Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỐI THÔNG TÚI LỆ MŨI<br />
BẰNG LASER MULTIDIODE QUA LỆ QUẢN<br />
Đặng Xuân Mai*, Nguyễn Thanh Nam*, Lê Minh Thông **<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Đánh giá tỉ lệ thành công và an toàn của TKTLM bằng laser multidiode qua lệ quản so sánh với<br />
TKTLM đường mổ ngoài.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Các BN tắc ống lệ mũi và viêm túi lệ mạn đủ điều kiện chọn mẫu<br />
được chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm: đường mổ ngoài và mổ laser. Tất cả BN được theo dõi 6 tháng sau mổ và 3<br />
tháng sau rút ống silicon. Tỉ lệ thành công được chia thành công chức năng và thành công giải phẫu với 3 mức là<br />
thành công tuyệt đối, tương đối và thất bại. Nội soi mũi được thực hiện tại thời điểm 3 tháng và 6 tháng để đo<br />
đường kính cửa sổ xương và đánh giá các biến chứng quanh ống silicon và quanh lỗ xương.<br />
Kết quả: 42 BN được TKTLM đường mổ ngoài và 48 BN TKTLM bằng laser. Tỉ lệ thành công ở nhóm<br />
đường mổ ngoài là 81%, ở nhóm mổ laser là 79,2%. Tỉ lệ thành công chức năng tuyệt đối ở nhóm laser cao hơn<br />
nhóm mổ ngoài ((58,4% and 57,2%), ngược lại tỉ lệ thành công giải phẫu ở nhóm laser thấp hơn nhóm mổ ngoài<br />
(64,6% and 69,1%). Thời gian phẫu thuật nhóm mổ laser ngắn hơn nhóm mổ ngoài (14 4,6 phút và 27 3,9<br />
phút). Kích thước cửa sổ xương ở nhóm mổ laser thấp hơn nhóm mổ ngoài (1,42 0,5 mm và 2 0,7 mm).<br />
Kết luận: TKTLM bằng laser multidiode qua lệ quản là phương pháp được dung nạp tốt ở đa số BN do thời<br />
gian phẫu thuật và thời gian hồi phục hậu phẫu ngắn. Đây là phương pháp ít xâm lấn và an toàn với tỉ lệ thành<br />
công tương đương TKTLM đường mổ ngoài. Do đó nên được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi nhằm nâng cao<br />
chất lượng điều trị và mang lại sự hài lòng cho BN.<br />
Từ khoá: Tiếp khẩu túi lệ mũi bằng laser qua lệ quản, phẫu thuật nối thông túi lệ mũi.<br />
ABSTRACT<br />
EVALUATE THE SUCCESS RATE OF TRANSCANALICULAR MULTIDIODE LASER<br />
DACRYOCYSTORHINOSTOMY<br />
Dang Xuan Mai, Le Minh Thong, Nguyen Thanh Nam<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 51 - 56<br />
<br />
Objectives: To evaluate the surgical success and safety of multidiode transcanalicular laser<br />
dacryocystorhinostomy in comparison with external dacryocystorhinostomy.<br />
Methods: Patients with nasolacrimal duct obstruction and chronic dacryocystitis were prospectively enrolled<br />
and randomized divided into external or transcanalicular laser dacryocystorhinostomy. Patients were followed –<br />
up 6 months and 3 months after removal of the tubes. Success rate was classified into categories: anatomical<br />
success and functional success with complete success, partial success and failure. The endoscopic view was carried<br />
out at 3-month and 6-month time to evaluate the diameter of the ostium and complications related to silicon tube<br />
and ostium.<br />
Results: 42 patients external dacryocystorhinostomy and 48 patients transcanalicular laser<br />
dacryocystorhinostomy were evaluated. The success rate in external DCR was 81%, in transcanalicular laser<br />
<br />
*Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh ** BM. Mắt Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: BS. Đặng Xuân Mai ĐT: 0949188614 Email: maibsmat@yahoo.com<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 51<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
DCR was 79.2%. The complete functional success rate in the laser group was higher than external group (58.4%<br />
and 57.2%) but the complete anatomical success rate was lower than the external group (64.6% and 69.1%).<br />
Operating time in laser group was shorter than in external group (14 4.6 minutes and 27 3.9 minutes). The<br />
average diameter of the ostium was lower in laser group in comparison to external group (1.42 0.5 mm and 2 <br />
0.7 mm).<br />
Conclusion: Transcanalicular laser dacryocystorhinostomy is well tolerated in most of patients because of<br />
the shorten of the operating time and post-op recovery time. It is a minimally invasive and safe procedure, yielding<br />
results comparable to external dacryocystorhinostomy. Therefore transcanalicular laser dacryocystorhinostomy<br />
should be researched and applied in wide to meet the patient satisfication.<br />
Keywords: Transcanalicular laser dacryocystorhinostomy<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ hơn cũng là một điểm mạnh của phẫu thuật<br />
laser. Nghiên cứu “Đánh giá kết quả phẫu thuật<br />
Tắc ống lệ mũi là nguyên nhân thường gặp nối thông túi lệ mũi bằng laser multidiode qua<br />
gây chảy nước mắt sống làm mất tự tin trong lệ quản” được thực hiện nhằm đánh giá tỉ lệ<br />
giao tiếp, ảnh hưởng đến công việc và cuộc sống thành công và thất bại của từng loại phẫu thuật,<br />
của bệnh nhân. Điều trị kinh điển là phẫu thuật tạo thuận lợi trong việc tư vấn bệnh nhân trước<br />
tiếp khẩu túi lệ mũi tạo đường thoát nước mắt từ phẫu thuật.<br />
túi lệ xuống ngách mũi giữa thay thế ống lệ mũi.<br />
Thuận lợi của phẫu thuật là thấy rõ trực tiếp cấu ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
trúc giải phẫu túi lệ, tạo thông nối chính xác giữa Đối tượng nghiên cứu<br />
túi lệ và niêm mạc mũi. Tuy nhiên phẫu thuật Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán là viêm túi<br />
này cũng có những khuyết điểm như tạo sẹo lệ mạn do tắc ống lệ mũi, được điều trị phẫu<br />
vùng mặt, gây rối loạn chức năng bơm lệ do phá thuật tại khoa Tạo hình thẩm mỹ - Thần kinh<br />
vỡ cấu trúc góc trong và cơ vòng hốc mắt, kết nhãn khoa từ tháng 5/2016 đến tháng 5/2017.<br />
quả hạn chế ở những BN viêm túi lệ cấp và có<br />
Tiêu chuẩn chọn mẫu<br />
hình thành áp xe.<br />
- Chảy nước mắt sống thường xuyên, có hay<br />
Caldwell lần đầu tiên mô tả kỹ thuật nội soi<br />
chưa có ấn ra mủ nhầy<br />
vào năm 1893 nhưng phương pháp này chưa<br />
được áp dụng rộng rãi do khó khăn khi tiếp cận - Nước trào lệ quản trên khi bơm rửa lệ quản<br />
khoang mũi chật hẹp. Với sự phát triển của dụng dưới và ngược lại.<br />
cụ nội soi đặc biệt là ống nội soi cứng, phẫu - BN đồng ý tham gia nghiên cứu và có thể<br />
thuật tiếp khẩu túi lệ mũi nội soi đã được phát theo dõi theo hẹn.<br />
triển trong thập niên gần đây, ngày càng phổ Tiêu chuẩn loại trừ<br />
biến, cho kết quả khả quan về tỉ lệ thành công - Chảy nước mắt sống do bệnh lý bề mặt<br />
lâu dài và ưu điểm của phẫu thuật ít xâm lấn(1). nhãn cầu, hở mi, liệt mặt.<br />
So với đường mổ ngoài, đường mổ laser với sự<br />
- Tiền căn chấn thương trước đó ở cùng mắt.<br />
hỗ trợ của nội soi có những ưu điểm như tránh<br />
sẹo mổ ngoài da là mối quan tâm đặc biệt ở - U góc trong hoặc u bướu vùng túi lệ.<br />
nhóm BN trẻ, tiếp cận trực tiếp đến lỗ mở ở mũi, - Biến dạng xương mũi hoặc cấu trúc góc<br />
nhìn thấy rõ vị trí giải phẫu trong mũi trong lúc trong, sẹo gây mất cấu trúc hồ lệ.<br />
phẫu thuật, tránh làm biến dạng giải phẫu học - Bệnh lý tai mũi họng cản trở phẫu thuật<br />
góc trong và tổn thương chức năng của nó trong như: viêm xoang, viêm mũi, vẹo vách ngăn<br />
hệ thống dẫn nước mắt. Bên cạnh đó, thời gian nặng, polyp mũi.<br />
phẫu thuật và thời gian hồi phục hậu phẫu ngắn - Bệnh lý toàn thân nặng không thể phẫu<br />
<br />
<br />
52 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
thuật được. Rút ống tại thời điểm 3 tháng. Thời gian<br />
- BN dưới 18 tuổi hoặc không có khả năng tái theo dõi được tính từ từ tháng thứ 3 đến tháng<br />
khám theo dõi. thứ 6.<br />
Phương pháp nghiên cứu Thời điểm 3 tháng và 6 tháng: tất cả BN ở hai<br />
nhóm được nội soi kiểm tra kích thước cửa sổ<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
xương, tình trạng tạo u hạt và màng xơ dính.<br />
Nghiên cứu can thiệp ngẫu nhiên có nhóm<br />
chứng không mù đôi. Những trường hợp tái phát được bắn laser<br />
bổ sung để mở rộng cửa sổ xương, lấy bỏ màng<br />
Quy trình chọn mẫu<br />
xơ dính hoặc u hạt, áp MMC tại cửa sổ xương<br />
Bệnh nhân thỏa các điều kiện chọn mẫu sẽ<br />
được mã hoá thành số thứ tự từ 1 đến 62, không trong 2 phút.<br />
phân biệt nam hay nữ. Bệnh nhân đầu tiên được KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
đánh số 1, những bệnh nhân tiếp theo được<br />
Đặc điểm mẫu nghiên cứu<br />
đánh số 2,3,4….62. Những bệnh nhân số lẻ nhận<br />
vào lô A là nhóm chứng, những bệnh nhân số Nghiên cứu được thực hiện trên 90 mắt chia<br />
chẵn được nhận vào lô B là nhóm nghiên cứu. thành 2 nhóm (42 mắt ở nhóm chứng được<br />
- Lô A (nhóm chứng): phẫu thuật tiếp khẩu TKTLM đường mổ ngoài và 48 mắt ở nhóm<br />
túi lệ mũi đường mổ ngoài. nghiên cứu được TKTLM bằng laser).<br />
- Lô B (nhóm nghiên cứu): phẫu thuật tiếp Tuổi trung bình ở nhóm chứng là 50,45 <br />
khẩu túi lệ mũi bằng laser multidiode qua 12,8, ở nhóm nghiên cứu là 52,54 13,6. Trong<br />
lệ quản. đó nhóm tuổi từ 50 trở lên chiếm đa số (47,3%<br />
Cả 2 nhóm được phẫu thuật bởi 1 bác sĩ. ở nhóm chứng và 58,3% ở nhóm nghiên cứu).<br />
Quy trình theo dõi sau phẫu thuật Tỉ lệ nữ chiếm đa số, ở nhóm chứng là<br />
Bệnh nhân được tái khám sau mổ 2 tuần, và 36/42 (85,7%), ở nhóm nghiên cứu là<br />
mỗi tháng từ tháng 1 đến tháng 6. Tất cả các thời 46/48 (95,8%).<br />
điểm tái khám, BN được bơm rửa lệ đạo và thử Sự phân bố tuổi và giới ở nhóm chứng và<br />
nghiệm Jones I. nhóm nghiên cứu là đồng đều, khác biệt<br />
không có ý nghĩa thống kê.<br />
Thông số phẫu thuật<br />
Bảng 1. Thời gian phẫu thuật và kích thước cửa sổ xương<br />
Nhóm chứng (n = 42) Nhóm nghiên cứu (n = 48) p<br />
Biến số<br />
n % n %<br />
Thời gian phẫu thuật (phút) 27 3,9 14 4,6