intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả phương pháp nội soi mật tụy ngược dòng ở bệnh nhân sỏi ống mật chủ tại Bệnh viện Thanh Nhàn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

11
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả của phương pháp nội soi mật ngược dòng ở bênh nhân sỏi ống mật chủ. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang có so sánh trước sau điều trị phương pháp nội soi mật ngược dòng bệnh nhân sỏi ống mật chủ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả phương pháp nội soi mật tụy ngược dòng ở bệnh nhân sỏi ống mật chủ tại Bệnh viện Thanh Nhàn

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHƯƠNG PHÁP NỘI SOI MẬT TỤY NGƯỢC DÒNG Ở BỆNH NHÂN SỎI ỐNG MẬT CHỦ TẠI BỆNH VIỆN THANH NHÀN Đoàn Hoài Linh*, Nguyễn Thị Mai Hương*, Dương Văn Tân*, Lê Minh Tiến*, Trần Thị Hồng Phương* TÓM TẮT 31 DUCT PATIENTS IN THANH NHÀN Mục tiêu: Đánh giá kết quả của phương pháp HOSPITAL nội soi mật ngược dòng (ERCP) ở bênh nhân sỏi Objectives: Evaluation of the results of ống mật chủ. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả Endoscopic Retrograde Cholangio cắt ngang có so sánh trước sau điều trị ERCP Pancreatography on common bile duct stones bệnh nhân sỏi ống mật chủ. Kết quả: Từ tháng patients. Methods: Cross-sectional description 1/2021 đến tháng 07/2022 tại Bệnh viện Thanh study. Results: From 1/2021 to 7/2022 at Thanh Nhàn chúng tôi thu thập được 16 ca sỏi ống mật Nhàn Hospital, we performed 16 gallstones chủ đã can thiệp ERCP lấy sỏi. Tỷ lệ nam/nữ là cases that interfered with ERCP. The ratio 1,67 Tuổi trung bình là 66,94 tuổi, thấp nhất 30 male/female is 1,67 with mean age 66,94. tuổi và cao nhất 90 tuổi. Cải thiện có ý nghĩa tình Improve the level of pain and cholangitis. trạng viêm đường mật và mức độ đau sau ERCP. Dicrease the serum bilirubin. Average time to Tình trạng gia tăng Bilirubin thuyên giảm có ý perform ERCP is 68,12±17,97 minutes. The nghĩa sau can thiệp ERCP. Thời gian trung bình success rate of ERCP after the first was 14 thực hiện thủ thuật ERCP là: 68,12 ± 17,97 phút. cases, to be approximately 87.5%. The overall Tỷ lệ can thiệp ERCP thành công sau lần 01 là complication rate after ERCP was 6,25%. 14/16 ca chiếm tỷ lệ 87,5%. Tỷ lệ biến chứng Conclusion: Endoscopic Retrograde Cholangio chung sau thủ thuật ERCP là 6,25,5%. Kết luận: Pancreatography is an interventional method Nội soi mật ngược dòng là một phương pháp can of treating gallstone disease resulting in good thiệp điều trị bệnh lý sỏi ống mật chủ mang lại and safe life of the patients. kết quả tốt và an toàn. Keywords: Endoscopic Retrograde Từ khóa: Nội soi mật ngược dòng; sỏi mật Cholangio Pancreatography (ERCP); Bile stones. SUMMARY I. ĐẶT VẤN ĐỀ EVALUATE THE RESULTS OF ERCP Sỏi mật là bệnh lý thường gặp ở nước ta PROCEDURE OF COMMON BILE hiện nay cũng như ở các nước đang phát triển trên thế giới và là bệnh lý đặc trưng của các nước nhiệt đới [1], [2]. Đặc điểm dịch tễ học, sỏi mật đứng lượng thứ hai sau viêm *Bệnh viện Thanh Nhàn gan các loại. Theo các thống kê thì 90% bệnh Chịu trách nhiệm chính: Đoàn Hoài Linh lý viêm đường mật nguyên nhân do sỏi. Sự Email: doanhoailinh80@gmail.com tồn tại của sỏi có thể gây ra những biến Ngày nhận bài: 18/5/2022 chứng cấp tính ảnh hưởng nghiêm trọng tới Ngày phản biện khoa học: 15/6/2022 tình trạng sức khỏe của bệnh nhân như: Viêm Ngày duyệt bài: 29/6/2022 215
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC BỆNH VIỆN THANH NHÀN LẦN THỨ VIII NĂM 2022 đường mật cấp, viêm tụy cấp, ung thư đường sỏi mật. Loại trừ bệnh nhân có túi thừa thực mật, tắc nghẽn đường mật câp tính, sỏi kẹt cơ quản lớn, hẹp thực quản, hẹp tâm vị, hẹp Oddi [2]. Chính vì vậy, trên thế giới cũng đã môn vị, Zenker, tiền sử mổ cắt dạ dày, suy có rất nhiều phương pháp đưa ra để can thiệp tim giai đoạn cuối, suy thận giai đoạn cuối, lấy và điều trị bệnh lý sỏi mật như: Mổ mở, khó thở vì bất cứ nguyên nhân gì chưa kiểm mổ nội soi hay lấy sỏi qua da [3], [4]. Với sự soát, rối loạn đông máu nặng chưa điều phát triển vượt bậc của ngành nội soi tiêu chỉnh, có biến chứng thấm mật phúc mạc hay hóa can thiệp đã áp dụng một phương pháp viêm phúc mạc mật do sỏi mật, không đồng điều trị đã mang lại nhiều thành công trong ý can thiệp ERCP hoặc được can thiệp ERCP điều trị bệnh lý sỏi ống mật chủ và những nhưng nguyên nhân không phải sỏi mật. biến chứng cấp tính mà chúng gây ra đó là Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu: Mô nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP) [5]. tả cắt ngang có so sánh trước sau. Phương Phương pháp này được áp dụng rất phổ biến pháp thu thập số liệu: Thu thập thông tin ở các nước trên thế giới với tỷ lệ thành công nghiên cứu theo mẫu bệnh án nghiên cứu tại cao và ít biến chứng [6], [7], [8]. Tại Việt các thời điểm trước can thiệp ERCP, sau can nam phương pháp này cũng áp dụng từ thiệp 01 ngày, sau can thiệp 03 ngày và sau những năm 90 của thế kỷ XX. Riêng Bệnh can thiệp 30 ngày, so sánh trước sau theo các viện Thanh Nhàn trong những năm gần đây chỉ số nghiên cứu. Phương tiện nghiên cứu: cũng đã có nhiều thành công trong việc áp Xét nghiệm CTM, SHM, đông máu cơ bản, dụng ERCP cho những trường hợp bệnh nhóm máu, Siêu âm, CTScanner, điện tim, hệ nhân sỏi mật nhằm giải quyết tình trạng nguy thống Máy C-arm, máy nội soi mật tuỵ hiểm đến tính mạng bệnh nhân do sỏi mật ngược dòng cửa sổ bên, các loại dụng cụ can gây ra. Để đánh giá kết quả của phương pháp thiệp: dao, rọ, bóng thông, stent đường mật, ERCP khi can thiệp bệnh lý sỏi mật nhóm thuốc cản quang, bệnh án nghiên cứu. nghiên cứu đã tiên hành làm sáng tỏ vấn đề Phương pháp tiến hành: Chuẩn bị bệnh nhân, qua đề tài: “Đánh giá kết quả của phương chuẩn bị dụng cụ, tiến hành thủ thật, điều trị pháp can thiệp nội soi mật ngược dòng ở sau nội soi mật ngược dòng lấy sỏi. bệnh nhân sỏi ống mật chủ tại bệnh viện Cỡ mẫu: Tính theo cỡ mẫu thuận tiện: Thanh Nhàn”. Trong thời gian nghiên cứu cỡ mẫu bao gồm 16 bệnh nhân đủ điều kiện và đồng ý tham II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU gia vào nghiên cứu chúng tôi thu thập số liệu Đối tượng: Nghiên cứu tổng số 16 bệnh theo mẫu bệnh án nghiên cứu để tiến hành nhân được chẩn đoán bệnh lý sỏi mật đã tiến phân tích số liệu. hành can thiệp ERCP điều trị từ tháng Xử lý số liệu: Số liệu thu thập được xử lý 01/2016 đến tháng 07/2022 tại Bệnh viện theo phương pháp thống kê y học với phần Thanh Nhàn. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh mềm SPSS 16.0 version. Các kết quả nghiên nhân: Bênh nhân trên 18 tuổi đồng ý tham cứu được thể hiện dưới dạng số lượng, giá trị gia vào nghiên cứu được chẩn đoán có bệnh trung bình tỷ lệ phần trăm và so sánh hai giá lý sỏi mật: Viêm tuỵ cấp do sỏi, nhiễm trùng trị. Giá trị P < 0,05 là được xác định là sự đường mật do sỏi, sỏi kẹt cơ Oddi, tắc mật khác biệt cấp do sỏi ống mật đã can thiệp ERCP lấy 216
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Đặc điểm chung của bệnh nhân. Tổng số có 16 đối tượng tham gia nghiên cứu, tuổi trung bình là 66,94 ± 20,08. Thấp nhất là 30 tuổi, cao nhất là 90 tuổi Bảng 1: Đặc điểm chung của các đối tượng tham gia nghiên cứu Đặc điểm n (ca) Tỷ lệ (%) Đặc điểm n (%) Tỷ lệ (%) ≤ 30 02 12,5 Nam 10 62,5 31-50 2 12,5 Tuổi 51-70 2 12,5 Nữ 6 37,5 71-90 10 62,5 > 90 0 0 Tổng 16 100 Tổng 16 100 Nhận xét: Tỷ lệ nam/nữ: 1.67. Trong nghiên cứu nhóm tuổi 71 đến 90 có 10 ca chiếm tỷ lệ cao nhất 62,5%. Nhóm tuổi 31 đến 50 có 2 ca chiếm tỷ lệ 12,5%. Nhóm tuổi > 90 không có ca bệnh nào. 3.2. Cải thiện triệu chứng cận lâm sàng trước và sau can thiệp ERCP Bảng 2: Cải thiện bilirubin máu trong nhóm bệnh nhân có tăng bilirubin Bilirubin toàn phần(mmol/l) Đặc điểm p Trước ERCP Sau 03 ngày Trung bình ± Độ lệch chuẩn 51,15 ±40,70 27,22 ±29,05 P=0,046 Nhận xét: Tình trạng tăng Bilirubin trước can thiệp có trung bình 51,15 ±40,70 mmol/l, sau can thiệp 03 ngày tình trạng tăng có giá trị trung bình là 27,22 ±29,05 mmol/l. Mức độ cải thiện tình trạng tăng Bilirubin sau can thiệp so với trước can thiệp khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,000. 3.3 Thời gian hoàn thành thủ thuật ERCP Bảng 3: Thời gian hoàn thành thủ thuật Thời gian hoàn thành thủ thuật n (ca) Tỷ lệ(%) < 30 phút 1 6,25 30-60 phút 7 43,75 60-90 phút 8 50 >90 phút 0 00 Tổng 16 100 Nhận xét: Thời gian hoàn thành thủ thuật dưới 30 phút 1ca, chiểm tỷ lệ 6,25%. Thời gian từ 30 phút đến 60 phút 30 ca chiếm tỷ lệ 43,75%. Có 08 ca thực hiện từ 60 đến 90 phút chiếm 217
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC BỆNH VIỆN THANH NHÀN LẦN THỨ VIII NĂM 2022 tỷ lệ 50%. Không ca nào thực hiện lớn hơn 90 phút. Thời gian trung bình thực hiện thủ thuật ERCP là: 68,12±17,97 phút. 3.4 Phương pháp can thiệp qua nội soi mật ngược dòng Bảng 4: Phương pháp can thiệp Kết quả (n) Phương pháp n (ca) Tỷ lệ(%) Tỷ lệ (%) ERCP lần 01 Cắt cơ Oddi, lấy hết sỏi 14 87,5 15 Thành công 85,7 Lấy sỏi một phần , đặt stent 2 12,5 1 ERCP thì 2 Tổng 16 100 12,5 Nhận xét: Phương pháp can thiệp ERCP thành công trong lần lấy đầu tiên là 14/16 ca chiếm tỷ lệ 87,5%. Trong đó: Cắt cơ Oddi lấy hết sỏi 14 ca chiếm tỷ lệ 87,5%; Tỷ lệ còn sót sỏi sau lần can thiệp ERCP đầu tiên 02 ca chiếm tỷ lệ 12,55%. 3.5 Tỷ lệ các tai biến Bảng 5: Tỷ lệ các tai biến Tai biến n (ca) Tỷ lệ ( %) Viêm tụy cấp sau ERCP 01 6,25 Chảy máu 00 00 Thủng tá tràng 00 00 Viêm đường mật 00 00 Tổng 1 6,25 Nhận xét: Tỷ lệ tai biến chung là 01 ca chiếm 6,25% là viêm tụy cấp IV. BÀN LUẬN được can thiệp là 90 tuổi. Kết quả nghiên Qua nghiên cứu 16 bệnh nhân chúng tôi cứu của chúng tôi cũng tương tự như nghiên thấy chủ yếu gặp sỏi mật ở nam với tỷ lệ cứu của Đào Xuân Cường (2015) với độ tuổi nam/nữ: 1,67. Tương tự nghiên cứu của La trung bình là 64, thấp nhất là 29 và cao nhất Văn Phương (2012) lại có tỷ lệ nam cao hơn là 99, Suissa A và cộng sự (2005) độ tuổi nữ với Nam/nữ:1,33. Trong nghiên cứu trung bình 63,4. Một tác dụng quan trong nhóm tuổi 71 đến 90 có ca chiếm tỷ lệ cao khác của ERCP là cải thiện nhanh chóng tình nhất 62,5%.Nhóm < 30 tuổi có 2 ca chiếm trạng tắc nghẽn đường mật gây tăng 12,5%, Nhóm tuổi 31 đến 50 có 2 ca chiếm Bilirubin cũng được thể hiện trong nghiên tỷ lệ 12,5%. Nhóm tuổi 51 đến 70 có 2 ca cứu là tình trạng tăng Bilirubin trước can chiếm tỷ lệ 12,5%, nhóm >90 tuổi không có thiệp có trung bình 51,15.±40,70 µmol/l và ca bệnh. Độ tuổi mắc bệnh trung bình là sau can thiệp 03 ngày tình trạng tăng 66,94 tuổi, thấp nhất 30 tuổi và tuổi cao nhất Bilirubin cải thiện rõ ràng khi có giá trị trung 218
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 bình là 27.22±29,05 µmol/l với mức độ tin (2005) là 9%. Điều này có thê do số liệu cậy p=0,046. Nghiên cứu này cũng có kết nghiên cứu chưa lớn nên tỉ lệ biến chứng còn quả tương tự như nhiều nghiên cứu khác trên khác biệt so với các nghiên cứu khác. thế giới như Liu Y1 và cs (2010) với nồng độ bilirubin toàn phần giảm sau can thiệp 01 V. KẾT LUẬN tuần từ 221.89 +/-64.70µmol/L xuống 156.0 Nội soi mật ngược dòng là một phương +/- 32.2µmol/L . Tỷ lệ lấy sỏi thành công pháp can thiệp điều trị sỏi mật có hiệu quả trong lần đầu can thiệp ERCP trong nghiên trong việc giảm mức độ đau, cải thiện tình cứu của chúng tôi là 14/16 ca chiếm tỷ lệ trạng nhiễm khuẩn, tạo sự lưu thông đường 87,5%, 02 ca còn sót sỏi sau can thiệp chiến mật tránh gây tắc nghẽn, an toàn và tỷ lệ tỷ lệ 12,5% nguyên nhân là do có nhiều sỏi thành công cao lớn trong ống mật chủ. Chúng tôi đã tiến TÀI LIỆU THAM KHẢO hành đặt stent đường mật để cải thiện triệu 1. PGS.TS. Hà Văn Quyết (2006), Bài giảng chứng và tạo điều kiện thuận lợi cho lấy sỏi bệnh học ngoại khoa- Trường đại học Y Hà lần 2. Mức độ thành công trong nghiên cứu Nội, Nhà xuất bản Y học, trang 84-90 của chúng tôi tương đương với những nghiên 2. Nguyễn Công Lông, L ục Lê Long cứu trên thế giới như suissa và cộng sự (2017). Đánh giá kết quản phương pháp nội (2005) là 92%, nghiên cứu trong nước như soi mật tụy ngược dòng ở bệnh nhân có sỏi của La Văn Phương là 85,7% và cao hơn so ống mật chủ tại Bệnh viện Bạch Mai 3. Tạ Văn Ngọc Đức, Nguyễn Ngọc Tuấn. Kết với nghiên cứu của Đào Xuân Cường(2015) quả lấy sỏi đường mật qua nội soi mật tụy với tỷ lệ thành công 78%. Thời gian trung ngược dòng trong 4 năm tại Bệnh viện bình bình thực hiện thủ thuật ERCP là: dân (06/2005 – 06/2009), (2010), Chuyên đề 68,12±17,97 phút. Ca nhanh nhất là 30 phút, KHKT BV Bình Dân, Tập14, Số1, Trang: ca lâu nhất là 90 phút. Điều này chỉ rõ sự 388. thành thạo đồng và chuyên nghiệp của Ekip 4. La Văn Phương (2012). Đánh giá kết quả làm can thiệp với những thủ thuật như: Cắt nội soi mật-tụy ngược dòng (ercp) sớm trong điều trị sỏi ống mật chủ có biến chứng tại cơ Oddi lấy hết sỏi không đặt stent 14/16 ca bvđktw cần thơ. y học thành phố Hồ Chí chiếm tỷ lệ 87,5%, 02 ca không lấy được sỏi Minh. 16(3). cần đặt stent và lấy sỏi thì hai chiếm 12,5%. 5. Đào Xuân Cường (2015). Đánh giá hiệu quả Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi gặp của kỹ thuật nội soi mật tụy ngược dòng trong biến chứng chung là 01 ca chiếm 6,25% là điều trị cấp cứu sỏi đường mật có biến chứng. viêm tụy cấp, không có biến chứng chảy máu Y học thành phố Hồ Chí Minh. 19(5). hay thủng tá tràng, thấp hơn với các nghiên 6. Ahmed M1, Kanotra R2, Savani cứu của Wang và cộng sự (2009) là 7,92%, GT3, Kotadiya F4, Patel N5, Tareen 6 7 S , Fasullo MJ , Kesavan M8, Kahn thấp hơn nghiên cứu của Vandervoort J và A8, Nalluri N1, Khan HM1, Pau D1, Abergel cộng sự (2002) là 11,2% và suissa và cộng sự J8, Deeb L8, Andrawes S8, Das A9.Utilization 219
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC BỆNH VIỆN THANH NHÀN LẦN THỨ VIII NĂM 2022 trends in inpatient endoscopic retrograde ERCP in patients with recurrent obstructive cholangiopancreatography (ERCP): A cross- jaundice. Hepatogastroenterology. 57 (102- sectional US experience. Endosc Int 103).1029-33. Open. 2017 Apr;5(4):E261-E271 10. Vandervoort J, Soetikno RM, Tham TC, et 7. Đặng Việt Dũng, Lê Văn Luận, Triệu Triều al (2002). Risk factors for complications after Dương (2012). Đánh giá kết quả phẫu thuật performance of ERCP. Gastrointest Endosc. mở ống mật chủ lấy sỏi đường mật chính tại 56. 652-656. bệnh viện Trưng vương Thành phố Hồ Chí 11. Wang P, Li ZS, Liu F, et al (2017). Risk Minh. Y học Quân sự. factors for ERCP-related complications: a 8. Bùi Tuấn Anh (2011). Ứng dụng kỹ thuật prospective multicenter study. Am J mới tạo đường hầm nội soi tán sỏi đường mật Gastroenterol.104. 31-40. xuyên qua da. Tạp chí y học Quân sự. Chuyên 12. Suissa A, Yassin K, Lavy A, et al (2005). đề ngoại bụng. 41-44. Outcome and early complications of ERCP: a 9. Liu Y1, Meng J, Wang J, et al (2010). prospective single center study. Repeated rendezvous treatment of PTBD and Hepatogastroenterology.52. 352-355. 220
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2