị ung thư dạ dày[3]. Ngày nhận bài: 09/10/2020 Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Ngọc Sơn Ngày phản biện: 03/11/2020 Email: sonnguyendr@gmai.com Ngày chấp nhận đăng: 05/11/2020 1 ThS.BS. Khoa Ngoại 1 - Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng 2 ThS.BSCKII. Phó Giám đốc - Trưởng Khoa Ngoại 1 - Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng 308
  2. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 Ở Việt Nam, trong thời gian gần đây, PTNS Tiêu chuẩn loại trừ phát triển mạnh, được ứng dụng cho nhiều loại phẫu Bệnh nhân có tiền sử cắt dạ dày bán phần, thuật. Đối với ung thư dạ dày, đã có nhiều báo cáo phẫu thuật cắt lại dạ dày do ung thư. của các tác giả. Tuy nhiên các nghiên cứu này chủ yếu thực hiện ở các bệnh viện lớn tuyến trung ương. Những trường hợp không đồng ý tham gia Câu hỏi đặt ra là, phương pháp phẫu thuật nội soi nghiên cứu. kèm nạo vét hạch trong điều trị ung thư dạ dày có Phương pháp nghiên cứu khả thi đối với các bệnh viện tuyến tỉnh hay không?. Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng đã thực hiện phẫu Thiết kế nghiên cứu thuật thuật triệt căn điều trị ung thư dạ dày một cách Hồi cứu, mô tả có theo dõi dọc. thường quy ngay từ những ngày đầu thành lập bệnh viện và đến tháng 1 năm 2015, chúng tôi triển khai Cỡ mẫu phẫu thuật nội soi cắt dạ dày kèm nạo hạch. Tuy Chúng tôi chọn mẫu thuận tiện; đưa vào nghiên nhiên chưa có một tổng kết đánh giá về kết quả của cứu tất cả bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật nội soi phương pháp điều trị này. Vì vậy, chúng tôi thực cắt dạ dày triệt căn kèm nạo hạch lympho từ tháng 1 hiện đề tài “Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cắt năm 2015 đến tháng 06 năm 2020. dạ dày kèm nạo hạch lympho trong điều trị ung thư Các quy trình kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu dạ dày” Chỉ định cắt dạ dày, nạo hạch theo hướng ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU dẫn của hội ung thư dạ dày Nhật Bản, phiên bản 4, năm 2014 và phiên bản 5 năm 2018. Và theo Hướng Đối tượng nghiên cứu dẫn chẩn đoán và điều trị ung thư dạ dày - Bộ Y tế. Tất cả bệnh nhân ung thư dạ dày được phẫu KẾT QUẢ thuật triệt căn tại Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng từ tháng 1 năm 2015 đến tháng 06 năm 2020. Đặc điểm bệnh nhân Tiêu chuẩn lựa chọn Trong nghiên cứu của chúng tôi có tổng cộng 45 bệnh nhân. Chúng tôi bắt đầu thực hiện phẫu Được chẩn đoán ung thư dạ dày qua lâm sàng, thuật nội soi điều trị UTDD từ tháng 1/2015. Số cận lâm sàng với giải phẫu bệnh sau phẫu thuật là lượng tăng dần qua các năm. ung thư. Có chỉ định và được phẫu thuật nội soi cắt dạ dày kèm nạo vét hạch 16 14 14 12 11 10 8 8 6 5 4 4 3 2 0 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 6 tháng 2020 Biểu đồ 1. Số lượng bệnh nhân PTNS cắt dạ dày qua các năm 309
  3. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 Tuổi trung bình là 59,8 ± 11,6, lớn nhất là 79 Bảng 5. Giai đoạn theo T tuổi và nhỏ nhất là 33 tuổi. T N Tỉ lệ % Có 32 nam và 13 nữ, tỉ lệ nam/nữ là: 2,5. T1 9 20,0 Bảng 1. Giới tính T2 19 42,2 T3 17 37,8 N Tỉ lệ % Tổng 45 100 Nam 32 71,1 Nữ 13 28,9 Khối u chủ yếu ở giai đoạn T2 và T3. Tổng 45 100 Bảng 6. Phân loại theo N N N Tỉ lệ % N0 28 62,2 Bảng 2. Lý do nhập viện N1 8 17,8 Triệu chứng N Tỉ lệ % N2 7 15,6 Đau thượng vị 35 77,8 N3a 1 2,2 Buồn nôn - nôn 15 33,3 N3b 1 2,2 Đi cầu phân đen 9 20,0 Tổng 45 100 Chướng bụng,khó tiêu 19 42,2 Không triệu chứng 7 15,6 Bảng phân loại giai đoạn cho thấy phần lớn bệnh nhân chưa có di căn hạch (62,2%), tỉ lệ di căn Phần lớn bệnh nhân có triệu chứng đau tức hạch chỉ khoảng 37,8%. thượng vị (chiếm 77,8%), kế đến là chướng bụng, khó tiêu, chiếm 42,2%, triệu chứng xuất huyết tiêu Bảng 7. Giai đoạn bệnh theo UICC 7th hóa với biểu hiện đi cầu phân đen chiếm 15,6%. Có Giai đoạn N Tỉ lệ % 15,6% bệnh nhân không có triệu chứng, phát hiện I 23 51,2 bệnh tình cờ khi đi nội soi dạ dày kiểm tra sức khỏe. IA 7 15,6 Bảng 3. Bệnh kèm IB 16 35,6 N Tỉ lệ % II 11 24,4 Có bệnh kèm 19 42,2 IIA 4 8,9 Không có bệnh kèm 26 57,8 IIB 7 15,6 Tổng 45 100 III 11 24,4 Bệnh nhân có các bệnh lý nội khoa đi kèm IIIA 4 8,9 chiếm 42,2%. Các bệnh lý chủ yếu như cao huyết IIIB 5 11,1 áp, tim mạch và đái tháo đường. IIIC 2 4,4 Bảng 4. Vị trí khối u Đa số bệnh nhân ở giai đoạn I, chiếm 51,2%. N Tỉ lệ % Bảng 8. Giải phẫu bệnh lý Thân vị 3 6,7 Loại tế bào N % Hang vị 25 55,6 Ung thư biểu mô tuyến 43 95,6 Môn vị 4 8,9 Biệt hóa tốt 6 13,3 Góc bờ cong nhỏ 13 28,9 Biệt hóa vừa 19 42,3 Tổng 45 100 Biệt hóa kém 18 40,0 Khối u ở vị trí hang vị chiếm phần lớn (55,6%), Tế bào nhẫn 2 4,4 tiếp đến là khối u ở vị trí góc bờ cong nhỏ (28,9%). Tổng 45 100 310
  4. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 Ung thư biểu mô tuyến chiếm đa số (95,6%), dày ở hậu phẫu ngày thứ 5 với biểu hiện buồn nôn trong đó loại biệt hóa vừa chiếm tỉ lệ cao nhất và nôn ói. Bệnh nhân được đắt ống thông mũi - dạ (42,3%). dày. Bệnh nhân được chuyển lên tuyến trên và tử vong sau đó 3 tuần. Tai biến và biến chứng Trong nghiên cứu của chúng tôi không có các Kết quả phẫu thuật biến chứng xảy ra trong và sau mổ như chảy máu, xì Bảng 9. Kết quả phẫu thuật rò mỏm tá tràng hoặc miệng nối. Đặc điểm N Tỉ lệ % BÀN LUẬN Mức độ cắt dạ dày Về đặc điểm bệnh nhân Bán phần xa 44 97,8 Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi trung bình Toàn bộ 1 2,2 là 59,8 ± 11,6, lớn nhất là 79 tuổi và nhỏ nhất là 33 tuổi. Có 32 nam và 13 nữ, tỉ lệ nam/nữ là: 2,5. Kết Phương pháp nạo hạch quả này tương tự với một số tác giả khác. Nghiên D1 18 40,0 cứu cả tác giả Võ Duy Long (2017), có độ tuổi trung D2 25 55,6 bình là 55,3 ± 11.3, trong đó lớn tuổi nhất là 79 tuổi và nhỏ nhất là 29 tuổi[4]. Nghiên cứu của Hồ Chí D1+ 2 4,4 Thanh và cộng sự (2019) tại bệnh viện Quân Y 103 Rìa diện cắt cho thấy tuổi trung bình là 56,1 ± 11,38, lớn nhất 81 R0 45 100 tuổi và nhỏ nhất là 26 tuổi, tỉ lệ nam/nữ là 2,17[5]. Nghiên cứ của Huawen Wu có tuổi trung bình là 62, R1 0 0 lớn nhất 76 tuổi và nhỏ nhất là 38 tuổi, tỉ lệ nam/nữ R2 0 0 là 2,5[6]. Thời gian phẫu thuật (phút) 201,5 ± 41,0 Bảng 2 cho thấy các triệu chứng thường gặp Số lượng hạch nạo được (hạch) 16,7 ± 6,54 của ung thư dạ dày. Phần lớn bệnh nhân có triệu chứng đau tức thượng vị (chiếm 77,8%), kế đến là Thời gian hậu phẫu(ngày) 8,67 ± 2,84 chướng bụng, khó tiêu, chiếm 42,2%, triệu chứng Chúng tôi chỉ định phẫu thuật nội trong trường xuất huyết tiêu hóa với biểu hiện đi cầu phân đen hợp cắt bán phần xa dạ dày là chủ yếu, chỉ có 1 chiếm 15,6%. Có 15,6% bệnh nhân không có triệu trường hợp thực hiện cắt toàn bộ dạ dày. Mức độ chứng, phát hiện bệnh tình cờ khi đi nội soi dạ dày nạo hạch tuân thủ theo khuyến cáo của Hiệp Hội kiểm tra sức khỏe. Kết quả này tương tự với nghiên ung thư dạ dày Nhật Bản và hướng dẫn của Bộ Y tế cứu của tác giả Võ Duy Long[4]. Việt Nam. Tất cả các trường hợp đều có kết quả rìa Bảng 4 cho thấy phần lớn khối u nằm ở 1/3 diện cắt âm tính. dưới của dạ dày, trong đó khối u ở vị trí hang vị chiếm (55,6%), tiếp đến là khối u ở vị trí góc bờ cong Bảng 10. Tai biến, biến chứng trong và sau mổ nhỏ (28,9%). Trong nghiên cứu của Hồ Chí Thanh, Tai biến,biến chứng N % có 86,7% khối u nằm ở 1/3 dưới của dạ dày[5], nghiên cứu của Võ Duy Long có 66,1%[4]. Chảy máu phải truyền máu 0 0 Viêm phổi 0 0,0 Đặc điểm mô bệnh học cho thấy, phần lớn khối u là dạng ung thư biểu mô tuyến (95,6%), trong đó Nhiễm trùng vết mổ 4 8,9 dạng biệt hóa vừa và biệt hóa kém chiếm lần lượt là Xì rò mỏm tá tràng, miệng nối 0 0 42,3% và 40%. Kết quả này tương tự với các tác giả Tử vong 30 ngày sau mổ 1 2,2 Triệu Triều Dương[7] và Hồ Chí Thanh[5]. Tổng 5 11,1 Về giai đoạn bệnh, nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, u chủ yếu ở giai đoạn T2, T3 và 62,2% Trong nghiên cứu của chúng tôi có 5 trường chưa có di căn hạch. Có 51,2% bệnh nhân ở giai hợp có biến chứng sau mổ. Trong đó có 4 trường đoạn I. Chúng tôi thường chỉ định phẫu thuật nội soi hợp nhiễm trùng vết mổ. Các trường hợp này đều cắt dạ dày cho những bệnh nhân có khối u ở giai được cấy dịch vết mổ và điều trị theo kháng sinh đồ, đoạn sớm, u nhỏ và chưa có dấu hiệu xâm lấn trên vết mổ ổn định và lành trước khi xuất viện. hình ảnh CT trước mổ. Có 01 trường hợp bị tử vong sau mổ 30 ngày. Trường hợp này xuất hiện biến chứng chậm vơi dạ 311
  5. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 Về đặc điểm phẫu thuật Huawen Wu là 230 phút[6], của tác giả Võ Duy Long là 195,7 ± 31,1 phút[4]. Phần lớn ung thư dạ dày nằm ở vị trí 1/3 dưới nên có 44/45 trường hợp chúng tôi chỉ định cắt bán Về thời gian nằm viện sau mổ, trong nghiên cứu phần dưới dạ dày. Điều này cũng tương tự với các của chúng tôi, trung bình là 8,76 ngày. Dài nhất là 20 nghiên cứu khác. ngày và ngắn nhất là 7 ngày. Nghiên cứu của Huawen Wu là 7 ngày[6]. Chúng tôi tiến hành nạo hạch D1 đối với 18/45 trường hợp, chiếm 40%, nạo hạch D2 là 25/45 Về tai biến, biến chứng tromng và sau mổ trường hợp chiếm 55,6% và nạo hạch D1+ đối với Trong nghiên cứu của chúng tôi có 5 trường 2/45 trường hợp, chiếm 4,4%. Mức độ nạo hạch hợp có biến chứng sau mổ. Trong đó có 4 trường thực hiện theo hướng dẫn của Hiệp hội ung thư dạ hợp nhiễm trùng vết mổ. Các trường hợp này đều dày Nhật Bản và Bộ Y tế Việt Nam như sau[1],[3]: được cấy dịch vết mổ và điều trị theo kháng sinh đồ, Theo nguyên tắc chung là D1 hoặc D1+ chỉ định cho vết mổ ổn định và lành trước khi xuất viện. các khối u cT1N0; D2 cho các khối u cT2-4 hoặc cN+. Vì khả năng đánh giá di căn hạch trước và trong mổ Có 01 trường hợp bị tử vong sau mổ 30 ngày. vẫn còn chưa đáng tin cậy nên thực hiện nạo hạch Trường hợp này xuất hiện biến chứng chậm với dạ D2 khi nghi ngờ di căn hạch. dày ở hậu phẫu ngày thứ 5 với biểu hiện buồn nôn và nôn ói. Bệnh nhân được đắt ống thông mũi - dạ Nạo hạch D1: Được chỉ định cho khối u T1a dày. Bệnh nhân được chuyển lên tuyến trên và tử không thõa mãn tiêu chuẩn cắt niêm mạc qua nội soi vong sau đó 3 tuần. dạ dày(EMR)/ cắt dưới niêm mạc qua nội soi dạ dày(ESD), cho các khối u cT1bN0 loại có độ biệt hóa Trong nghiên cứu của chúng tôi không có các cao về mô học và u có đường kính ≤ 1.5cm. biến chứng xảy ra trong và sau mổ như chảy máu, xì rò mỏm tá tràng hoặc miệng nối. Chúng tôi sử dụng Nạo hạch D1+: Chỉ định cho các khối u cT1N0 Stapler để cắt ngang tá tràng dưới môn vị 1cm, có khác với mục trên đây. hoặc không khâu vùi mỏm tá tràng. Chúng tôi Nạo hạch D2: Chỉ định cho các khối u T2-4 có thường kiểm tra nếu thấy mỏm cắt không chảy máu khả năng cắt triệt để hoặc có cN+. Vai trò của cắt thì không cần khâu, nếu có chảy máu thì khâu tăng lách để nạo toàn bộ hạch số 10 và 11 hiện vẫn còn cường tại vị trí chảy máu. tranh cãi. Tuy nhiên, với các khối u xâm lấn phần TÀI LIỆU THAM KHẢO trên bờ cong lớn nên cắt lách để lấy trọn hạch số 10. 1. Bộ Y Tế, 2020, "Hướng dẫn chẩn đoán và điều Số lượng hạch nạo được trung bình trong trị ung thư dạ dày" nghiên cứu của chúng tôi là 16,7 ± 6,54 hạch. Kết quả tương tự với nghiên cứu của Triệu Triều 2. Mickael Chevally. e. al, 2019 "Laparoscopic Dương[7] nhưng thấp hơn nghiên cứu của Hồ Chí surgery for Gastric cancer: The European Point Thanh[5], với số hạch nạo trung bình là 21,5 ± 6,09 of view," Journal of oncology. hạch. Điều này có thể giải thích là do trong nghiên 3. "Japanese gastric cancer treatment guideline cứu chúng tôi lựa bệnh nhân có khối u nhỏ và giai đoạn sớm. Theo tác giả Triệu Triều Dương, số 2018," Gastric cancer. lượng hạch lấy được không chỉ phụ thuộc vào kỹ 4. Võ Duy Long, 2017 "Đánh giá kết quả phẫu thuật nạo hạch trong mổ mà còn phụ thuộc vào thuật nội soi điều trị ung thư dạ dày theo giai người phẫu tích bệnh phẩm để lấy hạch.Người phụ đoạn I,II,III," Luận án Tiến Sĩ Y học, Đại Học Y trách lấy hạch càng kiên trì và có kỹ năng thì số Dược Thành phố Hồ Chí Minh. lượng hạch lấy được sẽ cao. 5. Hồ Chí Thanh và cộng sự,2019 "Kết quả xa Thời gian phẫu thuật trung bình trong nghiên phẫu thuật nội soi hỗ trợ cắt dạ dày vét hạch D2 cứu của chúng tôi là 201,5 ± 41,0 phút, cao nhất là điều trị ung thư dạ dày tại Bệnh Viện Quân Y 300 phút và thấp nhất là 150 phút. Trong giai đoạn 103," Tạp chí Ung thư học Việt Nam, số 4, pp. đầu tiến hành PTNS cắt dạ dày, thời gian phẫu thuật 124-129. của chúng tôi thường dài hơn so với giai đoạn sau này, khi kỹ thuật càng ngày càng được triển khai 6. Huawan Wu,2016 "Outcome of laparoscopic thường quy hơn. Thời gian phẫu thuật của chúng tôi total gastrectomy for gastric carcinoma," JBUON cao hơn so với tác giả Triệu Triều Dương là , vol. 21, no. 3, p. 604. 162,0 ± 2,8 phút[7] ]và tương đương với nghiên cứu 7. Triệu Triều Dương và cộng sự, 2013,"Kết quả của tác giả Hồ Chí Thanh 205,7 ± 51,8 phút[5], của điều trị nội soi cắt đoạn dạ dày vét hạch D2 điều trị ung thư 1/3 dưới dạ dày, " Hội nghị Khoa học 312
  6. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 phẫu thuật nội soi-nội soi và Hội nghị ngoại khoa 8. Pavlidis et. al,2012 "The role of laparoscopic toàn quốc, vol. 1, pp. 2-25,. surgery in gastric cancer", Journal of Minimal Access Surgery , vol. 8, no. 2, pp. 35-42. 313
  7. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 ABSTRACT Outcome of the laparoscopy gastrectomy for gastric cancer at Danang Oncology Hospital Objectives: To evaluate the outcome of curative laparoscopy gastrectomy with lymphadenectomy for gastric cancer. Subjects and method: A prospective study, from 01/2015 to 06/2020, we performed curative laparoscopy gastrectomy with lymphadenectomy for 45 gastric cancer patients (32 male and 13 female) at the Department 1 Surgery, Da Nang Oncology Hospital. Results: Mean age was 59,8 ± 11,6, stage I, II, III was 51,2%, 24,4% and 24,4% respectively distal gastrectomy performed in 44 cases (97,8%) and total gastrectomy were 01 cases (2,2%). The mean operating time was 201,5 ± 41,0 minutes. The mean number of dissected lymph nodes were 16,7 ± 6,54. The mean hospital stay was 8,67 ± 2,84. Five cases with postoperative complication were recognized. Conclusion: Laparoscopic Gastrectomy with lymphadenectomy is safe and unsignificant complications. 314
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2