intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo trước khớp gối bằng gân cơ bán gân và gân cơ thon chập đôi qua nội soi tại Bệnh viện 354

Chia sẻ: ViThimphu2711 ViThimphu2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

49
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả của phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo trước bằng mảnh ghép gân cơ bán gân và gân cơ thon tự thân chập đôi cố định bằng vít treo XO button ở lồi cầu đùi qua nội soi tại Bệnh viện 354.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo trước khớp gối bằng gân cơ bán gân và gân cơ thon chập đôi qua nội soi tại Bệnh viện 354

  1. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TÁI TẠO DÂY CHẰNG CHÉO TRƯỚC KHỚP GỐI BẰNG GÂN CƠ BÁN GÂN VÀ GÂN CƠ THON CHẬP ĐÔI QUA NỘI SOI TẠI BỆNH VIỆN 354 Nhữ Mạnh Thu*, Hà Phan Thắng*, Văn TÓM TẮT Trọng Trung* Ñaët vaán ñeà: Toån thöông daây chaèng cheùo tröôùc khôùp goái gaây maát vöõng khôùp goái, neáu khoâng ñöôïc ñieàu trò seõ daãn tôùi thoaùi hoaù khôùp sôùm, toån thöông thöù phaùt caùc thaønh phaàn Bệnh viện 354 khaùc, giaûm suùt chöùc naêng khôùp goái. Phaãu thuaät taùi taïo laø caàn thieát. Muïc tieâu nghieân cöùu: Taùc giaû ñaùnh giaù keát quaû phaãu thuaät noäi soi taùi taïo daây chaèng cheùo tröôùc baèng gaân cô baùn gaân vaø gaân cô thon, töï thaân chaäp ñoâi taïi Beänh vieän 354. Ñoái töôïng vaø phöông phaùp nghieân cöùu: 68 beänh nhaân bò ñöùt daây chaèng cheùo tröôùc khôùp goái ñöôïc phaãu thuaät noäi soi taùi taïo daây chaèng cheùo tröôùc baèng gaân cô baùn gaân vaø gaân cô thon töï thaân, chaäp ñoâi, coá ñònh baèng vít treo XO button ôû loài caàu ñuøi theo qui trình cuûa Plawesky 2000. Ñaùnh giaù keát quaû theo thang ñieåm cuûa Lysholm. Keát quaû nghieân cöùu: Thôøi gian theo doõi trung bình sau moå 16,4 thaùng. Keát quaû phuïc hoài chöùc naêng khôùp goái toát vaø raát toát theo thang ñieåm Lysholm laø 91,67%. Bieán chöùng sau moå khoâng ñaùng keå. Keát luaän: Phaãu thuaät noäi soi taùi taïo daây chaèng cheùo tröôùc giuùp phuïc hoài chöùc naêng khôùp goái toát, ít tai bieán vaø bieán chöùng. BN treû tuoåi, ít toån thöông phoái hôïp, ñöôïc moå sôùm sau chaán thöông 4 tuaàn cho keát quaû toát hôn. THE EVALUATION OF THE RESULTS OF ANTERIOR CRUCIATE LIGAMENT RECONSTRUCTION OF THE KNEE BY AUTOGRAFT HAMSTRING TENDONS WITH ARTHOSCOPY IN 354 HOSPITAL Nhu Manh Thu*, Ha Phan Thang*, Abstract Van Trong Trung* Background: Anterior Cruciate Ligament (ACL) injury causing instability of the knee, if not treated lead to early osteoarthritis, secondary damage to the other components of the knee and function of the knee was decreased. Therefore ACL reconstruction surgery is necessary. The aim of this study was evaluation of the results of ACL reconstruction by autograft hamstring tendons with arthroscopy in 354 hospital. Materials and Methods: 68 patients who underwent ACL reconstruction by autograft hamstring tendon with arthroscopy, fixed by XO buttons in condylar of the femur by process of Plawesky 2000. The clinical results were evaluated by Lysholm’s score. Results: Mean follow-up was 16,4 months. The functional outcomes of the knee were rehabilitated excellently and good was 91,67%, the rate of complication was minor. Conclusion: ACL reconstruction by arthroscopy assists function of the knee in restoring better, less complications and catastrophe. Younger Patients with less combination- injury, were operated soon in 4 weeks after injury for better results. Phần 2: Phần nội soi và thay khớp 57
  2. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2013 I. Đặt vấn đề Đứt dây chằng chéo trước (DCCT) là tổn thương thường gặp, nguyên nhân chủ yếu do tai nạn thể thao, tai nạn giao thông, tai nạn lao động. Khi DCCT bị đứt, xương chày bị trượt ra trước so với xương đùi, khớp gối bị mất vững, người bệnh đi lại khó khăn. Tình trạng lỏng khớp kéo dài có thể dẫn đến các tổn thương thứ phát tại khớp gối như rách sụn chêm, giãn dây chằng, thoái hoá khớp. Để phục hồi sự vững chắc của khớp gối và tránh các biến chứng trên, chỉ định phẫu thuật tái tạo DCCT là rất cần thiết [1], [2], [4]. Phẫu thuật nội soi tái tạo DCCT mang lại kết quả phục hồi chức năng nhanh hơn, tốt hơn so với phẫu thuật mở khớp kinh điển. Nhờ kỹ thuật này mà khớp ít bị tổn thương hơn và khả năng phục hồi vận động của khớp gối được nhanh chóng hơn, góp phần sớm trả lại khả năng lao động và sinh hoạt cho người bệnh. Tại Bệnh viện 354, từ tháng 5/2008 đến nay, chúng tôi đã tiến hành nội soi để điều trị các tổn thương khớp gối trong đó có phẫu thuật tái tạo DCCT bằng gân cơ bán gân và gân cơ thon chập đôi đã thu được những kết quả bước đầu khả quan nhưng chưa có tổng kết, đánh giá, do đó chúng tôi tiến hành đề tài với mục tiêu: Đánh giá kết quả của phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo tr¬ước bằng mảnh ghép gân cơ bán gân và gân cơ thon tự thân chập đôi cố định bằng vít treo XO button ở lồi cầu đùi qua nội soi tại Bệnh viện 354. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Gồm 68 bệnh nhân (BN) đứt DCCT khớp gối được phẫu thuật tái tạo DCCT bằng gân cơ bán gân và gân cơ thon tự thân chập đôi cố định bằng vít treo XO button ở lồi cầu đùi qua nội soi tại Bệnh viện 354 từ tháng 05/2008 đến tháng 12/2012. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Hình thức nghiên cứu: Tiến cứu, không đối chứng, mô tả cắt ngang. 2.2.1.Các bước tiến hành: * Thăm khám lâm sàng, cận lâm sàng để xác định chẩn đoán * Chỉ định và tiến hành phẫu thuật: Chỉ định và quy trình phẫu thuật theo Plawesky S. [8]. * Hướng dẫn tập luyện phục hồi chức năng (PHCN): Luyện tập PHCN theo các bài tập của Phillipps B. [6]. * Định kỳ 1, 3, 6, 12 tháng và những năm tiếp theo tái khám để đánh giá chức năng khớp gối. 2.2.2. Phương pháp đánh giá kết quả + Đánh giá kết quả sớm trong 3 tháng đầu: Tình trạng vết mổ; Biên độ vận động chủ động và thụ động khớp; Kết quả Xquang sau phẫu thuật; Các biến chứng. + Đánh giá kết quả xa: sau mổ tối thiểu 6 tháng. - Đánh giá về độ vững chắc của khớp gối dựa vào dấu hiệu Lachman, dấu hiệu bán trật xoay ra trước, mức độ trượt ra trước của mâm chày trên XQ nghiêng, động. - Đánh giá chức năng khớp gối theo thang điểm của Lysholm 1985 [trích từ 6]. - Đánh giá về tai biến và biến chứng của phẫu thuật. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm nhóm bệnh nhân nghiên cứu 3.1.1. Tuổi, thời gian từ khi bị chấn thương đến khi được phẫu thuật * Tuổi trung bình là 28,5. Nhóm tuổi 20-29 chiếm đa số(57,35%) * Thời gian từ khi bị chấn thương đến khi phẫu thuật: 58
  3. Bảng 1. Thời gian từ khi bị chấn thương đến khi phẫu thuật (n=68) Thôøi gian 6 thaùng 7-12 thaùng 1-2 naêm 2-5 naêm >5 naêm Coäng Soá löôïng 15 24 18 8 3 68 Tyû leä % 22,05 35,29 26,47 11,76 4,41 100 Nhận xét: Thời gian trung bình từ khi bị chấn thương đến khi được phẫu thuật là 12,8 tháng (sớm nhất là 1 tháng, lâu nhất là 6 năm). 3.1.2. Các dấu hiệu lâm sàng + Triệu chứng khách quan - 100% BN đều có dấu hiệu Lachman và ngăn kéo trước dương tính (độ 2,3) - 52 BN (93,6%) có nghiệm pháp Pivot-Shift dương tính. + Đánh giá chức năng khớp gối trước mổ theo thang điểm của Lysholm: Điểm Lysholm trước mổ trung bình là 56 điểm (thấp nhất 45 điểm, cao nhất 70 điểm). 3.1.3. Cận lâm sàng + Mức độ trượt ra trước của xương chày trên Xquang nghiêng động: Bảng 2. Độ trượt ra trước của xương chày so với bên lành (n=68) Phaân ñoä 0 I II III Coäng 10 mm Soá BN 0 0 30 38 68 Tyû leä % 0 0 44,12 55,88 100 Nhận xét: Mức độ trượt ra trước của xương chày bên chân bệnh so với chân lành đo trên phim nghiêng động trung bình là 10,3 mm (từ 7 đến 15 mm). 3.1.4. Tổn thương kết hợp Bảng 3. Liên quan giữa tổn thương sụn chêm kết hợp với thời gian từ khi bị chấn thương đến khi được phẫu thuật (n=68) Toån thöông Ñöùt DCCT ñôn thuaàn Toån thöông suïn cheâm keát hôïp Coäng Thôøi gian Soá BN Tyû leä % Soá BN Tyû leä % < 6 thaùng 12 80 3 20 15 > 6 thaùng - 1 naêm 8 33,33 16 66,67 24 > 1- 2 naêm 4 22,22 14 77,78 18 >2 naêm 0 0 11 100 11 Coäng 24 - 44 - 68 Nhận xét: 24 BN đứt DCCT đơn thuần; 44 BN (64,7%) tổn thương sụn chêm kết hợp, trong đó có 21 BN (30,88%) rách sụn chêm trong, 15 BN (22,06%) rách sụn chêm ngoài, 8 BN (11,76%) rách cả 2 sụn chêm. Tỷ lệ số BN có tổn thương phối hợp tăng lên theo thời gian từ khi bị thương đến khi được phẫu thuật. 3.2. Kết quả điều trị 3.2.1. Kết quả gần: + Diễn biến tại vết mổ: 100% vết mổ liền sẹo kỳ đầu. + Kiểm tra XQ khớp gối sau phẫu thuật: 67 BN vị trí đường hầm đúng với giải phẫu, 01 BN vị trí đường hầm đùi hơi ra trước. Phần 2: Phần nội soi và thay khớp 59
  4. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2013 + Kết quả phục hồi chức năng khớp trong 3 tháng + Đánh giá tầm vận động khớp gối đầu: Có 12 BN bị tụ máu trong khớp được phát hiện - 67 BN (98,5%) có biên độ gấp khớp gối từ 1200 vào ngày thứ 3 đến ngày thứ 5 sau mổ (5 BN bị tắc đến 1400. Có 01 BN (nam, 50 tuổi có tổn thương kết dẫn lưu). Các BN này đã được chọc hút máu trong hợp cả hai sụn chêm) trước mổ có hạn chế gấp gối khớp một lần với số lượng từ 30 - 50 ml sau đó không 40o sau mổ không luyện tập đúng hướng dẫn do sợ tái lập dịch. đau, chỉ gấp được 100o. - Kết quả phục hồi biên độ vận động khớp gối - Không có BN nào bị hạn chế duỗi gối. trong 3 tháng đầu: 62 BN (91,17%) có biên độ gấp + Kết quả các nghiệm pháp thăm khám độ vững gối ≥1200, 6 BN biên độ gấp khớp gối từ 900 - 1200. của khớp gối: Có 3 BN (6,4%) duỗi gối bị hạn chế ở mức 50 - 100. * Dấu hiệu Lachman: 38 BN có Lachman (âm 3.2.2. Đánh giá kết quả xa: tính), 10 BN có Lachman (1+). Kiểm tra đánh giá kết quả xa được 48 BN (70,58%). * Dấu hiệu Pivot Shift: 47 BN pivot shift (âm Thời gian theo dõi trung bình là 16,4 tháng. tính), 1 BN pivot shift (1+). Bảng 4. Mức độ trượt của mâm chày sau mổ trên XQ nghiêng động (n=48) Möùc ñoä 0 I II III Coäng 10 mm Soá BN 38 10 0 0 48 Tyû leä % 79,17 20,83 0 0 100 Nhận xét: Mức độ trượt ra trước của mâm chày bên chân phẫu thuật so với chân lành trung bình là 2,9 mm (từ 2 đến 5 mm). + Đánh giá chức năng khớp gối theo thang điểm của Lysholm Bảng 5. Kết quả điều trị theo thời gian từ khi bị chấn thương đến khi phẫu thuật Ñieåm Lysholm Raát toát Toát Trung bình Xaáu Coäng (95 - 100ñ) (84 – 94ñ) (65 – 83ñ) (< 65ñ) (95 - 100ñ) Toát Soá BN Tyû leä % Thôøi gian Döôùi 6 thaùng 9 4 0 0 13 7 th - 12 thaùng 10 9 1 0 20 >1 – 2 naêm 5 6 0 0 11 >2 naêm – 5 naêm 0 1 2 0 3 Treân 5 naêm 0 0 1 0 1 Coäng 24 20 4 0 48 Tyû leä % 50 41,67 8,33 0 100 Nhận xét: 44 BN (91,67%) đạt kết quả rất tốt và tốt; Điểm Lysholm trung bình là 91,5 điểm (từ 75 đến 99 điểm), tăng so với trước phẫu thuật là 35,5 điểm. 3.2.3. Tai biến và biến chứng + Biến chứng sau phẫu thuật - Biến chứng sớm: 12 BN (17,64%) bị tụ máu trong khớp sau mổ. - Biến chứng muộn: 04 BN (8,33%) có cảm giác đau ở mặt trước khớp gối khi hoạt động gắng sức; 14 BN (29,16%) có cảm giác tê bì da mặt trước cẳng chân; 01 BN hạn chế vận động gấp gối 500. 60
  5. IV. BÀN LUẬN 4.2. Kết quả sau phẫu thuật 4.1. Đặc điểm nhóm BN nghiên cứu 4.2.1. Tầm vận động khớp gối Đứt DCCT thường gặp ở tuổi trẻ, nhóm tuổi 20- + Tầm vận động gấp khớp gối: Tất cả các BN trước 29 chiếm đa số 57,35%. khi ra viện tầm vận động gấp thụ động khớp gối đều đạt Thời gian từ khi bị chấn thương đến khi được phẫu 900. Sau khi ra viện, theo nguyên tắc thì người bệnh phải thuật trung bình là 12,8 tháng, số BN được phẫu thuật thường xuyên đến luyện tập tại các cơ sở phục hồi chức trong 6 tháng đầu sau tai nạn là 15 BN (22,05%) và năm năng nhưng trong nghiên cứu này chỉ có 10 BN được tập đầu tiên sau tai nạn là 39 BN (57,35%). luyện tại các cơ sở phục hồi chức năng, 58 BN tự tập luyện tại nhà bằng các bài tập chúng tôi đã hướng dẫn. Kiểm tra Nghiên cứu của chúng tôi có 44 BN (64,7%) có tổn sau phẫu thuật 12 tuần, chỉ có 3 BN hạn chế tầm vận động thương phối hợp. Số BN có tổn thương kết hợp tăng lên gấp dưới 1200. Cả 3 BN này đều có kết hợp rách sụn chêm theo thời gian từ khi bị chấn thương đến khi được phẫu (2 BN rách sụn chêm trong, 1BN rách cả 2 sụn chêm), BN thuật. 15 BN được phẫu thuật trước 6 tháng sau chấn sợ đau, lười tập luyện, không đạt được tầm vận động gấp thương thì chỉ có 3 BN (20%) có tổn thương kết hợp, 24 tối đa. BN được phẫu thuật sau chấn thương từ 7 tháng đến 12 tháng thì có tới 16 BN (66,67%) có tổn thương kết hợp. Cả + Tầm vận động duỗi khớp gối: Tháng đầu sau phẫu 11 BN được phẫu thuật sau chấn thương từ 2 đến 6 năm thuật chúng tôi gặp 10 BN hạn chế động tác duỗi từ 100 đều có tổn thương sụn chêm kết hợp (bảng 3). đến 200. Chúng tôi hướng dẫn BN tập duỗi gối thụ động, nhưng phần lớn các BN không chú ý nhiều đến tập duỗi mà Những thương tổn đi kèm với đứt DCCT thường gặp chỉ quan tâm đến động tác gấp. Sau phẫu thuật chúng tôi là rách sụn chêm, tổn thương sụn khớp và tổn thương bao khuyến cáo các BN không được kê gối vào vùng khoeo làm khớp phía sau lồi cầu đùi. Đặc biệt, hay gặp nhất là tổn khớp gối gấp nhẹ, BN chỉ được phép kê gối dưới gót chân thương sụn chêm trong. Những thương tổn kết hợp này để tập động tác duỗi khớp gối. Kết quả kiểm tra tầm vận có thể do lực chấn thương ban đầu nhưng cũng có thể thứ động duỗi của khớp gối sau phẫu thuật 12 tuần có 3 BN còn phát sau đứt DCCT. Theo Levy (trích từ [1]) nguy cơ tổn hạn chế từ 50 - 100. Kiểm tra sau phẫu thuật 6 tháng, tất cả thương thứ phát sụn chêm, đặc biệt là sừng sau sụn chêm các BN tầm vận động duỗi gối hoàn toàn bình thường. trong sau đứt DCCT tăng lên theo thời gian. DCCT bị đứt làm cho khớp gối mất vững khi vận động, đặc biệt khi 4.2.2. Chức năng khớp gối theo thang điểm của Lysholm chạy, nhảy hoặc chơi thể thao. Xương chày bị trượt ra Điểm Lysholm trước phẫu thuật trung bình là 56 trước quá mức, sụn chêm cũng bị tr¬ượt ra tr¬ước và bị điểm. Sau phẫu thuật (thời gian theo dõi trung bình là kẹt d¬ưới lồi cầu xương đùi trong khi khớp gối gấp, sụn 16,4 tháng), điểm Lysholm trung bình là 91,5 điểm. Điểm chêm bị chèn, gây rách dọc sừng sau. Hiện tư¬ợng này lặp Lysholm trung bình sau phẫu thuật tăng so với trước phẫu đi lặp lại làm cho vết rách lớn dần và có thể lan tới sừng thuật là 35,5 điểm. Như vậy, chức năng khớp gối sau phẫu giữa và sừng trư¬ớc. thuật được cải thiện rất có ý nghĩa so với thời điểm trước Như vậy, phẫu thuật sớm nhằm mục đích làm giảm các phẫu thuật. tổn thương thứ phát, tránh biến chứng thoái hoá khớp. Tuy Chức năng khớp theo thang điểm Lysholm của nhóm nhiên, chúng tôi nhận thấy không nên phẫu thuật ở giai BN được phát hiện và điều trị phẫu thuật sớm trong vòng đoạn cấp tính, khi mới bị chấn thương, bởi vì ngay sau 6 tháng đầu có kết quả tốt hơn so với các nhóm được phát chấn thương, ngoài tổn thương DCCT, khớp gối còn bị hiện và điều trị muộn hơn (bảng 5). Điều này cho thấy việc sưng nề, tụ máu dẫn tới nguy cơ xảy ra biến chứng như tổn chẩn đoán và phẫu thuật sớm, khi chưa có những thương thương bó mạch thần kinh khoeo, chèn ép khoang. Đây tổn thứ phát ở sụn chêm và sụn khớp sẽ tạo điều kiện phục là một biến chứng nặng nề sau phẫu thuật nội soi ở giai hồi chức năng khớp gối nhanh và tốt hơn sau phẫu thuật. đoạn cấp tính đã được nhắc tới trong y văn (trích từ [5]). 4.2.3. Tai biến, biến chứng trong và sau phẫu thuật Chính vì vậy, chúng tôi hoàn toàn nhất trí với nhiều tác giả Trong phẫu thuật, nhiều tác giả [1], [3], [6] đã gặp [1], [2], [5] là thời điểm tối ưu để thực hiện phẫu thuật tái những tai biến như đứt gân khi lấy gân, gãy dụng cụ, tạo DCCT là từ 4 tuần đến 6 tuần sau chấn thương. Ở thời khoan vỡ thành sau đường hầm lồi cầu đùi, đứt chỉ khâu điểm này, các tổn thương dây chằng bên, bao khớp đã ổn kéo ở đầu mảnh ghép... Chúng tôi không gặp các biến định, việc chẩn đoán đứt DCCT và các tổn thương phối chứng này. hợp cũng chính xác hơn. Phần 2: Phần nội soi và thay khớp 61
  6. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2013 + Biến chứng sau phẫu thuật: Chúng tôi không gặp BN có biến chứng nhiễm - 12 BN (17,6 %) bị tụ máu trong khớp gối vào khuẩn khớp, đây là biến chứng rất nặng nề có thể ảnh ngày thứ 3 đến ngày thứ 5 sau phẫu thuật. Chúng tôi hưởng đến tính mạng hoặc gây tàn phế. Theo một số cho rằng biến chứng này là do chảy máu từ màng tác giả ( [4], [5]) tỷ lệ này chiếm khoảng dưới 0,5 %. hoạt dịch bị thương tổn trong phẫu thuật, chảy máu - 03 BN bị hạn chế biên độ gấp khớp gối (01 BN từ trong đường hầm xương, chảy máu từ đường mổ bị hạn chế dưới 100, 01 BN bị hạn chế 150 và 01 BN nội soi hoặc BN bị chảy máu trong khớp khi tập bị hạn chế 500). Đây là những BN có tư tưởng sợ đau luyện. Để dự phòng biến chứng này, trong phẫu thuật vì sưng nề khớp gối nên tập luyện không tích cực, cần phải cầm máu kỹ những điểm chảy máu ở màng không đúng với qui trình và thời gian luyện tập. Theo hoạt dịch và ở miệng đường hầm xương hoặc kiểm chúng tôi, phẫu thuật nội soi khớp tạo điều kiện cho soát đường rạch da bằng ánh sáng nội soi, sau phẫu người bệnh tập phục hồi chức năng khớp sớm, nhưng thuật phải được dẫn lưu và băng ép bằng băng thun. nếu người bệnh không thấy được tầm quan trọng của Khi phát hiện tràn máu trong khớp sau phẫu thuật tập phục hồi chức năng và có tư tưởng chủ quan thì thì phải xử trí bằng chọc hút hoặc dẫn lưu máu tụ để chức năng khớp phục hồi không hoàn toàn là khó tránh nhiễm khuẩn. tránh khỏi. - 4 BN (8,33%) bị đau mặt trước khớp gối khi V. KẾT LUẬN hoạt động gắng sức, nhưng không đau trong sinh Qua nghiên cứu điều trị 68 BN bị đứt DCCT bằng hoạt hàng ngày. Chúng tôi kiểm tra thấy các BN này phẫu thuật nội soi sử dụng gân cơ bán gân và gân vẫn bị teo cơ tứ đầu đùi từ 1cm đến 3 cm. Chúng tôi cơ thon tự thân chập đôi tại Bệnh viện 354 từ tháng hoàn toàn đồng ý với ý kiến của các tác giả [1], [3], 5/2008 đến 12/2012 chúng tôi rút ra kết luận sau: [5] hiện tượng lỏng khớp gối và teo cơ tứ đầu đùi là nguyên nhân gây đau mặt trước khớp gối đối với + 100% vết mổ liền sẹo kỳ đầu, 12/68 BN (17,6%) những BN sử dụng mảnh ghép gân cơ chân ngỗng. tụ máu trong khớp gối sau mổ; 4/48 BN (8,33%) đau ở mặt trước gối khi hoạt động mạnh. - 14 BN (29,16%) có dị cảm và giảm cảm giác vùng quanh sẹo và một vùng da nhỏ ở mặt trước + 47/48 BN (97,9%) có tầm vận động gấp gối đạt ngoài cẳng chân do tổn thương nhánh thần kinh cảm từ 1200 đến 1400. 1 BN (2,1%) hạn chế gấp gối 500, giác da ở vùng mổ lấy gân. Đây là biến chứng khó không có BN nào bị hạn chế duỗi gối. tránh khỏi vì nhánh này nhỏ, nhiều trường hợp trong + Mức độ trượt mâm chày ra trước trung bình khi phẫu thuật không nhìn thấy. Tuy nhiên dấu hiệu so với trước mổ đã giảm từ 10,3 mm xuống còn 2,9 này sẽ giảm dần theo thời gian. Để tránh tổn thương mm. nhánh thần kinh cảm giác này, trong quá trình phẫu + Chức năng của khớp gối so với trước mổ theo thuật sau khi rạch da chúng tôi dùng ngón tay có phủ thang điểm Lysholm tăng từ 56 điểm lên 91,5 điểm. miếng gạc nhỏ đẩy nhẹ phần tổ chức mỡ dưới da Tỷ lệ tốt và rất tốt đạt 91,67 % (44/48 BN). BN tuổi cho đến khi thấy rõ cân cơ may. Biến chứng này tuy trẻ, ít tổn thương phối hợp được mổ sớm sẽ có kết không ảnh hưởng đến chức năng khớp nhưng cũng quả tốt hơn. làm người bệnh khó chịu. 62
  7. Tài liệu tham khảo 1. Đặng Hoàng Anh (2009), “Nghiên cứu điều trị đứt dây 5. Hayes D.A. and Watts M.C. (2003), “Femoral chằng chéo khớp gối bằng phẫu thuật nội soi sử dụng transcondylar fixation for hamstring ACL reconstruction, gân cơ bán gân và gân cơ thon”, Luận án tiến sỹ y clinical results”, Journal of Bone and Joint Surgery – học – HVQY, 2009. British, 86-B (IssuppSupp IV), pp. 479. 2. Nguyễn Tiến Bình (2000), “ Kết quả bước đầu phẫu 6. Phillips B.B., (1998), “Arthroscopy of Lower thuật nội soi tái tạo DCCT khớp gối nhân 26 trường Extremity”, Campbell’s Operative Orthopaedics. hợp “, Tạp chí thông tin y dược, (12), tr. 211-214. Arthroscopy, Chapter 34, 2, Part X. 3. Trương Trí Hữu (2009), “Tái tạo đứt dây chằng chéo 7. Pinczewski L.A. (1997), “Integration of hamstring trước kèm rách sụn chêm do chấn thương thể thao tendon graft with bone in reconstruction of the ACL”, qua nội soi”, Luận án tiến sỹ y học - HVQY. Arthroscopy, 13, pp. 641-643. 4. Collombet P.H., Allard M., Bousquet V., Lavigne C., 8. Plawesky S. (2000), “Technique de reconstruction du Fluri P.H., Lachaud C. (2002), “Anterior cruciate ligament ligament croisé antérieur par les tendons de la patte reconstruction using four-strand semitendinosus and d’oie”, Maitrise Orthopédique, (95). gracilis tendon grafts and metal interference screw fixation”. Arthroscopy: The Journal of Arthroscopic and 9. Christel P. (1999), “Anatomie du ligament croisé Related Surgery 18 (3), pp. 232 - 237. antérieur et isometrie”, Arthroscopie. Société Francaise d’arthroscopie, pp. 124 – 131. Phần 2: Phần nội soi và thay khớp 63
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2