intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước sử dụng gân hamstring bằng kỹ thuật tất cả bên trong

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

52
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đánh giá đặc tính của mảnh ghép là gân cơ bán gân và gân cơ thon khi sử dụng 2 nút treo bằng kỹ thuật “all inside”; kết quả đạt được trong việc tái tạo DCCT với mảnh ghép là gân cơ bán gân và gân cơ thon dùng kỹ thuật “all inside”.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước sử dụng gân hamstring bằng kỹ thuật tất cả bên trong

  1. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI TÁI TẠO DÂY CHẰNG CHÉO TRƯỚC SỬ DỤNG GÂN HAMSTRING BẰNG KỸ THUẬT “TẤT CẢ BÊN TRONG” Tăng Hà Nam Anh, Huỳnh Đắc Vũ, TÓM TẮT Phạm Thế Hiển, Ñaët vaán ñeà: phaãu thuaät taùi taïo daây chaèng cheùo tröôùc (DCCT) laø phaãu thuaät ñöôïc thöïc hieän Nguyễn Huy Toàn, nhieàu nhaát trong chaán thöông theå thao. Tuy nhieân cho ñeán nay vaãn coøn raát nhieàu nghieân Cao Bá Hưởng cöùu veà caùc kyõ thuaät taùi taïo DCCT vì caùc keát quaû hieän taïi vaãn chöa ñem laïi keát quaû khaû quan. Muïc tieâu nghieân öùu naøy laø ñaùnh giaù keát quaû phaãu thuaät noäi soi taùi taïo daây chaèng Khoa CTCH cheùo tröôùc söû duïng gaân cô Hamstring baèng kyõ thuaät “taát caû beân trong” (all- inside). BV Nguyễn Tri Phương Ñoái töôïng vaø phöông phaùp nghieân cöùu: Nghieân cöùu tieàn cöùu moâ taû caét ngang vôùi 36 beänh nhaân. Keát quaû: Töø thaùng 9/2011 ñeán thaùng 3/2013 taïi beänh vieän Nguyeãn Tri Phöông chuùng toâi ñaõ thöïc hieän ñöôïc 92 ca taùi taïo daây chaèng cheùo tröôùc baèng kyõ thuaät “all- inside”, trong ñoù coù 36 cas theo doõi hôn 6 thaùng sau phaãu thuaät, tuoåi trung bình 32.1, nam/nöõ = 11, thôøi gian theo doõi trung bình 11.0 thaùng, ñöôøng kính trung bình cuûa maûnh gheùp 9.4 mm, chöùc naêng khôùp goái trung bình theo thang ñieåm Lysholm tröôùc phaãu thuaät 58.03, sau phaãu thuaät 96.97, keát quaû toát vaø raát toát ñaït 100%, taát caû beänh nhaân sau phaãu thuaät daáu hieäu Pivot shift aâm tính. Keát luaän: Taùi taïo daây chaèng cheùo tröôùc taát caû beân trong laø kyõ thuaät toát ñeå phuïc hoài daây chaèng cheùo cho caùc beänh nhaân. Töø khoùa: DCCT, taát caû beân trong, nuùt treo tightrope. ARTHROSCOPIC ACL RECONSTRUTION WITH “ ALL- INSIDE” TECHNIQUE Tang Ha Nam Anh, Huynh Dac Vu, Abstract Pham The Hien, Background: There are many surgery techniquse for the arthroscopic ACL reconstruction Nguyen Huy Toan, but the final result is not so good. The surgeons still find the new technique and the new Cao Ba Huong implants for doing acl reconstruction. Object: Evaluation of the arthroscopic ACL reconstruction by using Hamstring tendon autograft with new technique “all- inside”. Material and Methods: Prospective descriptive study with 36 patients. Results: From 9/2011 to 3/2013 of 92 patients with arthroscopic ACL reconstruction using Hamstring tendon autograft in Nguyen Tri Phuong hospital, 36 patients with average time offollow-up was 11.0 ±0.6 months ( min=6, max=18 months) were enrolled in this study. The average of age was 32.1, the ratio male/ female = 11:1. The average of graft diameter was 9.4mm, the average of Lysholm was 58.03 preoperatively, and 96.97 postoperatively, very good and good results was 100%, pivot – shift test was had negative in all patients. Phản biện khoa học: TS. Trần Trung Dũng 109
  2. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2013 Conclusion: Arthroscopic ACL reconstruntion with “all inside” technique maybe the good technique. Key word: ACL, all inside technique, tightrope button. I. Đặt vấn đề và mục tiêu nghiên - Kết quả đạt được trong việc tái tạo DCCT với cứu mảnh ghép là gân cơ bán gân và gân cơ thon dùng kỹ Dây chằng chéo trước (DCCT) là một trong những thuật “all inside”. thành phần quan trọng trong việc giữ vững khớp gối, II. Đối tượng, vât liệu và chức năng của DCCT chống lại sự trượt ra trước của phương pháp nghiên cứu: mâm chày so với lồi cầu đùi, ngoài ra DCCT còn có 1. Đối tượng: vai trò chống xoay, dạng hay khép khớp gối. - Tiêu chí đưa vào: thỏa các điều kiện như: bệnh Mục đích của phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo nhân(BN) trên 15 tuổi, dưới 50 tuổi, đứt dây chằng trước là cố gắng phục hồi lại dây chằng theo đúng chéo trước có hoặc không rách sụn chêm, lâm sàng giải phẫu, phục hồi lại chức năng của khớp gối và nghĩ tới đứt DCCT và được xác định qua nội soi tránh những tổn thương thứ phát những thành phần - Tiêu chí loại ra: Đứt nhiều dây chằng, gãy xương khác trong khớp. đi kèm, bong nơi bám. Đã có nhiều phương pháp điều trị đứt DCCT - Số liệu nghiên cứu: 36 BN đứt DCCT được theo được ứng dụng như: điều trị bảo tồn, phương pháp dõi sau phẫu thuật trên 6 tháng trong tổng số 92 BN khâu nối trực tiếp, phẫu thuật tái tạo ngoài khớp, được phẫu thuật từ 9/2011 đến 3/2013. phẫu thuật tái tạo trong khớp với mảnh ghép bằng những chất liệu, kỹ thuật, phương pháp cố định khác - Nơi thực hiện: Khoa chấn thương chỉnh hình Bệnh viện Nguyễn Tri Phương và Bệnh viện Sài Gòn nhau. Cho đến nay việc tái tạo DCCT vẫn còn là vấn ITO. đề lớn trong ngành nội soi khớp, nhiều phương pháp, kỹ thuật, vật liệu cũng như dụng cụ được cải tiến liên 2. Phương pháp nghiên cứu: tục, điều này chứng tỏ chưa có giải pháp nào tối ưu 2.1 Đặc tính của mảnh ghép: nhất trong việc phục hồi lại giải phẫu cũng như chức Mục tiêu: Xác định đường kính của gân cơ bán năng DCCT. gân và gân cơ thon khi dùng kỹ thuật “all inside”. Trên thế giới nhiều tác giả đã tái tạo DCCT bằng Vật liệu: Bàn làm gân có vạch đo, mỗi vạch cách kỹ thuật “all inside” với mảnh ghép là gân Hamstring. nhau 1mm, chỉ không tan FiberWire, TighRope, Ở Việt Nam việc áp dụng kỹ thuật này được triển thước đo đường kính gân từ 6mm đến 12mm, mỗi khai lần đầu, do vậy việc đánh giá những đặc điểm về nấc cách 0,5mm. mảnh ghép, kỹ thuật thực hiện cũng như kết quả đạt Các bước tiến hành: Lấy gân cơ thon và gân cơ được là rất cần thiết. bán gân cùng bên với gối bị tổn thương, gân được Với những lí do đó, chúng tôi tiến hành nghiên nạo sạch phần cơ bám theo, được quấn quanh 2 trụ cứu này với mục tiêu: của bàn làm gân, khâu cố định gân bằng chỉ không - Đánh giá đặc tính của mảnh ghép là gân cơ bán tan Fiberwire với mỗi đầu gân được giấu phía trong gân và gân cơ thon khi sử dụng 2 nút treo bằng kỹ của mảnh ghép. thuật “all inside”. Sau khi khâu cố định xong, xác định đường kính của mảnh ghép bằng thước đo đường kính. 110
  3. 2.2 Nghiên cứu lâm sàng: sau sừng trước sụn chêm ngoài, đường kính 2 đường hầm 2.2.1 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: bằng đường kính mảnh ghép. Nghiên cứu tiền cứu mô tả cắt ngang gồm 36 BN trong tổng số 92 BN bị đứt dây chằng chéo trước từ 9/2011 đến 3/2013 Lâm sàng: Có triệu chứng lỏng gối có hoặc không triệu chứng rách sụn chêm. Các test: Ngăn kéo trước, Lachman, Bán trật xoay, Mc Murray, Apley. Nếu 2 đầu mảnh ghép không chung đường kính, tùy Đánh giá trước và sau phẫu thuật các dấu: Ngăn kéo vào đầu nào được chọn cho vị trí mâm chày hay lồi cầu mà trước, Lachman, bán trật xoay, chỉ số Lysholm. ta chọn khoang thích hợp. Cận lâm sàng: Xq khớp gối thẳng, nghiêng, Xq khớp Mảnh ghép được đưa vào khớp gối bằng cổng trước gối động trước phẫu thuật và sau phẫu thuật 12 tháng. trong, lần lược kéo vào đường hầm đùi và mâm chày, MRI 1.5 Tesla. mảnh ghép được căng và cố định bằng TightRope. Chuẩn bị bệnh nhân trước phẫu thuật: Bệnh nhân được làm các xét nghiệm tiền phẫu và khám gây mê trước phẫu thuật Dụng cụ chuẩn bị: Giống như dụng cụ nội soi trong tái tạo dây chằng chéo thông thường kèm theo: Bàn làm gân có vạch đo chiều dài, thước đo đường kính gân các nấc từ 6mm đến 12mm, chỉ không tan FiberWire, TightRope, Flipcutter các cỡ, ống ngắm Flipcutter. Kỹ thuật phẫu thuật: Gối gấp 90° Kiểm tra độ vững gối bằng test Lachman, dẫn lưu áp Đường vào: trước ngoài và trước trong lực âm, nẹp Zimmer chân phẫu thuật. Kiểm tra khớp, xác định đứt DCCT và những tổn Tập luyện sau phẫu thuật theo phát đồ Prentice thương phối hợp. III. Kết quả nghiên cứu: Lấy gân và chuẩn bị mảnh ghép: lấy gân cơ bán gân và Tuổi: Trung bình 32.1± 1.6 min= 16, max= 50 gân cơ thon, lọc sạch cơ, 2 gân được quấn quanh 2 trụ cố Giới: 33 nam(91.2%), 3 nữ(8.8%) định trên bàn làm gân, khâu xung quanh chu vi gân bằng Thời gian theo dõi tb=11.0 ±0.6 tháng,min=6, max=18 chỉ không tan FiberWire, đường chỉ khâu FiberWire giúp Thời gian phẫu thuật: Tb= 56,6 ±1.6, min=40, cho gân giữ nguyên chiều dài trong khớp gối. max=90 Khoang đường hầm tùy vào đường kính mảnh ghép Chiều dài gân: Tb= 60,7 mm ±2.04, min=55mm, mà lựa chọn khoang thích hợp, khoang đường hầm lồi max=65mm cầu đùi vị trí 10h30p cho gối phải, 13h30p cho gối trái, cách bờ sau lồi cầu 1-2mm, vị trí khoang mâm chày bờ Đường kính: Tb= 9.4 ± 1.3 mm, min=8, max=10mm Ñöôøng kính 8mm 9mm 9.5mm 10mm Soá BN 3 20 4 9 Tổn thương phối hợp: Không tổn thương sụn chêm=16 cas Tổn thương sụn chêm= 18 cas Lachman: Trước PT: (2+)=8.8%(3 cas), (3+)=91.2%(31 cas) Phần 2: Phần nội soi và thay khớp 111
  4. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2013 Sau PT: (0+)= 47.06% ( 16 cas), (1+)=52,94% (18 cas) Nghieäm phaùp (0+) (1+) (2+) (3+) Lachman tröôùc tröôùc phaãu thuaät 0 0 3 31 Lachman tröôùc sau phaãu thuaät 16 18 0 0 Ngăn kéo trước Trước PT: (2+)= 8.8% (3 cas), (3+)= 91.2% (31 cas) Sau PT: (0+)= 41.2% (14 cas), (1+)= 58.8% (20 cas) Nghieäp phaùp (0+) (1+) (2+) (3+) Ngaên keùo tröôùc tröôùc phaãu thuaät 0 0 3 31 Ngaên keùo tröôùc sau phaãu thuaät 14 20 0 0 Dấu bán trật xoay:100% cas có dấu bán trật xoay trước phẫu thuật và 100% hết dấu bán trật xoay với thời gian theo dõi>= 6 tháng Lysholm: Tb trước pt= 58.03 ±1.56, min=39, max=8 Tb sau pt=96,97±0.44, min=94, max=100 Lysholm Xaáu (=84) Tröôùc pt 28 6 0 Sau pt 0 0 34 Biến chứng: 2 cas đứt lại do chấn thương 2 cas tụ dịch khớp gối kèm sốt 1 cas nút treo đùi chưa ra vỏ xương IV. Bàn luận: không nhiều, chưa thấy có khác biệt về ý nghĩa thống Kỹ thuật “all inside” là kỹ thuật mới với 2 nút kê( phép kiểm T), có thể số liệu chưa nhiều để thấy treo cho phép sử dụng toàn bộ 2 gân (bán gân và sự khác biệt. gân cơ thon) vì vậy đường kính của mảnh ghép to Kết quả test ngăn kéo trước, Lachman cho thấy hơn nhiều xo với kỹ thuật dùng vis chẹn. Theo số trước và sau phẫu thuật có sự cải thiện rõ về độ vững liệu của tác giả Girgis thì đường kính trung bình của khớp gối, tất cả bệnh nhân sau phẫu thuật mất hoàn dây chằng chéo trước 10-12mm, trong lô nghiên cứu toàn dấu bán trật xoay. Điều này chứng tỏ mảnh ghép của chúng tôi đường kính mảnh ghép Tb= 9.4 ± 1.3 gần bằng giải phẫu và dùng 2 nút chẹn cải thiện rõ mm, min=8, max=10mm. Với việc sử dụng 2 nút rệch độ vững khớp gối. chẹn(TightRope), giúp cố định vững chắc gân vào Về chức năng, Lysholm trung bình trước phẫu 2 đường hầm, hạn chế được hiện tượng lỏng đường thuật= 58.03 ±1.56, min=39, max=80, Lysholm trung hầm khi dùng vis chẹn. bình sau phẫu thuật=96,97±0.44, min=94, max=100, Thời gian phẫu thuật trung bình = 56,6 ±1.6, ta thấy chức năng khớp gối cải thiện rõ rệch có ý min=40, max=90, điều này chứng tỏ kỹ thuật này dễ nghĩa thống kê(p=0,000
  5. Tham khảo với những kết quả trong nước thấy chỉ số lọc, cả 2 đều ổn định và đều có chức năng tốt đến nay. 1 Lysholm của chúng tôi cao hơn, điều này cho thấy kỹ thuật cas nút chẹn chưa ra vỏ xương phần lồi cầu đùi, được phát này không những tái tạo dây chằng gần đường kính giải hiện sau phẫu thuật khi kiểm tra Xquang và phẫu thuật phẫu, giữ vững hơn khớp gối mà phục hồi tốt chức năng tăng cường thêm vis dọc sau 2 ngày. vận động của gối tổn thương. V. Kết luận: Kỹ thuật “all inside” là kỹ thuật mới, mảnh Về biến chứng, có 2 cas đứt lại do chấn thương (1 ghép được tăng về đường kính, cố định hai đầu mảnh ghép trường hợp té chống chân từ giường cao xuống đất, 1 vững chắc bằng nút treo, vì vậy giúp gối đạt được độ vững trường hợp không tuân thủ chế độ tập luyện, tự ý đá bóng cao, phục hồi tốt chức năng của khớp, điểm số Lysholm sau phẫu thuật 8 tuần). 2 cas tụ dịch khớp gối kèm sốt, 1 tốt và rất tốt đạt 100%. Đây là kết quả bước đầu (36 cas cas được choc dịch và băng ép gối, 1 cas được nội soi cắt trong tổng số 92), cần theo dõi và đánh giá tiếp. Tài liệu tham khảo 1. Đặng Hoàng Anh(2008), “Kết quả phẫu thuật nội soi 4. Trương Trí Hữu(2009), “Tái tạo dây chằng chéo tạo hình dây chằng chéo sử dụng gân cơ chân ngỗng trước kèm rách sụn chêm do chấn thương thể thao chập đôi tại bv 103”,Y học thực hành,bộ y tế qua nội soi”, luận án tiến sĩ y học. 2. Nguyễn Tiến Bình(2000), “Kết quả bước đầu phẫu 5. Benvennuti JF(1998), “Objective assessment of thuật nội soi tái tạo DCCT khớp gối”,tạp chí y dược, anterior tibial translation in Lachman test position” bộ y tế. 6. Girgis FG,Marsall JL(1970), “The cruciate ligaments 3. Nguyễn Văn Quang(1997), “Khám lâm sàng khớp of the knee joint:anatomical, funtional, and analysis”. gối”, tạp chí y học Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học y dược TP HCM”. 7. Prentice W E, Voight M L (2001), Rehabilitation of the knee. Techniques in musculoskeletal Rehabilition. Phần 2: Phần nội soi và thay khớp 113
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2