intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành về an toàn thực phẩm của người bán hải sản tại các chợ ở Phú Yên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

10
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết "Đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành về an toàn thực phẩm của người bán hải sản tại các chợ ở Phú Yên" đã phỏng vấn 384 người bán hải sản tại các chợ tại Phú Yên bằng phương pháp trực tiếp có sử dụng bảng câu hỏi thiết kế sẵn. Kết quả điều tra cho thấy: người bán hải sản ở chợ cá đa phần là nữ (87,5%), chủ yếu ở độ tuổi lao động (18-40 tuổi). Ở chợ, người làm việc trên 5 năm chiếm tỷ lệ cao nhất (57,2%). Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành về an toàn thực phẩm của người bán hải sản tại các chợ ở Phú Yên

  1. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2022 ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ THỰC HÀNH VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM CỦA NGƯỜI BÁN HẢI SẢN TẠI CÁC CHỢ Ở PHÚ YÊN ASSESSMENT OF THE KNOWLEDGE, ATTITUDE AND PRACTICES OF SEAFOOD SELLERS AT THE MARKETS IN PHU YEN PROVINCE Nguyễn Thuần Anh Khoa Công nghệ Thực phẩm, Trường Đại học Nha Trang Email: anhnt@ntu.edu.vn Ngày nhận bài: 31/12/2021; Ngày phản biện thông qua: 31/05/2022; Ngày duyệt đăng: 28/09/2022 TÓM TẮT Trong nghiên cứu này, 384 người bán hải sản tại các chợ tại Phú Yên đã được phỏng vấn bằng phương pháp trực tiếp có sử dụng bảng câu hỏi thiết kế sẵn. Kết quả điều tra cho thấy: người bán hải sản ở chợ cá đa phần là nữ (87,5%), chủ yếu ở độ tuổi lao động (18-40 tuổi). Ở chợ, người làm việc trên 5 năm chiếm tỷ lệ cao nhất (57,2%). Trình độ học vấn của người lao động chủ yếu là tiểu học và trung học cơ sở. Nguồn thông tin về an toàn thực phẩm được người lao động tiếp cận nhiều nhất và hiệu quả nhất là tivi. 79,7% người lao động đạt yêu cầu kiến thức và thực hành về ATTP, 42,2% người lao động đạt yêu cầu thái độ đối với vấn đề ATTP và 89,8% người lao động đạt yêu cầu thực hành ATTP. Có mối liên quan thuận chiều giữa điểm số về kiến thức, thái độ và thực hành an toàn thực phẩm hải sản. Những người có điểm kiến thức cao thì có điểm thái độ và thực hành cao (p
  2. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2022 độ và thực hành ATTP của người tham gia cung Đối tượng nghiên cứu: người bán hải sản tại ứng thực phẩm trên thế giới [17, 13, 16, 14] 77 chợ thuộc tỉnh Phú Yên và ở Việt Nam (Hà Tây, Hà Nội, An Giang, Xác định cỡ mẫu: Do tổng thể không xác Thừa Thiên Huế, Vĩnh Long, Quảng Ngãi, Hải định được nên cỡ mẫu đã được tính toán theo Phòng, Phú Yên, Phan Rang – Tháp Chàm, công thức Cochran như sau [13]: n=p.q.Z2/ Quảng Bình) [1, 2, 3, 4, 5, 8, 9, 10, 11, 12] e2=0,5.0,5.1,962/0,052=384 (người bán hải sản) nhưng chưa có nghiên cứu nào về kiến thức, (với e: độ chính xác mong muốn (±5%); Z: nếu thái độ và thực hành ATTP của những người độ tin cậy là 95% thì giá trị Z là 1,96; p: tỷ lệ tham gia cung ứng hải sản. ước lượng 1 phân bố được hiện diện trong quần Vì vậy, việc thực hiện nghiên cứu đánh giá thể (Có một quần thể lớn nhưng ta không biết kiến thức, thái độ và thực hành về an toàn thực được sự biến động trong tổng thể này, p được phẩm hải sản của người bán hải sản tại các chợ chọn là 0,5); q=1-p. ở Phú Yên là cần thiết. Mục tiêu cụ thể của Tại 77 chợ thuộc tỉnh Phú Yên, chọn ngẫu nghiên cứu này là cung cấp các thông tin về nhiên 5 người/chợ sao cho có được 384 người kiến thức, thái độ và thực hành về an toàn thực để phỏng vấn điều tra, đánh giá kiến thức, thái phẩm hải sản của người tham gia cung ứng hải độ và thực hành về ATTP hải sản. Cụ thể, kích sản để làm cơ sở đề xuất các giải pháp đảm bảo thước đối tượng cần điều tra theo số lượng chợ an toàn thực phẩm hải sản. trên các đơn vị hành chính của tỉnh Phú Yên II. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ được thể hiện ở Bảng 1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Bảng 1. Bảng số lượng đối tượng cần điều tra tại các chợ các đơn vị hành chính của tỉnh Phú Yên Số lượng đối tượng cần Các đơn vị hành chính của tỉnh Phú Yên Số lượng chợ điều tra (người) Tuy Hòa 10 50 Tây Hòa 12 60 Đông Hòa 12 60 Tuy An 14 69 Sơn Hòa 4 20 Phú Hòa 8 40 Sông Cầu 8 40 Sông Hinh 4 20 Đồng Xuân 5 25 Tổng cộng: 77 384 Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương các đối tượng được thống kê theo tỷ lệ % số pháp phỏng vấn trực tiếp kết hợp với quan sát người bán cá. Phần thông tin về kiến thức, thái đánh giá thực tế có sử dụng bảng câu hỏi được độ, thực hành liên quan đến ATTP được quy thiết kế sẵn để đánh giá kiến thức, kỹ năng và đổi thành điểm số. thái độ về an toàn thực phẩm của người bán - Phần kiến thức (những hiểu biết của người hải sản ở các chợ ở Phú Yên. Bảng câu hỏi bán hải sản về đảm bảo ATTP) có 17 câu hỏi, tối gồm: các câu hỏi về thông tin cá nhân và các đa 17 điểm. Nếu câu trả lời: đúng = 1 điểm; sai câu hỏi kiến thức, thái độ, thực hành liên quan hoặc không biết = 0 điểm. Câu có dấu* nếu trả đến an toàn thực phẩm hải sản. Bảng câu hỏi lời: đúng hoặc không biết = 0 điểm; sai = 1 điểm. được xây dựng và hoàn thiện sau các đợt đánh - Phần thái độ (cách nhìn nhận, cách đánh giá thí điểm. giá của người bán hải sản về đảm bảo ATTP) Xử lý kết quả: Phần thông tin cá nhân của có 15 câu hỏi, tối đa 30 điểm. Nếu câu trả lời: 70 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
  3. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2022 Rất cần = 2 điểm; cần = 1 điểm; không cần = Kết quả được xử lý bằng phần mềm SPSS 0 điểm. 16. Điểm kiến thức, thái độ, thực hành ≥ 50% - Phần thực hành (việc làm của người bán tổng số điểm tối đa thì được coi là đạt yêu cầu. hải sản để đảm bào ATTP) có 16 câu hỏi, tối III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO đa 32 điểm. Nếu câu trả lời: Thường xuyên = LUẬN 2 điểm; thỉnh thoảng = 1 điểm; chưa từng = 0 1. Thông tin cá nhân của đối tượng điểm. Câu có dấu * nếu trả lời: Thường xuyên Kết quả điều tra về tuổi, giới tính, thâm niên = 0 điểm; thỉnh thoảng = 1 điểm; chưa từng = và trình độ học vấn của những người bán hải sản 2 điểm. tại các chợ ở Phú Yên được thể hiện ở Bảng 2 Bảng 2. Thông tin cá nhân của người bán hải sản ở Phú Yên Giới tính Tuổi Thâm niên Học vấn Thông Trung 18- Tiểu học tin về đối 40 5 Không học phổ Nam Nữ 40 và trung tượng tuổi tuổi năm năm năm biết chữ thông tuổi học cơ sở trở lên Số lượng người bán hải sản tại 48 336 6 215 163 21 143 220 14 307 63 các chợ ở Phú Yên (người) Tỷ lệ (%) người bán hải sản tại 12,5 87,5 1,6 56,0 42,4 5,5 37,3 57,2 3,6 80,1 16,3 các chợ ở Phú Yên Từ kết quả ở Bảng 2 cho thấy, đa số người trình độ trung học phổ thông trở lên. Trình độ bán hải sản được phỏng vấn chủ yếu là nữ học vấn thấp sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến kiến (chiếm 87,5%) và nam chỉ chiếm 12,5%. Có thể thức của người bán hải sản về vấn đề ATTP; sẽ do đặc thù công việc của những người bán hải làm khả năng tiếp nhận kiến thức bị hạn chế, sản ở chợ cần sự khéo léo và nhanh nhẹn về kỹ không có những hiểu biết sâu hơn về tác hại của năng sơ chế/xử lý nguyên liệu hải sản, cũng như các mối nguy đối với sức khỏe của người tiêu khả năng giao tiếp để tư vấn cho khách hàng, dùng, từ đó họ không có ý thức tốt trong việc nên thông thường nam giới ít làm việc này. đảm bảo ATTP. Do vậy, khi biên soạn tài liệu và Bên cạnh đó, văn hóa của người Việt phần nào xây dựng chương trình đào tạo nhằm nâng cao có ảnh hưởng đến kết quả này bởi người Việt kiến thức, thái độ và thực hành ATTP cho người thường có quan niệm cho rằng việc chợ và nội bán hải sản cần dựa vào trình độ văn hóa của họ chợ là của phụ nữ. Độ tuổi lao động của người để có chương trình phù hợp nhất. bán hải sản ở chợ chủ yếu là 18- 40 tuổi (chiếm Đa phần người bán hải sản được phỏng 56%), tiếp theo là trên 40 tuổi (42,4%) và nhỏ vấn tại các chợ ở Phú Yên làm việc chính thức hơn 18 tuổi (1,6%). Tỷ lệ người bán hải sản chiếm 83,9% và 16,1% người làm việc tạm được phỏng vấn có thâm niên làm việc trên 5 thời. năm chiếm 57,2%. Trình độ học vấn của người 2. Sự tiếp cận nguồn thông tin ATTP bán hải sản tương đối thấp, phần lớn là trình Kết quả điều tra về nguồn cung cấp thông độ tiểu học và trung học cơ sở (80,1%), vẫn có tin ATTP hải sản và hiệu quả của việc cung cấp những đối tượng không biết chữ (3,6%) và chỉ thông tin ATTP của các nguồn thông tin này có 16,3% người bán hải sản được phỏng vấn có được trình bày ở Bảng 3. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 71
  4. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2022 Bảng 3. Nguồn cung cấp thông tin ATTP hải sản và hiệu quả của việc cung cấp thông tin ATTP của các nguồn thông tin Tiếp cận nhiều nhất Hiệu quả nhất Nguồn thông tin Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Ti vi 253 65,8 277 72,2 Đài 47 12,2 29 7,6 Báo 12 3,0 7 1,9 Loa truyền thanh 9 2,3 7 1,9 Ban quản lý chợ 9 2,3 16 4,2 Bạn bè 23 6,1 16 4,2 Các đoàn kiểm tra 20 5,3 20 5,3 Tập huấn 7 1,9 7 1,9 Khác 4 1,1 3 0,8 Tổng 384 100 384 100 Kết quả trình bày ở Bảng 3 cho thấy trong ở Hình 1. số các nguồn cung cấp thông tin về ATTP thì Kết quả ở Hình 1 cho thấy có 43,7% người tivi là nguồn thông tin mà nhiều người tiếp cận bán hải sản được phỏng vấn trả lời là có thể hiểu (65,8%) và mang lại hiệu quả nhất (72,2%). nội dung các thông tin về ATTP, chủ yếu là ở Các nguồn cung cấp thông tin ATTP còn lại những người bán hải sản có tần suất nghe trên 3 (như đài phát thanh, báo, loa truyền thanh, bạn lần/năm (chiếm 30%); có đến 47,5% người bán bè, các đoàn kiểm tra) có lượng người tiếp cận hải sản hiểu không đầy đủ nội dung các thông thông tin ít và hiệu quả không cao. tin về ATTP, tập trung ở những người bán hải Tần xuất tiếp cận và mức độ hiểu các thông sản có tần suất nghe 1÷2 lần/năm (23,2%) và tin an toàn thực phẩm (ATTP) của người bán 8,8% người bán hải sản không hiểu nội dung hải sản tại các chợ cá ở Phú Yên được trình bày các thông tin về ATTP. Hình 1. Tần suất tiếp cận nguồn thông tin ATTP và mức độ hiểu các thông tin ATTP. 3. Kiến thức, thái độ, thực hành ATTP hành về an toàn thực phẩm của người bán hải của người bán hải sản ở các chợ tại Phú Yên sản ở các chợ ở Phú Yên được trình bày ở Kết quả điều tra kiến thức, thái độ, thực Bảng 4. 72 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
  5. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2022 Bảng 4. Kết quả điều tra kiến thức, thái độ và thực hành về an toàn thực phẩm của người bán hải sản ở các chợ ở Phú Yên Kiến thức Thái độ Thực hành Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm tối đa Đạt tối đa Đạt tối đa Đạt Các trung Độ trung Độ trung Độ theo yêu theo yêu theo yêu vấn đề bình lệch bình lệch bình lệch phiếu cầu phiếu cầu phiếu cầu đạt chuẩn đạt chuẩn đạt chuẩn khảo (%) khảo (%) khảo (%) được được được sát sát sát Các vấn đề chung 2 1,9 0,4 99,7 4 2.6 0,9 98,7 4 3,6 0,9 96,4 về ATTP hải sản Sức khỏe và 4 2,8 1,3 79,4 8 2,2 1,6 20,3 8 3,2 1,6 40,1 vệ sinh cá nhân Mối nguy vi 5 2,4 1,8 40,9 10 5,1 1,5 65,4 14 7,5 3,1 64,6 sinh vật Mối nguy hóa chất dùng 5 3,4 1,3 80,2 8 4,7 1,5 96,1 8 7,7 2,3 98,4 trong bảo quản hải sản Tổng hợp các 17 11,3 3,3 79,7 30 14,6 3,8 44,8 34 22,0 5,1 89,8 vấn đề Kết quả ở Bảng 4 cho thấy tỷ lệ người bán hải điểm số kiến thức, thái độ và thực hành về sản có kiến thức, thái độ và thực hành ATTP đạt ATTP hải sản của người bán hải sản ở các chợ yêu cầu (≥ 50% điểm tối đa) lần lượt là 79,7%, cá ở Phú Yên có tương quan có ý nghĩa thống 44,8% và 89,8% với điểm trung bình kiến thức, kê (p
  6. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2022 Bảng 5. Kiến thức, thái độ, thực hành và mức độ hiểu thông tin ATTP của người bán hải sản theo tần suất tiếp cận Tần suất tiếp cận thông tin về ATTP 1÷2 lần/năm 3÷5 lần/năm Trên 5 lần/năm Tỷ lệ đạt yêu cầu về: - Kiến thức 78,1% 83,8% 91,3% - Thái độ 40,4% 45,0% 60,9% - Thực hành 85,1% 96,2% 97,1% Mức độ hiểu thông tin ATTP - Hiểu đầy đủ các thông tin 34,7% 37,1% 51,5% Tivi (n=190) - Hiểu không đầy đủ 64,1% 67,3% 41,6% - Không hiểu 5,1% 2% 1,3% Tỷ lệ đạt yêu cầu về: - Kiến thức 21,5% 14,7% 23,6% - Thái độ 36,1% 18,1% 31,4% - Thực hành 33,4% 13,2% 26,4% Mức độ hiểu thông tin ATTP Đài phát thanh (n=19) - Hiểu đầy đủ các thông tin 31,3% 24% 50% - Hiểu không đầy đủ 63,7% 73% 50% - Không hiểu - - - Tỷ lệ đạt yêu cầu về: - Kiến thức 15,4% 23,7% 24,3% - Thái độ 21,4% 33,4% 33,5% - Thực hành 16,4% 27,0% 32,3% Kết quả trình bày ở Bảng 5 cho thấy mức đánh giá đài là nguồn thông tin hiệu quả ít hơn độ hiểu thông tin về ATTP và tỷ lệ đối tượng nhiều so với từ tivi, nhưng tỷ lệ đạt yêu cầu đạt yêu cầu về kiến thức, thái độ và thực hành về kiến thức, thái độ và thưc hành ATTP của về ATTP hải sản ở nhóm tiếp cận với thông tin những người nhận thông tin về ATTP từ đài trên 5 lần/năm là cao nhất. Điều đó chứng tỏ cũng tương tự như từ tivi. Vậy nên, nội dung cần tăng cường truyền thông, giáo dục các kiến các thông tin về ATTP được cung cấp từ tivi và thức liên quan đến ATTP. Nhiều nghiên cứu đài cần được quan tâm để tạo nên hiệu quả thực cũng cho thấy sự thay đổi về kiến thức đã đạt sự cho việc truyền thông. được sau các giải pháp can thiệp truyền thông IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ có hiệu quả [6], [7]. Tuy nhiên, khi được tiếp Kết quả nghiên cứu điều tra về kiến thức, cận thông tin về ATTP qua tivi 3-5 lần/năm thì thái độ và thực hành của người bán hải sản tại lại có tỷ lệ đạt yêu cầu về kiến thức, thái độ và các chợ ở Phú Yên cho thấy người bán hải sản thưc hành ATTP thấp hơn khi được tiếp cận 1-2 tại các chợ ở Phú Yên đa số đều là nữ (chiếm lần/năm và trên 5 lần/năm. Nguyên nhân có thể 87,5%), có thâm niên làm việc trên 5 năm do nội dung của các thông tin ATTP được phát (57,2%), có trình độ văn hóa thấp, chủ yếu là trên tivi có nội dung chưa phong phú, chưa dễ trình độ tiểu học và trung học cơ sở (80,1%). hiểu… Vì vậy cần chú ý đến việc làm đơn giản Nguồn thông tin về ATTP được người bán hóa thông tin, tập trung tạo nên sự phong phú hải sản tiếp cận nhiều và hiệu quả nhất là ti cho thông tin để tránh sự nhàm chán làm giảm vi (65,8% và 72,2%) với tần suất nghe được hiệu quả và chất lượng truyền thông tin. thông tin về ATTP trên 3-5 lần/năm (56,6%) Mặt khác, số liệu ở Bảng 3 cho thấy số nhưng chỉ có 43,7% người bán hải sản có thể người tiếp cận thông tin về ATTP từ đài và hiểu được đầy đủ các thông tin được tiếp cận. 74 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
  7. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2022 79,7% người bán hải sản có kiến thức đúng về ATTP hải sản càng thấp. ATTP hải sản với điểm trung bình kiến thức Để đảm bảo an toàn thực phẩm hải sản thì về ATTP hải sản là 11,3 trên 17 điểm tối đa. các cơ quan chức năng cần tăng cường tần suất 44,8% người bán hải sản có thái độ đúng đối tuyên truyền ATTP hải sản bằng tivi và đài với vấn đề ATTP hải sản với điểm trung bình phát thanh với các nội dung phù hợp với đối là 14,6 điểm trên 30 điểm tối đa. 89,8% người tượng, đặc biệt chú trọng vào nội dung tạo ý bán hải sản đạt các yêu cầu thực hành về ATTP thức, thái độ đúng đắn về vấn đề ATTP, đồng hải sản với điểm trung bình thực hành về ATTP thời cần tập trung tạo cho những người bán ở hải sản là 22,0 điểm trên 34 điểm tối đa. Trình chợ cá có thái độ đúng với vấn đề sức khỏe và độ học vấn càng thấp thì tỷ lệ người bán hải sản vệ sinh cá nhân để tránh trở thành nguồn nhiễm đạt yêu cầu về kiến thức, thái độ và thực hành cho thực phẩm. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Lê Văn Bào (2010). “Thực trạng kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm của người sản xuất, chế biến thực phẩm tại Hải Phòng, Thừa Thiên - Huế, Quãng Ngãi và Vĩnh Long, năm 2009”, NXB Y học Việt Nam, tr. 43 - 46. 2. Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm Thủy sản tỉnh Bình Thuận (2010). “Tăng cường quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm đối với nguyên liệu thủy sản tại Bình Thuận”, Báo cáo tham luận tại Hội thảo nâng cao chất lượng nguyên liệu thủy sản khai thác. 3. Chi cục Vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh Phú Thọ (2012). “Đánh giá kiến thức, thực hành về an toàn thực phẩm tỉnh Phú thọ 2012”. 4. Cục An toàn thực phẩm (2012). “Báo cáo công tác đảm bảo an toàn thực phẩm năm 2012 và nhiệm vụ trọng tâm 2013”. 5. Trương Văn Dũng (2012). “Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành về an toàn vệ sinh thực phẩm của người tiêu dùng thực phẩm tại huyện Châu Thành”, Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Y tế Công cộng Nghệ An, NXB Y học, Hà Nội. 6. Hà Thị Anh Đào(2001). Nghiên cứu cải thiện tình trạng vệ sinh thực phẩm thông qua giáo dục kiến thức cho người làm dịch vụ thức ăn đường phố, Luận án Tiến sỹ Y học, tr. 87- 92. 7. Lê Văn Giang (2006). Đánh giá tình hình thực hiện Vệ sinh an toàn thực phẩm tại các bếp ăn tập thể huyện Gia Lâm sau khi áp dụng các biện pháp can thiệp truyền thông, Kỷ yếu hội nghị khoa học An toàn thực phẩm lần thứ 4- 2007, Nhà xuất bản Y học, tr 91-7. 8. Nguyễn Thị Thanh Hương (2012). “Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực quản lý việc sử dụng một số phụ gia trong chế biến thực phẩm tại Quảng Bình”, Luận án tiến sĩ dinh dưỡng. Viện Dinh dưỡng, Trung tâm Đào tạo Dinh dưỡng và Thực phẩm. 9. Nguyễn Thị Kim (2005). “Xã hội hóa các hoạt động đảm bảo ATVSTP”, Kỷ yếu Hội nghị khoa học ATVSTP lần thứ 5/2009, NXB Hà Nội, tr. 95-98. 10. Sở Y tế Khánh Hòa (2009). “Báo cáo 5 năm (2004-2008) về việc thực hiện chính sách pháp luật về quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh”. 11. Trung tâm Y tế Dự phòng tỉnh Phú Yên (2010). “Nghiên cứu kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm của người dân tại thành phố Tuy Hòa, Phú Yên”. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 75
  8. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2022 12. Lê Minh Uy (2009). “Kiến thức, thái độ, thực hành vệ sinh an toàn của người sản xuất thực phẩm tại An Giang”, Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Y tế công cộng năm 2009-2010, NXB Y học, TP. Hồ Chí Minh, tr. 323-326. Tiếng Anh 13. Angelillo I.F., Foresta M.R., Scozzafava C., Pavia M. (2001). “Consumers and foodborne diseases: knowledge, attitudes and reported behavior in one region of Italy”, International Journal of Food Microbiology, 64(1-2), 161-166. 14. Ansari-Lari M., Sahar S., Leila L. (2012). “Knowledge, attitudes and practices of workers on food hygienic practices in seafood processing plants in Fars, Iran”, Food control, 21(3), pp. 260-263. 15. Bartlett J.E., Kotrlik J., Higins C.C. (2001). “Organizational Research: Determining Appropriate Sample Size in Survey Research”. Information Technology, Learning, and Performance Journal, 19(1), pp. 8-13. 16. Murat B., Azmi S. E., (2006). “The evaluation of food hygiene knowledge, attitudes, and practices of food handler in food businesses in Turkey”, Food Control, 17(4), pp. 317-322. 17. Walker E., and Jones N. (2004). “The good, the bad and ugly of butchers’ shops licensing in England - one local authority’s experience”. Bristish Food Journal, 104(1), pp. 20-30. 76 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2