intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả vi phẫu thuật điều trị u màng não liềm não và cạnh xoang tĩnh mạch dọc trên tại bv Nhân dân Gia Định

Chia sẻ: ViHephaestus2711 ViHephaestus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

39
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học và đánh giá kết quả vi phẫu thuật điều trị u màng não liền não và cạnh xoang tĩnh mạch dọc trên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả vi phẫu thuật điều trị u màng não liềm não và cạnh xoang tĩnh mạch dọc trên tại bv Nhân dân Gia Định

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VI PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ<br /> U MÀNG NÃO LIỀM NÃO VÀ CẠNH XOANG TĨNH MẠCH DỌC TRÊN<br /> TẠI BV NHÂN DÂN GIA ĐỊNH<br /> Trần Minh Bảo Lộc*, Phạm Trung Chính*, Trịnh Xuân Hậu*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học và đánh giá kết quả vi phẫu thuật điều trị u màng não<br /> liềm não và cạnh xoang tĩnh mạch dọc trên.<br /> Phương pháp: Hồi cứu và tiến cứu mô tả hàng loạt ca. 52 bệnh nhân u màng não liềm não và cạnh xoang<br /> tĩnh mạch dọc trên được điều trị vi phẫu thuật lấy u tại bệnh viện Nhân Dân Gia ĐịnhTPHCM trong thời gian<br /> từ 1/2014 đến 6/2018. Dữ liệu thu thập chính gồm: các yếu tố dịch tể, các triệu chứng của bệnh lí u màng não ở<br /> liềm não và cạnh xoang tĩnh mạch dọc trên, hình ảnh cộng hưởng từ (MRI), kết quả hồi phục khi ra viện theo<br /> thang điểm Karnofsky.<br /> Kết quả: Tuổi trung bình là 51,76 ± 15,12 tuổi. Tỉ lệ Nữ/ Nam là 1,7/1. Triệu chứng thường gặp: đau đầu<br /> 65%, động kinh 19%, giảm thị lực và rối loạn ngôn ngữ rất ít gặp 1,9%. Rối loạn vận động và động kinh cục bộ<br /> thường gặp nhất là u ở vị trí 1/3 giữa 54%. Tín hiệu trên cộng hưởng từ thường bắt thuốc cản từ đồng nhất<br /> 82%, có ranh giới rõ 79%. Dấu hiệu đuôi màng cứng: 79%. Vị trí u thường gặp là ở 1/3 trước và 1/3 giữa. Phẫu<br /> thuật lấy toàn bộ u không xâm lấn xoang là 100%. Phẫu thuật lấy toàn bộ u (Simpson I và II) là 87%. Simpson<br /> IV 3,8%. Kết quả theo Karnofsky: tốt 86,5%, vừa 13,5% và không có trường hợp xấu. Biến chứng sau phẫu thuật<br /> là 17%, do máu tụ hố mổ và phù não. Không trường hợp nào phải mổ lại do máu tụ. Không có tử vong do phẫu thuật.<br /> Kết luận: Nghiên cứu này cho thấy bệnh lí u màng não ở liềm não và cạnh xoang tĩnh mạch dọc trên<br /> thường gặp lứa tuổi trên 50 tuổi, biểu hiện chủ yếu là đau đầu và động kinh, vị trí u thường gặp là 1/3 trước và<br /> 1/3 giữa. Điều trị vi phẫu thuật lấy u cho kết quả tốt, ít có tai biến và không có tử vong do phẫu thuật.<br /> Từ khóa: U màng não liềm não và cạnh xoang tĩnh mạch dọc trên, thang điểm Karnofsky (Karnofsky<br /> performance Scale: KPS), điều trị u màng não ở liềm não và cạnh xoang tĩnh mạch dọc trên, phẫu thuật lấy u theo<br /> Simpson.<br /> ABSTRACT<br /> EVALUATION OF RESULT OF MICROSURGICAL TREATMENT FOR FALX AND PARASAGITTAL<br /> SINUS MENINGIOMAS<br /> Tran Minh Bao Loc, Pham Trung Chinh, Trinh Xuan Hau<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 6- 2018: 100 – 105<br /> Objectives: To evaluate the clinical features, radiology and results of microsurgical treatment for falx and<br /> parasagittal meningiomas.<br /> Methods: Retrospective and prospective, descriptive study case series. From 1/2014 to 6/2018, there were 52<br /> patients underwent microsurgical treatment for falx and parasagittal meningiomas at Gia Dinh pepole Hospital.<br /> Data included the demographic, clinical sign of falx and parasagittal meningiomas, radiology, result of recovery<br /> neurological function to be discharge according to KARNOFSKY scale.<br /> Results: Mean age of the patient was 51.76 ± 15.12 years. Ratio female/ male: 1.7/1. Signs of: headache 65%,<br /> <br /> * Khoa Ngoại Thần kinh - Bệnh viện Nhân Dân Gia Định<br /> Tác giả liên lạc:BS.CKII. Trần Minh Bảo Lộc ĐT:0903363540 Email: tranminhbaoloc@gmail.com<br /> <br /> 100 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> epilepsy 19%. Release of visual acuity 1.9% and dysphasia 1.9%. Disorder of movement and localized epilepsy at<br /> 1/3 median falx and parasagittal meningiomas 54%. Sign of homogeneous contrast MRI 82%, clearly margin<br /> menigiomas 79%, dural tail sign 79%. Total removal microsurgical treatment of non-invasive sagittal sinus<br /> meningiomas 100%. Microsurgical treatment of mengiomas according to Simpson I, II: 87%; Simpson IV 3.8%.<br /> Result of recovery neurological function (KARNOFSKY): good 86.5%; fair good 13.5%. Complication of<br /> microsurgical treatment: 17% due to bleeding and cerebral edema around mennigiomas. No case underwent re-<br /> operation. No mortality due to microsurgical treatment.<br /> Conclusions: This study showed that falx and parasagittal meningiomas are prevalence of the patient to be<br /> more than 50 years, the most common clinical sign are headache and localize epilepsy, the most common location<br /> of meningiomas are 1/3 anterior and 1/3 medial sagittal plan. Results of recovery neurological function were good<br /> after operation. Complication of microsurgical treatment rarely and no mortality.<br /> Keywords: Falx and sagittal meningiomas, treatment for falx and sagittal meningiomas, Karnofsky scale<br /> (KPS), Simpsom procedure for meningiomas.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ di chứng và tái phát sau mổ, giảm đáng kể tỉ lệ<br /> U màng não là những u nguyên phát, xuất tử vong.<br /> phát từ màng nhện, đây là thương tổn chiếm U màng não ở vị trí liềm não và cạnh<br /> một tỉ lệ đáng kể từ 15 – 20% các u trong sọ. U xoang tĩnh mạch dọc trên là những khối u xuất<br /> màng não đa số lành tính, phát triển chậm, ít khi phát từ liềm đại não và thành bên xoang tĩnh<br /> xâm lấn vào mô não, vì thế có thể điều trị khỏi mạch dọc trên chiếm tỉ lệ từ 20 – 33% các u<br /> bằng phẫu thuật. U màng não có thể gặp ở mọi màng não nội sọ. Phẫu thuật lấy triệt để loại u<br /> vị trí, nơi có màng não bao phủ, biểu hiện lâm này, còn là một vấn đề tương đối khó, do u<br /> sàng của u màng não rất đa dạng và phong phú nằm sâu ở liềm não, u dính vào thành xoang,<br /> như: đau đầu, rối loạn ý thức, động kinh, liệt có thể xâm lấn vào bên trong lòng xoang, làm<br /> dây thần kinh sọ... U có thể phát triển ở nền sọ bít tắc xoang và xâm lấn cả hai bên bán cầu,<br /> trước, giữa, hoặc nền sọ sau, vòm sọ, đặc biệt ở gây phù não xung quanh. Do đó, phẫu thuật<br /> liềm não và cạnh xoang tĩnh mạch dọc trên. U có lấy hoàn toàn u, bảo tồn những chức năng<br /> thể xâm lấn vào các xoang làm bít tắc xoang, xung quanh và lựa chọn những phương pháp<br /> chèn ép thần kinh, nhu mô não ở những vùng lấy u triệt để, tái tạo xoang tĩnh mạch dọc trên<br /> chức năng…, dẫn đến biểu hiện lâm sàng hoàn hay để lại phần u trong lòng xoang còn là một<br /> toàn khác biệt. Hiện nay, phương pháp điều trị vấn đề tranh cãi. Phẫu thuật dễ hay khó tuỳ<br /> chủ yếu của u màng não là phẫu thuật. Phẫu thuộc vị trí, kích thước, tính chất của u và độ<br /> thuật lấy u vẫn gặp nhiều khó khăn là do: mạch xâm lấn của u vào xoang tĩnh mạch dọc trên.<br /> máu tăng sinh phong phú, vị trí u ở những vùng Trước đây, chưa có ứng dụng vi phẫu thuật,<br /> chức năng quan trọng, kích thước u lớn chèn vào tỉ lệ lấy hết u còn thấp, biến chứng và tỉ lệ tử<br /> nhu mô não nên việc lấy bỏ triệt để u màng não vong còn cao. Ngày nay, với việc điều trị bằng vi<br /> mà không làm ảnh hưởng đến các vùng chức phẫu, tỉ lệ lấy hết u rất cao, giảm tỉ lệ biến chứng<br /> năng quan trọng, vẫn là một thách thức đối với cũng như tỉ lệ tử vong đến mức tối thiểu. Tài liệu<br /> các phẫu thuật viên. Ở nước ta, thời gian gần nước ngoài nghiên cứu về u màng não rất nhiều,<br /> đây nhờ những tiến bộ của gây mê hồi sức, chẩn trong nước thì có nhiều nghiên cứu về u màng<br /> đoán hình ảnh (cộng hưởng từ (MRI), chụp não nói chung, nhưng nghiên cứu về chẩn đoán<br /> động mạch máu mã hóa xoá nền (DSA)...) và đặc và điều trị vi phẫu u màng não liềm não và cạnh<br /> biệt là sử dụng kính vi phẫu trong phẫu thuật đã xoang tĩnh mạch dọc trên thì chưa nhiều. Nên<br /> làm cho việc chẩn đoán và điều trị phẫu thuật u chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu này với hai<br /> màng não chính xác và triệt để hơn, hạn chế các mục tiêu:<br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 101<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018<br /> <br /> Khảo sát đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học Vị trí u<br /> Triệu chứng<br /> u màng não liềm não và cạnh xoang tĩnh mạch 1/3 trước 1/3 giữa 1/3 sau Tổng<br /> lâm sàng<br /> (%) (%) (%) (%)<br /> dọc trên.<br /> Rối loạn tri giác 0 1,9 0 1,9<br /> Đánh giá kết quả vi phẫu thuật điều trị u Rối loạn<br /> 1,9 0 0 1,9<br /> màng não liềm não và cạnh xoang tĩnh mạch ngôn ngữ<br /> dọc trên. Giảm thị lực 0 0 1,9 1,9<br /> <br /> ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU Đau đầu không điển hình chiếm tỉ lệ rất cao<br /> nhất 65%, tiếp đến là động kinh chiếm tỉ lệ 19%.<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Tình trạng Karnofsky lúc nhập viện: Có 7<br /> Gồm các bệnh nhân nhập viện Bệnh viện<br /> trường hợp nhập viện có KPS < 60 điểm: 1<br /> Nhân Dân Gia Định từ 01/2014 đến 06/2018 được<br /> giảm tri giác, 1 giảm thị lực và 5 trường hợp<br /> chẩn đoán u màng não liềm não (LN) và cạnh<br /> yếu nửa người. Nhập viện có KPS tốt (80 - 100<br /> xoang tĩnh mạch dọc trên (TMDT).<br /> điểm) thì triệu chứng là đau đầu kéo dài, chưa<br /> Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng đến sinh hoạt, công việc hằng ngày<br /> Tất cả bệnh nhân được nghiên cứu theo của người bệnh.<br /> phương pháp hồi cứu và tiến cứu mô tả cắt Đặc điểm hình ảnh học<br /> ngang. Chúng tôi đánh giá về: tuổi và giới; triệu<br /> Vị trí u<br /> chứng lâm sàng: đau đầu, rối loạn tri giác, dấu<br /> thần kinh khu trú, động kinh, giảm thị lực, rối Bảng 2. Vị trí u<br /> Vị trí u 1/3 1/3 1/3 Tỉ lệ<br /> loạn ngôn ngữ, các triệu chứng khác; hình ảnh trước giữa sau (%)<br /> học cộng hưởng từ. Liềm não 6 4 4 14(27)<br /> Tình trạng bệnh nhân lúc nhập viện và trước Cạnh XTM 5 10 5 20(38)<br /> xuất viện: được đánh giá theo thang điểm<br /> Cả LN và cạnh XTMDT 8 6 4 18(35)<br /> Karnofsky.<br /> Tổng cộng (%) 19(36,5) 20(38,5) 13(25) 52(100)<br /> Các số liệu thu được xử lý trên máy vi tính<br /> theo chương trình SPSS 16.0. Các kết quả được U ở cạnh xoang TMDT tỉ lệ cao hơn so với<br /> thực hiện so sánh với số liệu của các tác giả khác. các vị trí khác. Đa số u nằm ở vị trí 1/3 giữa 38,5%.<br /> Tính chất u sau tiêm thuốc tương phản: ranh<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> giới rõ 71%; đuôi màng cứng 78,8%; đồng nhất<br /> Chúng tôi nghiên cứu được 52 bệnh nhân. sau tiêm thuốc 82,7%.<br /> Đặc điểm dịch tễ học Kết quả điều trị<br /> Giới: Trong 52 trường hợp có 33 nữ và 19 Diễn tiến sau tri giác sau mổ 24 giờ: tỉnh táo<br /> nam. Tỉ lệ nữ/ nam là 1,7/1. hoàn toàn chiếm tỉ lệ cao 88,5%.<br /> Tuổi:Tuổi trung bình là 51,76 ± 15,12. Tuổi Phân độ phẫu thuật theo Simpson: lấy toàn<br /> nhỏ nhất là 21 tuổi và tuổi lớn nhất là 78 tuổi. Đa bộ u, theo phân loại Simpson độ I, II và III là 96%.<br /> số tập trung ở nhóm tuổi là 50 - 59 tuổi, chiếm tỉ<br /> Karnofsky khi ra viện: Tốt 86,%; vừa 13,5%.<br /> lệ 34,5%.<br /> Tai biến và biến chứng<br /> Đặc điểm lâm sàng<br /> Bảng 3. Biến chứng phẫu thuật<br /> Bảng 1:Triệu chứng lâm sàng theo vị trí u Biến chứng phẫu thuật Số BN Tỉ lệ (%)<br /> Vị trí u<br /> Triệu chứng Máu tụ sau phẫu thuật 3 5,8<br /> 1/3 trước 1/3 giữa 1/3 sau Tổng<br /> lâm sàng Phù não sau phẫu thuật 6 11,5<br /> (%) (%) (%) (%)<br /> Tổn thương mạch máu sau phẫu thuật 0 0<br /> Đau đầu 11,5 42,3 11,5 65,3<br /> Động kinh 4 7,7<br /> Động kinh 3,8 11,5 3,8 19,1<br /> Viêm màng não sau phẫu thuật 0 0<br /> Yếu nửa người 1,9 7,6 0 9,5<br /> 102 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Biến chứng phẫu thuật Số BN Tỉ lệ (%) thay đổi từ 45 - 60 tuổi.<br /> Nhiễm trùng vết mổ 0 0<br /> Bảng 4. Phân bố tỉ lệ nam: nữ của các tác giả nghiên<br /> Dấu thần kinh khu trú sau phẫu thuật 3 5,8<br /> Tử vong 0 0<br /> cứu<br /> Tác giả Số lượng Nam Nữ Tỉ lệ<br /> 16 trường hợp biến chứng sau mổ gồm: máu Nowak (2014)><br /> (7)<br /> 37 10 27 1:2,7<br /> tụ sau mổ chiếm 5,8% và phù não sau mổ:11,5%. Phan Trung Đông<br /> (5)<br /> 52 37 15 1:2,4<br /> BÀN LUẬN Nghiên cứu 52 19 33 1:1,7<br /> <br /> Đặc điểm dịch tễ học Đặc điểm lâm sàng<br /> Giới: Tỉ lệ nữ thường cao hơn nam, dao động Triệu chứng lâm sàng<br /> từ 2/1 - 3/1. Đối với UMN LN và cạnh XTMDT, tỉ Biểu hiện lâm sàng thường gặp nhất các dấu<br /> lệ nữ cũng vượt trội nhiều hơn nam giới. Nhìn hiệu đau đầu, động kinh cục bộ kiểu Bravais –<br /> chung tỉ lệ nữ thường cao hơn nam và dao động Jackson và rối loạn vận động không đồng đều,<br /> từ 1,4 - 4:1. chủ yếu ở chi dưới, do u nằm ở vị trí 1/3 giữa<br /> Tuổi:Tuổi trung bình trong nghiên cứu của kích thích hoặc chèn ép vào vùng vỏ não vận<br /> chúng tôi là 51,76 tuổi. Kết quả này thấp hơn so động cảm giác. Tùy theo vị trí của khối u và độ<br /> với nghiên cứu Sindou(8) 57 tuổi. Nhìn chung phù não mà u có biểu hiện lâm sàng khác nhau.<br /> tuổi trung bình UMN LN và cạnh xoang TMDT<br /> Bảng 5. Triệu chứng lâm sàng theo các tác giả<br /> Triệu chứng Rối loạn ngôn ngữ<br /> Đau đầu (%) Yếu / liệt (%) Động kinh (%) Rối loạn tri giác Giảm thị lực (%)<br /> Tác giả (%)<br /> Nowak (2014) N = 37 8 30 37,8 8 16 *<br /> Phan Trung Đông<br /> * 56,6 32,7 5,8 * 9,6<br /> (2000) N=52<br /> Nghiên cứu 65,3 9,5 19,1 1,9 1,9 1,9<br /> * Không ghi nhận<br /> Theo bảng 5, kết quả khảo sát của chúng tôi chứng nặng xuất hiện, đồng thời các triệu chứng<br /> 52 trường hợp, triệu chúng lâm sàng phổ biến không thường không đáp ứng với điều trị nội<br /> nhất là đau đầu 65%, kế đến là động kinh 19%. khoa thông thường.<br /> Khảo sát của chúng tôi, động kinh cũng Đặc điểm hình ảnh học<br /> thường gặp có tỉ lệ 19%. Biểu hiện chủ yếu là Chụp cộng hưởng từ<br /> động kinh cục bộ theo kiểu Bravais – Jackson. Phân bố theo vị trí liềm não và cạnh xoang<br /> Nguyên nhân có thể do u kích thích trực tiếp TMDT: Dựa vào vị trí gốc bám của u và đánh giá<br /> vào vỏ não chức năng. Điều này cho thấy, của phẫu thuật viên mà chúng tôi phân loại theo<br /> động kinh thường gặp nhất trong UMN LN và các vị trí của gốc bám của u. Cách phân loại này<br /> cạnh xoang TMDT.<br /> rất có ý nghĩa trong quá trình tiên lượng phẫu<br /> Tình trạng bệnh nhân lúc nhập viện thuật của UMN LN và cạnh xoang TMDT. Theo<br /> Tình trạng bệnh nhân lúc nhập viện theo bảng 2, u nằm ở vị trí cạnh xoang TMDT là 20<br /> thang điểm Karnofsky ở nhóm xấu 0%, nhóm (38%) trường hợp và vị trí liềm não 14 (27%)<br /> vừa 21,% và tốt là 79%. Kết quả của chúng tôi<br /> trường hợp. Kết quả này thấp hơn so với Phan<br /> phù hợp với Nowak(7), không có trường hợp nào<br /> Trung Đông(5), có 32,6% u ở vị trí cạnh xoang<br /> tình trạng xấu khi nhập viện. Điều này có thể lý<br /> TMDT và 67,4% u ở liềm não. Tuy nhiên, trường<br /> giải, BN chủ yếu có triệu chứng đau đầu kéo dài,<br /> hợp khó chính xác vì phụ thuộc vào nhiều yếu tố<br /> kế đến là động kinh cục bộ, nên đa số các trường<br /> hợp được phát hiện u sớm hơn khi các triệu như số lượng mẫu, tùy nghiên cứu.<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 103<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018<br /> <br /> Xâm lấn u vào xoang tĩnh mạch dọc trên Loại I: Lấy toàn bộ u và đốt vào thành xoang<br /> Dựa vào đánh giá trên hình ảnh cộng hưởng nơi u bám;<br /> từ có cản từ và ghi nhận đánh giá của phẫu thuật Loại II - IV: Lấy toàn bộ u và để lại phần u<br /> viên. Theo bảng 2, u xâm lấn vào xoang TMDT xâm lấn vào xoang TMDT;<br /> có 27%, trong đó có u xâm lấn một phần 19,3%, u Loại V - VI: lấy toàn bộ u và cắt xoang tĩnh<br /> xâm lấn toàn bộ xoang 7,7% và u không xâm lấn mạch nơi u bám ở vị trí 1/3 trước gần sàn sọ.<br /> vào xoang tĩnh mạch có tỉ lệ cao nhất. Đối với u dính vào thành xoang TMDT hoặc<br /> Kết quả của chúng tôi, u không lấn vào tĩnh mạch cầu nối vỏ não, thì bóc tách nhẹ<br /> xoang TMDT chiếm tỉ lệ 73%, kết quả này phù nhàng, cẩn thận để tránh tổn thương mạch máu<br /> hợp với các tác giả Sughrue, đa số u không xâm gây mất máu và phù não nghiêm trọng hơn.<br /> lấn vào xoang TMDT chiếm tỉ lệ cao và xâm lấn Nếu u dính chặt, thì để lại phần u dính, không<br /> toàn bộ xoang chiếm tỉ lệ thấp nhất. cố lấy mà tổn thương nặng thêm, phần u xâm<br /> Điều trị vi phẫu thuật lấn vào xoang sẽ có kế hoạch xạ phẫu Gamma<br /> Phương pháp phẫu thuật Knife sau phẫu thuật(1,6).<br /> Đối với phẫu thuật UMN, việc lấy hết u là Đối với u có gốc bám hoàn toàn vào LN, tùy<br /> mục tiêu hàng đầu. Tuy nhiên, không phải bao theo đánh giá và kinh nghiệm của phẫu thuật<br /> giờ cũng đạt được. Trước phẫu thuật, phải có kế viên, lấy toàn bộ u và cắt LN nơi gốc u bám hoặc<br /> hoạch xem kỹ hình ảnh MRI và có những quyết để lại LN gốc u.<br /> định cuối cùng đưa ra trong quá trình phẫu Phẫu thuật lấy u xâm lấn vào xoang TMDT<br /> thuật dựa trên kinh nghiệm của phẫu thuật viên, và TM vỏ não<br /> đối với các nguy cơ tai biến liên quan đến việc<br /> Trong 52 (100%) trường hợp khảo sát tại BV<br /> lấy u.<br /> NDGĐ đều được phẫu thuật lấy bỏ khối u. U<br /> Với sự phát triển kỹ thuật vi phẫu, giúp cho xâm lấn một phần vào xoang TMDT, thì bảo tồn<br /> phẫu thuật viên hoạch định và lựa chọn phương xoang và để lại phần u xâm lấn. Kết quả của<br /> pháp phẫu thuật tốt nhất. UMN ở vị trí liềm não chúng tôi có 4 (7,7%) trường hợp u xâm lấn hoàn<br /> và cạnh xoang TMDT, trên thế giới đã sử dụng toàn vào xoang TMDT, cả 4 trường hợp u ở vị trí<br /> nhiều phương pháp phẫu thuật cho loại u này 2/3 sau xoang, thì lấy gần hết u, để lại phần u<br /> như lấy toàn bộ u và bảo tồn xoang TMDT hoặc xâm lấn vào xoang.<br /> lấy toàn bộ u tái tạo thành xoang TM. Tùy theo<br /> Việc cắt bỏ hoàn toàn xoang TMDT khi khối<br /> vị trí, kích thước u mà lựa chọn phương pháp<br /> u xâm lấn một phần hoặc hoàn toàn xoang tĩnh<br /> phẫu thuật tốt nhất như vi phẫu lấy u triệt để có<br /> mạch ở 1/3 trước. Theo Colli (2006)(2): cắt bỏ<br /> và không có tái tạo xoang TMDT, kết hợp xạ<br /> xoang khi u nằm ở 1/3 trước, đồng thời không cố<br /> phẫu, nút mạch chọn lọc trước mổ.v.v.<br /> gắng cắt bỏ xoang TMDT nếu u ở vị trí 2/3 sau<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi đã khảo xoang, vì ở vị trí này phải tái tạo xoang TMDT.<br /> sát 52 trường hợp vi phẫu lấy UMN liềm não Theo DiMeco (2004)(3): lấy phần lớn u và để<br /> và cạnh xoang TMDT tại Bệnh viện NDGĐ, lại phần u xâm lấn vào xoang TMDT và điều trị<br /> chúng tôi nhận thấy, hầu hết các trường hợp bằng xạ trị, theo dõi sự tiến triển của u bằng hình<br /> đều vi phẫu lấy hết u không xâm lấn vào ảnh MRI sau 3 tháng. Đối với những u lớn có<br /> xoang, bảo tồn xoang và để lại phần u xâm lấn xâm lấn liềm não thì cắt bỏ phần lớn u và liềm<br /> vào xoang TMDT. não nếu có thể, phần còn lại trong u thì theo dõi<br /> Phẫu thuật lấy UMN cạnh xoang TMDT dựa hình ảnh và xạ phẫu sau phẫu thuật. Nhìn<br /> theo phân loại của Sindou mà có kế hoạch phẫu chung, phẫu thuật UMN liềm não và cạnh xoang<br /> thuật như sau: TMDT phụ thuộc vào vị trí, kích thước u, mức<br /> <br /> 104 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> độ xâm lấn vào xoang tĩnh mạch, tăng sinh mạch Tín hiệu trên CHT thường bắt thuốc cản từ<br /> của khối u và tình trạng của bệnh nhân, đôi khi đồng nhất 82%, có ranh giới rõ 79%. Dấu hiệu<br /> lấy u toàn bộ hay chỉ lấy 1 phần. Trong nghiên đuôi màng cứng 79%.<br /> cứu của chúng tôi, lấy toàn bộ khối u và cầm Điều trị vi phẫu<br /> máu gốc u (Simpson I và II) là (87,5%), trong đó Lấy toàn bộ u không xâm lấn xoang là 100%.<br /> lấy toàn bộ khối u đa số u chỉ có gốc bám ở liềm<br /> Phẫu thuật lấy toàn bộ u (Simpson I và II) là<br /> não, u không xâm lấn hoặc xâm lấn hoàn toàn<br /> 87%. Simpson IV 3,8%.<br /> xoang ở vị trí 1/3 trước (Simpson I) là (23,1%), để<br /> Kết quả theo Karnofsky: tốt 86,5%, vừa<br /> lại phần u xâm lấn vào xoang tĩnh mạch dọc trên<br /> 13,5% và không có trường hợp xấu.<br /> (Simpson IV) là (3,8%).<br /> Biến chứng sau phẫu thuật là 17%, do máu<br /> Kết quả phẫu thuật theo Simpson<br /> tụ hố mổ và phù não. Không trường hợp nào<br /> Phẫu thuật lấy u triệt để UMN LN và cạnh phải mổ lại do máu tụ. Không có tử vong do<br /> XTMDT phụ thuộc vào các yếu tố như vị trí u và phẫu thuật.<br /> mức độ xâm lấn vào XTMDT. Kết quả Simpson I<br /> của chúng tôi có tỉ lệ 23,1%, đa số là u ở vị trí LN, TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Black PM, Zauberman J (2010), “Parasagittaland Falx<br /> chủ động vén nhẹ vùng vỏ não ít chức năng, lấy Meningiomas”. Meningiomas: A Comprehensive Text, Pamir<br /> u từng phần và cắt liềm não ở gốc u bám, lấy MN. Black PM, Fahlbusch R eds., Saunders, pp. 349-354.<br /> triệt để khối u. Simpson II (63%), chúng tôi lấy 2. Colli BO, Carlotti CG, Assirati Jr JA (2006), “Parasagittal<br /> meningiomas: follow-up review”. Surgical Neurology, 66, pp.20-28.<br /> toàn bộ u và đốt nhẹ nhàng thành XTMDT gốc u 3. DiMeco F, Li K, Casali C (2004), “Meningiomas Invading the<br /> bám, tránh làm rách xoang gây những biến Superior Sagittal Sinus: Surgical Experience in 108 Cases”.<br /> Neurosurgery, 55 (6), pp. 1262-1274.<br /> chứng nặng đáng tiếc. Simpson IV (3,8%), chúng<br /> 4. Dương Đại Hà, Đoàn Văn Hệ, Vũ Hồng Phong (2012), “Chẩn<br /> tôi lấy hết phần u không xâm lấn xoang và để lại đoán và kết quả phẫu thuật u màng não cạnh đường giữa tại<br /> phần u xâm lấn xoang. So sánh Simpson I và II Bệnh viện Việt Đức”. Tạp Chí Y học Tp Hồ Chí Minh (4), số 16, tr.<br /> 433-437.<br /> với các tác giả khác, kết quả của chúng tôi tương 5. Phan Trung Đông (2000), Điều tri phẫu thuật u màng não cạnh<br /> tự Colli(2) 78,2%, Phan Trung Đông(5) (81%). xoang tĩnh mạch dọc trên và liềm não. Luận văn thạc sĩ Y học.<br /> ĐH Y Dược TP Hồ Chí Minh, tr.14-61.<br /> KẾT LUẬN 6. Nguyễn Thế Hào, Phạm Quỳnh Trang (2011), “Đặc điểm lâm<br /> Qua nghiên cứu 52 trường hợp UMN LN và sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật của u màng<br /> não vùng xoang tĩnh mạch dọc trên”. Tạp chí Y học Việt Nam, (1),<br /> cạnh xoang TMDT đã phẫu thuật tại BV NDGĐ, tr.51- 54.<br /> nghiên cứu viên rút ra một số kết luận sau: 7. Nowak A, Dziedzic T (2014), “Surgical treatment of parasagittal<br /> and falcine meningiomas invading the superior sagittal sinus”.<br /> Lâm sàng và hình ảnh học Neurologia Neurochirurgia Polska, 34, pp. 1-7.<br /> UMN LN và cạnh XTMDT có tỉ lệ nam: nữ là 8. Sindou M (2009), “Meningiomas Involving the Major Dural<br /> Sinus: Management of the Sinus Invasion”. Practical Handbook of<br /> 1:1,7, độ tuổi thường gặp 50 - 59 tuổi, trung bình Neurosurgery. Sindou M ed., Saunders, pp. 669-680.<br /> 51,76 tuổi. 9. Sughrue ME, Rutkowski MJ, Shangari GS (2011), “Results and<br /> management of parasagittal and facine meningiomas”.J<br /> Triệu chứng thường gặp: đau đầu 65%, rối Neurosurgery, 114, pp. 731-737.<br /> loạn vận động 9,5% và động kinh 19%, giảm thị<br /> lực và rối loạn ngôn ngữ rất ít gặp 1,9%. Ngày nhận bài báo: 15/06/2018<br /> Rối loạn vận động và động kinh cục bộ Ngày phản biện nhận xét bài báo: 03/07/2018<br /> thường gặp nhất ở vị trí 1/3 giữa 54%. Triệu Ngày bài báo được đăng: 20/10/2018<br /> chứng thị giác thường gặp chủ yếu u ở vị trí 1/3<br /> sau 1,9%.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 105<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2