intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kỹ năng xử trí của cán bộ y tế trong quá trình vận chuyển chuyển tuyến cấp cứu từ bệnh viện tuyến tỉnh đến Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2013

Chia sẻ: ViVientiane2711 ViVientiane2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

43
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kỹ năng xử trí của cán bộ y tế trong quá trình vận chuyển chuyển tuyến cấp cứu bệnh nhi đóng vai trò quan trọng đối với tính mạng và sức khỏe của bệnh nhi. Nhằm đánh giá thực trạng qua đó tìm ra giải pháp can thiệp nâng cao kỹ năng xử trí của cán bộ y tế trong quá trình vận chuyển chuyển tuyến bệnh nhi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kỹ năng xử trí của cán bộ y tế trong quá trình vận chuyển chuyển tuyến cấp cứu từ bệnh viện tuyến tỉnh đến Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2013

  1. EC KHỎ ỘNG ỨC Đ S ỒN VIỆN G NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ KỸ NĂNG XỬ TRÍ CỦA CÁN BỘ Y TẾ TRONG QUÁ TRÌNH VẬN CHUYỂN CHUYỂN TUYẾN CẤP CỨU TỪ BỆNH VIỆN TUYẾN TỈNH ĐẾN BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG NĂM 2013 Phạm Ngọc Toàn1, Lê Thanh Hải1, Lê Bá Tuấn1, Đỗ Mạnh Hùng1 TÓM TẮT - Management skill at provincial hospitals: percentage of Kỹ năng xử trí của cán bộ y tế trong quá trình vận chuyển management skill 60%; treatment after 24 hours of admission chuyển tuyến cấp cứu bệnh nhi đóng vai trò quan trọng đối 98,5%; infusion methods 68,8%, antibiotic infusion 55,4%, với tính mạng và sức khỏe của bệnh nhi. Nhằm đánh giá thực keeping warm 25,1%; anti-convulsants 0,7%. trạng qua đó tìm ra giải pháp can thiệp nâng cao kỹ năng xử - Contact to higher referral hospital 4,6%, give explaination trí của cán bộ y tế trong quá trình vận chuyển chuyển tuyến for patients’ family 72,7%. bệnh nhi, chúng tôi tiến hành nghiên cứu mô tả cắt ngang có - When transporting: respiratory support 28,3%; infusion 3,2%. phân tích 410 bệnh nhi chuyển tuyến cấp cứu năm 2013. Kết - Management at VNCH: Open respiratory route0,2%; quả nghiên cứu cho thấy: aspiration 22,4%, adjust patient’s gesture 0,2%, inserttracheal - Xử trí tuyến dưới: Tỷ lệ xử trí ở tuyến trước 60%; điều tube2,4%, oxyen 29,8%; vasostimulant 0,2%, neuroleptics trị tuyến dưới trên 24 giờ 98,5%; Các biện pháp truyền dịch 2%. 68,8%, truyền kháng sinh 55,4%, ủ ấm 25,1%; chống co Keywords: Medical staff; management skill; transport giật 0,7%. service of medical. - Liên hệ tuyến trên 4,6%, giải thích cho gia đình bệnh nhân 72,7%. I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Khi vận chuyển: Hỗ trợ hô hấp 28,3%; truyền dịch 3,2%. Theo Khilnani P. và cộng sự [2008], vận chuyển bệnh - Các thủ thuật tại Bệnh viện Nhi Trung ương: Thai thông nhân nhi nặng một cách an toàn đang là vấn đề toàn cầu, đặc đường thở 0,2%; hút tiết dịch 22,4%, chỉnh tư thế BN 0,2%, biệt là ở các nước đang phát triển như Ấn Độ và Nam Phi. đặt NKQ 2,4%, thở oxy 29,8%; thuốc vận mạch 0,2%, thuốc Một nước lớn như Ấn Độ, vấn đề vận chuyển này còn rất an thần 2%. phức tạp và còn trong giai đoạn sớm của sự phát triển [11]. Từ khóa: Cán bộ y tế; kỹ năng xử trí; vận chuyển cấp cứu. Duke T., 2003 cho rằng vận chuyển bệnh nhi nặng là một vấn đề toàn cầu bị lãng quên [8]. ABSTRACT Hầu hết các ca vận chuyển chuyển tuyến bệnh nhi là những EVALUATION OF MANAGEMENT SKILL ca bệnh nặng, tuyến dưới không có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật IN PATIENT EMERGENCY TRANSPORT FROM điều trị và phải chuyển lên Bệnh viện Nhi Trung ương. Trong PROVICIAL HOSPITALS TO VIETNAM NATIONAL quá trình vận chuyển bệnh nhi, hầu hết bệnh nhi trong tình CHILDREN’S HOSPITAL IN 2013 trạng sức khỏe, dễ xảy ra các sự cố. Do vậy xử trí của cán bộ y Management skill in patient transport service of medical tế đóng vai trò quan trọng đối với tính mạng và sức khỏe bệnh staff plays an important role in health of refered patients. In nhi. Theo nghiên cứu của Hoàng Trọng Kim và cộng sự [4], xử order to evaluate the reality and find out interventions to trí ban đầu, và thông tin chuyển viện đầy đủ có ảnh hưởng đến improve management skill of medical staff in patient transport, vận chuyển chuyển tuyến bệnh nhân không an toàn. we performed a cross-sectional study on 410 patients who Nhiệm vụ xử trí của cán bộ y tế trong khi chuyển tuyến are referred and transported to the National Children’s được quy định tại Quyết định số 01/2008/QĐ-BYT của Bộ Y Hospital (VNCH) in 2013. The result shows that: tế ngày 21/01/2008 [1] về việc ban hành Quy chế Cấp cứu, 1. Bệnh viện Nhi Trung ương Ngày nhận bài: 10/02/2017 Ngày phản biện: 15/02/2017 Ngày duyệt đăng: 21/02/2017 228 SỐ 37- Tháng 3+4/2017 Website: yhoccongdong.vn
  2. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2017 Hồi sức tích cực và Chống độc. Trong đó cán bộ y tế phải có hành thu thập số liệu với 405 trường hợp bệnh nhi cần tiến trách nhiệm: Thực hiện y lệnh, chăm sóc, theo dõi người bệnh hành nghiên cứu. trên đường vận chuyển; Nhận và bàn giao hồ sơ bệnh án chuyển Thực tế trong nghiên cứu chúng tôi thu thập 410 bệnh nhi viện, tư trang của người bệnh, giải quyết các thủ tục cần thiết vận chuyển chuyển tuyến cấp cứu từ các Bệnh viện tuyến tỉnh, liên quan đến việc tiếp nhận người bệnh ở tuyến trên. Người vận Bệnh viện Trung ương khác đến Bệnh viện Nhi Trung ương. chuyển bệnh nhân chỉ được ra về sau khi người bệnh được bệnh 5. Xử lý và phân tích số liệu: Nhập liệu bằng phần mềm viện nơi đến tiếp nhận ký vào phiếu hoặc sổ chuyển người bệnh. EPIDATA, nhập liệu bằng phần mềm SPSS 17.0 Do vậy chúng tôi tiếnh hành nghiên cứu nhằm tìm ra thực trạng công tác xử trí, qua đó xác định các giải pháp can thiệp III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU nhằm nâng cao chất lượng vận chuyển bệnh nhi là điều cần thiết. 1. Xử trí bệnh nhi trước khi chuyển tuyến cấp cứu Bảng 1.Phân bố số bệnh nhân được xử trí ở tuyến trước II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Xử trí ở tuyến trước Số bệnh nhân Tỷ lệ% 1. Đối tượng nghiên cứu Không 164 40 Cán bộ y tế các đội vận chuyển cấp cứu bệnh nhi nặng từ 0-18 tuổi được vận chuyển cấp cứu từ bệnh viện cấp tỉnh Có 246 60 hoặc tương đương đến Bệnh viện Nhi Trung ương theo qui Tổng số 410 100 định của Bộ Y tế. Có 60% số bệnh nhi được xử lý tuyến trước, trước khi 2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu được chuyển cấp cứu đến Bệnh viện Nhi Trung ương, trong - Thời gian tiến hành nghiên cứu: từ tháng 5/2013 đến khi đó 40% không được xử lý ở tuyến trước. 12/2013 Bảng 2.Thời gian điều trị tại tuyến dưới - Địa điểm nghiên cứu: Khoa Cấp cứu-Chống độc, phòng Thời gian điều trị khám Cấp cứu tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Số bệnh nhân Tỷ lệ % ở tuyến dưới 3. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang có phân tích, Dưới 24 giờ 4 1,5 nghiên cứu định lượng 4. Cỡ mẫu nghiên cứu Từ 1 đến 2 ngày 98 37,1 Chọn mẫu ngẫu nhiên theo công thức: Từ 3 đến 5 ngày 85 32,2 Từ 6 đến 7 ngày 18 6,8 Z (21−α / 2 ) p (1 − p ) * N trên 7 ngày 59 22,3 n= d 2 ( N − 1) + Z (21−α / 2 ) p (1 − p ) Tổng 264 100 Trong số 264 trẻ được xử lý ở tuyến dưới, thời gian điều N = 9.500: Kích thước quần thể nghiên cứu, nghiên cứu trị 1-2 ngày chiếm tỷ lệ cao nhất với 37,1%, tiếp đến là từ 3-5 của chúng tôi được tiền hành từ 5/2013 đến tháng 12/2013, ngày chiếm tỷ lệ 32,2%, tiếp đến là thời gian điều trị trên 7 do vậy chúng tôi sử dụng số liệu tham khảo số chuyển viện ngày với 22,3%, 6-7 ngày chiếm 6,8%, dưới 24 giờ chiếm tỷ cấp cứu với cùng kỳ năm 2012, tức là từ thời điểm tháng 5 lệ thấp nhất với 1,5%. đến tháng 11 năm 2012 có 9.500 bệnh nhi vận chuyển cấp cứu từ Bệnh viện tuyến tỉnh, đến Bệnh viện Nhi Trung ương. Biểu đồ 1.Phân bố các biện pháp p = 27,8%=0,278 là tỷ lệ vệ chuyển không an toàn, tham đã xử trí ở tuyến trước khảo từ nghiên cứu vận chuyển chuyển tuyến cấp cứu từ Bệnh viện tuyến tỉnh đến Bệnh viện Nhi Đồng II (bệnh viện Khác 8,5% thuộc tuyến Trung ương) nghiên cứu được thực hiện từ tháng Ủ ấm 25,1% 3/2003 đến tháng 2/2004 của tác giả Hoàng Trọng Kim và Thuốc co giật 0,7% cộng sự [4]. 68,8% Z = 1,96 (α = 0,05, độ tin cậy 95%, thu từ bảng Z). Truyền dịch d=0,045, là sai số tuyệt đối, lấy mức 0,045. Kháng sinh 55,4% n =367, cỡ mẫu cần nghiên cứu, với các giá trị trên, thay Hỗ trợ hô hấp 43,7% số ta được số bệnh nhi tối thiểu cần cho nghiên cứ là n=367 0 10 20 30 40 50 60 70 bệnh nhi, dự phòng 10% đối tượng nghiên cứu chúng tôi tiến SỐ 37 - Tháng 3+4/2017 Website: yhoccongdong.vn 229
  3. EC KHỎ ỘNG ỨC Đ S ỒN VIỆN G NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Các biện pháp xử trí ở tuyến trước, trong đó có việc truyền Bảng 6.Các thủ thuât được thực hiện khi vận chuyển dịch chiếm tỷ lệ cao nhất với 68,8%, tiếp đến là tiêm thuốc kháng sinh với 55,4%, hỗ trợ hô hấp 43,7%, ủ ấm chiếm Các biện pháp Số lượng Tỷ lệ% 25,1%, biện pháp tiêm thuốc co giật chiếm 0,7%. Thở oxy từ ballon 96 23,4 2. Liên hệ bệnh viện tuyến trên, giải thích cho gia đình Thờ ô xy từ bình 13 3,2 bệnh nhi trước khi chuyển tuyến Hỗ trợ Biểu đồ 3.Bệnh nhân chuyển tuyến có liên hệ trước hô hấp Nội khí quản 7 1,7 bóp bóng Liên hệ trước khi Số bệnh nhân Tỷ lệ% Không có hỗ trợ 294 71,7 chuyển bệnh nhân Số bệnh nhân Tỷ lệ % Có 13 3,2 Truyền Có liên hệ 19 4,6 dịch Không 397 96,8 Không liên hệ 391 95,4 TỔNG 410 100 Tổng số 410 100 Số bệnh nhi có sự hỗ trợ hô hấp khi vận chuyển là 116 Kết quả nghiên cứu cho thấy bệnh viện tuyến dưới có liên bệnh nhi, trong đó thở ô xy từ ballon chiếm tỷ lệ cao nhất với hệ với bệnh viện nhi Trung ương 19 ca, chiếm tỷ lệ 4,6%. 96 bệnh nhi chiếm 23,4%, thở từ bình có 13 bệnh nhi chiếm Trong khi đó, đa phần cán bộ y tế ở tuyến dưới không có sự 3,2%, nội khí quản bóp bong có 7 bệnh nhi chiếm tỷ lệ 1,7%. liên hệ với Bệnh viện Nhi Trung ương, tỷ lệ 95,4%. Số trẻ truyền dịch là 13 trẻ chiếm 3,2% tổng số bệnh nhi Bảng 7.Các thủ thuật được thực hiện tại phòng cấp cứu Bảng 4..Gia đình bệnh nhi được thông tin/giải thích của Bệnh viện Nhi Trung ương trước khi chuyển viện Số bệnh nhân Giải thích và thông Thủ thuật Tỷ lệ % Số gia đình Tỷ lệ % (n=410) tin trước khi chuyển Khai thông đường thở 1 0,2 Có 298 72,7 Hút tiết dịch 92 22,4 Không 112 27,3 Chỉnh tư thế bệnh nhân 1 0,2 Tổng số 410 100 Thở o xy 122 29,8 Hầu hết các cán bộ y tế có thông tin và giải thích với gia Đặt nội khí quản 10 2,4 đình bệnh nhi trước khi chuyển tuyến cấp cứu với 298 trường Dùng thuốc vận mạch 1 0,2 hợp chiếm 72,7%. Tuy vậy, vẫn còn tỷ lệ khá cao số trường hợp là không thông tin và giải thích với gia đình bệnh nhi với Dùng thuốc an thần 8 2,0 112 trường hợp chiếm 27,3%. Tại phòng cấp cứu tại Bệnh viện Nhi Trung ương các 3. Xử trí bệnh nhi trên xe vận chuyển và tới phòng cấp thủ thuật được triển khai nhiều nhất là thở ô xy chiếm tỷ lệ cứu Bệnh viện Nhi Trung ương 29,8%, tiếp đến là hút tiết dịch 22,4%, đặt nội khí quản 2,4%, Bảng 5.Bệnh nhi cần hỗ trợ hô hấp khi khi vận chuyển các thủ thuật khai thông đường mở, chỉnh tư thế bệnh nhân và dùng thuốc vận mạch có 1 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 0,2%. Cần hỗ trợ hô hấp Số bệnh nhân Tỷ lệ % Có 116 28,3 IV. BÀN LUẬN Trước khi chuyển tuyến cấp cứu Không có 294 71,7 Xử trí ở tuyến trước có vai trò quan trọng giúp bệnh nhi Tổng số 410 100 ổn định trước khi được chuyển tuyến lên Bệnh viện Nhi Trung ương. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy xử Tỷ lệ bệnh nhi cần có sự hỗ trợ hô hấp khi vận chuyển là trí ở tuyến trước là 246 bệnh nhi chiếm 60%, trong khi đó có 116 bệnh nhi chiếm tỷ lệ 28,3%, trong khi đó có 294 bệnh 164 chiếm 40% số bệnh nhi không được xử lý ở tuyến trước. nhi không cần có sự hỗ trợ hô hấp khi vận chuyển chiếm tỷ Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự tác giả Hoàng lệ 71,7%. 230 SỐ 37- Tháng 3+4/2017 Website: yhoccongdong.vn
  4. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2017 Trọng Kim và cộng sự [4] tại Bệnh viện Nhi đồng I, số bệnh Giải thích cho gia đình người bệnh trước khi chuyển nhi không được xử trí trước khi chuyển tuyến 42,5%, bệnh tuyến được quy định tại Thông tư số 14/2014/TT-BYT ngày nhi được xử trí trước khi chuyển tuyến 57,5%. 14/04/2014 [2]. Hầu hết các cán bộ y tế có thông tin và giải Trong tổng số 246 bệnh nhi được xử trí ở tuyến trước có thích với gia đình bệnh nhi trước khi chuyển tuyến cấp cứu 1,5% được xử trí dưới 24 giờ, 37,1% được xử trí từ 1-2 ngày, với 298 trường hợp chiếm 72,7%. Tuy vậy, vẫn còn tỷ lệ khá 32,2% được xử trí từ 3-5 ngày, 6,8% được xử trí từ 6-7 ngày, cao số trường hợp là không thông tin và giải thích với gia 22,3% được xử trí trên 7 ngày.Kết quả nghiên cứ của chúng đình bệnh nhi với 112 trường hợp chiếm 27,3%. tôi cho thấy các biện pháp xử trí ở tuyến trước, trong đó có Việc giải thích thông tin cho gia đình người bệnh có vai việc truyền dịch chiếm tỷ lệ cao nhất với 68,8%, tiếp đến là trò quan trọng giúp việc phối hợp tốt giữa cán bộ y tế với gia tiêm thuốc kháng sinh với 55,4%, hỗ trợ hô hấp 43,7%, ủ ấm đình người bệnh trong cấp cứu bệnh nhi. Bên cạnh đó, còn chiếm 25,1%, biện pháp tiêm thuốc co giật chiếm 0,7%. đảm bảo tính pháp lý cho người bệnh cũng như tránh các thủ Theo tác giả Lê Thanh Hải và cộng sự [3] hầu hết các tục rắc rối cho cán bộ y tế khi bệnh nhi tử vong trên đường bệnh nhi đã được điều trị tại tuyến tỉnh (99% và 90%) với vận chuyển chuyển tuyến cấp cứu. thời gian trung bình là trên 2 ngày (2,1 và 2,5 ngày). Trên Bệnh nhi trên xe vận chuyển chuyển tuyến cấp cứu 90% được hỗ trợ cấp cứu hô hấp. Cũng theo Lê Thanh Hải Xử trí trên xe vận chuyển là khâu quan trọng và ảnh và cộng sự [3] xử trí trước khi chuyển viện về hỗ trợ hô hấp hưởng đến tính mạng và khả năng hồi phục ở trẻ. Trong với thở ô xy đợt 1 là 61,3%, đợt 2 là 52,2%; thở máy đợt 1 nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ bệnh nhi cần có sự hỗ trợ hô là 18,7%, đợt 2 là 12,3%; bóp bóng qua mask đợt 1 là 10,2% hấp khi vận chuyển là 116 bệnh nhi chiếm tỷ lệ 28,3%, trong đợt 2 là 7,4%. Hỗ trợ cấp cứu tuần hoàn đợt 1 là 40,6%, đợt khi đó có 294 bệnh nhi không cần có sự hỗ trợ hô hấp khi vận 2 là 75%. Hỗ trợ cấp cứu thần kinh đợt 1 tỷ lệ là 11%, đợt 2 chuyển chiếm tỷ lệ 71,7%. tỷ lệ là 10,5%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn khi so sánh Nhiều bệnh rất phức tạp và đa dạng mà cơ sở y tế tiếp với tác giả Hoàng Trọng Kim và cộng sự [4] nghiên cứu sự nhận bệnh nhân không đủ khả năng để hồi sức và điều trị chuyển tuyến cấp cứu, tỷ lệ các biến cố xảy ra trong quá trình chuyên sâu [9]. Do đó, bệnh nhân cần phải được chuyển lên vận chuyển là 132 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 18,8%, tuyến cao hơn với nguyên tắc là bệnh nhân thường xuyên Tuy nhiên trong nghiên cứu cho thấy chỉ có 22,8% số được chăm sóc tốt nhất từ cơ sở tiếp nhận và xử trí ban đầu bệnh nhi là được theo dõi trong quá trình chuyển viện. Thực đến các đơn vị của tuyến trên. tế khi có các biến cố xảy ra thì đó cũng là lúc cần sự xử trí Liên hệ bệnh viện tuyến trên, giải thích gia đình bệnh kịp thời nhằm giúp bệnh nhi ổn định trên đường vận chuyển nhân trước khi chuyển tuyến. lên tuyến trên. Việc liên hệ với cán bộ tuyến trên trước khi chuyển Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy số bệnh nhi tuyến được quy định tại Quyết định số 01/2008/QĐ-BYT có sự hỗ trợ hô hấp khi vận chuyển là 116 bệnh nhi, trong đó của Bộ trưởng Bộ Y tế [1]. Liên lạc với nhân viên y tế nơi thở ô xy từ ballon chiếm tỷ lệ cao nhất với 96 bệnh nhi chiếm bệnh nhân sẽ được chuyển đến và cung cấp thông tin về 23,4%, thở từ bình có 13 bệnh nhi chiếm 3,2%, nội khí quản tình trạng bệnh nhân, bệnh sử cho họ biết. Cả hai nhóm vận bóp bong có 7 bệnh nhi chiếm tỷ lệ 1,7%. Số trẻ truyền dịch chuyển và tiếp nhận bệnh nhân sẽ quyết định bệnh nhân có là 13 trẻ chiếm 3,2% tổng số bệnh nhi. đủ điều kiện để chuyển không, nơi nào sẽ giám sát quá trình Tỷ lệ các biện pháp xử trí trong nghiên cứu của chúng vận chuyển [10]. tôi nhìn chung cao hơn khi so sánh với nghiên cứu chuyển Nghiên cứu của chúng tôi, các Bệnh viện tuyến dưới có tuyến bệnh nhi của tác giả Hoàng Trọng Kim và cộng sự [4] liên hệ với Bệnh viện Nhi Trung ương có 19 ca, chiếm tỷ lệ nghiên cứu tại Bệnh viện Nhi Đồng I các thủ thuật được thực 4,6%. Trong khi đó, đa phần cán bộ y tế ở tuyến dưới không hiện khi chuyển viện có thở ô xy 23,5%, truyền dịch 20,5%, có sự liên hệ với Bệnh viện Nhi Trung ương, chiếm tỷ lệ bóp bong giúp thở chiếm 1,7%, đặt nội khí quản 1,7%, các 95,4%. So sánh với giả Lê Thanh Hải và cộng sự [3] nghiên cứu thủ thuật khác 1,6% (đặt sonde dạ dày, sonde trực tràng, 2 đợt, đợt I tháng 11/2007-3/2008, đợt 2 từ 8/2009- 1/2010, truyền máu, mở khí quản, thở NCPAP,..). sự liên hệ trước khi chuyển tuyến lần 1 là 0%, lần 2 là 67,9%. Nghiên cứu các trường hợp tim ngừng đập tại Bệnh viện Phối hợp giữa nhóm vận chuyển bệnh nhân và nơi sẽ tiếp Nhi Đồng II của tác giả Phan Thị Thanh Huyền và Nguyễn nhận bệnh nhân phải được thiết lập ngay sau khi cấp cứu và Thành Đạt [7] cho thấy, tỷ lệ các biện pháp xử trí như thở oxy ổn định tình trạng bệnh nhân. Điều này rất quan trọng, bảo khi chuyển viện bằng bóp bóng NKQ 57,9%, Bóp bóng qua đảm kết quả điều trị tốt nhất. Mask là 5,3%, thở ô xy qua canula là 15,8%, không thở oxy SỐ 37 - Tháng 3+4/2017 Website: yhoccongdong.vn 231
  5. EC KHỎ ỘNG ỨC Đ S ỒN VIỆN G NGHIÊN CỨU KHOA HỌC là 21,1%; Truyền dịch khi vận chuyển 63,2%. phải cấp cứu khẩn cấp ngay khi nhập viện (thở ô xy, truyền Thực tế, xử trí bệnh nhi trên xe vận chuyển cấp cứu là hết dịch, chống sốc, đặt nội khí quản, bóp bong giúp thở, xoa tim sức quan trọng, có tính thiết thực trong việc góp phần giảm ngoài lồng ngực). Việc tiếp nhận, xử trí kịp thời của khoa cấp tỷ lệ tử vong cho trẻ. Tuy vậy, việc xử trí trong quá trình vận cứu của Bệnh viện tuyến trên giúp trẻ có các sự cố trong quá chuyển không hề đơn giản, ngoài số lượng cán bộ y tế, trình trình vận chuyển có thể qua được cơn nguy kịch và ổn định độ chuyên môn kỹ thuật, kinh nghiệm, an toàn trong vận được sức khỏe. chuyển còn phụ thuộc vào trang thiết bị hiện có và thể trạng ở trẻ. Do vậy, nếu đầy đủ trang thiết bị, nhân lực có chuyên V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ môn và xử trí tốt thì có thể giúp trẻ qua khỏi cơn nguy hiểm Kết quả nghiên cứu trên 410 trường hợp bệnh nhi chuyển và có thể bình phục được. tuyến cấp cứu năm 2013 cho thấy thực trạng kỹ năng xử trí Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tại phòng cấp cứu bệnh nhi trong quá trình vận chuyển chuyển tuyến cấp cứu. tại Bệnh viện Nhi Trung ương các thủ thuật được triển khai Nghiên cứu cho thấy cần thường xuyên mở các lớp tập nhiều nhất là thở ô xy chiếm tỷ lệ 29,8%, tiếp đến là hút tiết huấn, hội nghị, hội thảo về cấp cứu chuyển tuyến nhằm trao dịch 22,4%, đặt nội khí quản 2,4%, các thủ thuật khai thông đổi kinh nghiệm học tập. Đặc biệt cần có các buổi diễn tập đường mở, chỉnh tư thế bệnh nhân và dùng thuốc vận mạch cấp cứu với các tình huống cấp cứu khác nhau nhằm đảm có 1 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 0,2%. bảo kỹ năng xử trí các tình huống tốt. Bệnh viện tuyến trung So sánh với kết quả nghiên cứu của Hoàng Trọng Kim và ương, tuyến tỉnh cần có sự phối hợp, liên hệ với nhau tổ chức cộng sự [4] tại Bệnh viện Nhi Đồng I có 23,1% số bệnh nhi công tác cấp cứu nhi có hiệu quả. TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. Bộ Y tế (2008), Quy chế Cấp cứu, Hồi sức tích cực và Chống độc, Quyết định số: 01/2008/QĐ-BYT, ngày 21/1/2008, tr.3-24. 2. Bộ Y tế (2014), Thông tư quy định việc chuyển tuyến giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, Thông tư số: 14/2014/TT-BYT, tr.1-16. 3. Bộ Y tế (2010), Nghiên cứu ứng dụng và đánh giá chương trình cấp cứu Nhi khoa nâng cao (APLS) nhằm góp phần làm giảm tỷ lệ tử vong trong 24h đầu ở tuyến tỉnh, Báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài cấp Bộ - Chủ nhiệm đề tài Lê Thanh Hải. 4. Hoàng Trọng Kim (2004), Tính an toàn của các trường hợp chuyển viện đến khoa Cấp cứu Bệnh viện Nhi Đồng 1, Tạp chí Y học Thực hành-Bộ Y tế, tr.116-121. 5. Lê Thanh Hải (2009), Đánh giá vận chuyển bệnh nhi nặng từ tuyến tỉnh đến khoa cấp cứu Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2009, Tạp chí Nhi khoa, tr.15-1.9. 6. Lê Thanh Hải (2010), Vận chuyển an toàn bệnh nhân trẻ em, Thực hành cấp cứu Nhi khoa, Nhà xuất bản Y học, tr.27-35. 7. Phan Thị Thanh Hiền và Nguyễn Thành Đạt (2007), Tình hình ngưng tim ngưng thở trước nhập viện tại khoa Cấp cứu lưu Bệnh viện Nhi đồng 2 từ năm 2004 - 2007, Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh, Tập 11, Phụ bản số 4, tr.74-78. 8. Duke, T.,Transport of seriously ill children: A neglected global issue. Intensive care Med, 2003. 39: p. 1414-1416. 9. Kronick, J.B., et al., Pediatric and neonatal critical care transport: A comparison of therapeutic interventions. Pediatr Emerg Care, 1996. 12(1): p. 23-6. 10. Mace, S.E., et al., Pediatric issues in disaster management, Part 1: The emergency medical system and surge capacity. Am J Disaster Med, 2010 5(2): p. 83-93. 11. Praveen Khilnani and R. Chhabra, Transport of critically ill children: How to utilize resourses in the developing world. Indian J Pediatr, 2008. 75(6): p. 591-598. 232 SỐ 37- Tháng 3+4/2017 Website: yhoccongdong.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2