JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE<br />
Educational Sci., 2016, Vol. 61, No. 6B, pp. 43-50<br />
This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn<br />
<br />
DOI: 10.18173/2354-1075.2016-0099<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA HỌC SINH<br />
Nhữ Thị Việt Hoa<br />
<br />
Khoa Sư phạm Kĩ thuật, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội<br />
Tóm tắt. Trên cơ sở phân tích: mối quan hệ của hoạt động giải quyết vấn đề với quá trình<br />
dạy học; thành phần, cấu trúc của năng lực giải quyết vấn đề; các yếu tố ảnh hưởng đến<br />
việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh, bài viết trình bày cách đánh giá<br />
năng lực giải quyết vấn đề dựa vào hai căn cứ: quá trình giải quyết vấn đề và sản phẩm<br />
hoàn thành của học sinh.<br />
Từ khóa: Đánh giá, năng lực giải quyết vấn đề, đánh giá năng lực giải quyết vấn đề.<br />
<br />
1.<br />
<br />
Mở đầu<br />
<br />
Xuất phát từ nhu cầu phát triển nguồn nhân lực trong thời đại mới, ngành giáo dục đã tập<br />
trung nghiên cứu, đào tạo thế hệ tương lai có đầy đủ kiến thức, kĩ năng, năng lực, phẩm chất cần<br />
thiết. Ở Việt Nam, có rất nhiều công trình nghiên cứu về năng lực như: năng lực thực hiện của các<br />
tác giả Vũ Xuân Hùng, Trịnh Xuân Thu, Nguyễn Thanh Hà; năng lực tự học của các tác giả Phạm<br />
Đình Khương, Nguyễn Kim Thành; năng lực trí tuệ của các tác giả Lê Quý Trịnh, Đỗ Văn Cường;<br />
năng lực kĩ thuật của tác giả Ngô Văn Hoan [1-5, 9, 12, 13]...<br />
Qua tìm hiểu những nghiên cứu về năng lực giải quyết vấn đề của các tác giả Cao Thị Thặng,<br />
Nguyễn Cương, Trần Thị Thu Huệ, Phan Khắc Nghệ, Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Văn Lộc, Ngô<br />
Thị Hải Yến, Phan Anh Tài, tác giả đưa ra những kết luận sau [6–8, 10-12,14, 15]:<br />
1. Dạy học giải quyết vấn đề là một biện pháp góp phần phát triển năng lực giải quyết vấn<br />
đề cho người học thông qua quá trình dạy học.<br />
2. Dựa trên những hướng tiếp cận khác nhau các tác giả đã đưa ra những quan điểm khác<br />
nhau về năng lực giải quyết vấn đề.<br />
3. Các hướng nghiên cứu đều chỉ ra được sự cần thiết phát triển năng lực giải quyết vấn đề<br />
cho học sinh phổ thông. Tùy thuộc vào đặc điểm của từng môn học mà các tác giả đưa ra những<br />
biểu hiện và phương pháp phát triển năng lực giải quyết vấn đề khác nhau. Các phương pháp phát<br />
triển năng lực giải quyết vấn đề chủ yếu tập trung vào sử dụng phương pháp dạy học tích cực, thiết<br />
kế hoạt động dạy học dựa vào nội dung môn học đã có. Chưa có tác giả nào phân tích chi tiết các<br />
thành tố của năng lực giải quyết vấn đề; phân tích sự phụ thuộc, mối liên hệ của năng lực giải quyết<br />
vấn đề với quá trình dạy học; các yếu tố khách quan, chủ quan ảnh hưởng đến phát triển năng lực<br />
giải quyết vấn đề của học sinh.<br />
4. Nghiên cứu về đánh giá năng lực giải quyết vấn đề chưa phong phú: chỉ dừng lại ở đánh<br />
giá dựa vào xây dựng tiêu chí, thang đo đánh giá bốn thành tố của năng lực giải quyết vấn đề trong<br />
dạy học toán học lớp 11.<br />
Ngày nhận bài: 15/4/2016. Ngày nhận đăng: 10/8/2016.<br />
Liên hệ: Nhữ Thị Việt Hoa, e-mail: nhuhoa@hnue.edu.vn<br />
<br />
43<br />
<br />
Nhữ Thị Việt Hoa<br />
<br />
Muốn phát triển năng lực giải quyết vấn đề bằng bất cứ phương pháp/biện pháp nào giáo<br />
viên cũng cần biết đánh giá chính xác, cụ thể năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trước và sau<br />
khi sử dụng phương pháp/biện pháp tác động nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học<br />
sinh. Vì vậy, đánh giá năng lực giải quyết vấn đề có vai trò quan trọng không chỉ trong quá trình<br />
giải quyết vấn đề mà còn trong quá trình phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh.<br />
<br />
2.<br />
2.1.<br />
<br />
Nội dung nghiên cứu<br />
Khái quát về năng lực giải quyết vấn đề<br />
<br />
Tác giả cho rằng: năng lực giải quyết vấn đề là khả năng thực hiện hoạt động giải quyết một<br />
vấn đề thành công, hiệu quả, tối ưu. Năng lực giải quyết vấn đề được hình thành thông qua quá<br />
trình dạy học, quá trình tự học và tự trải nghiệm của người học trong cuộc sống.<br />
<br />
Hình 1. Mối quan hệ giữa năng lực giải quyết vấn đề với quá trình dạy học<br />
Xét trong lĩnh vực dạy học, năng lực giải quyết vấn đề của học sinh được hình thành, phát<br />
triển, rèn luyện thông qua quá trình dạy học. Chính vì vậy, nó chịu tác động của các thành tố trong<br />
quá trình dạy học (gồm: mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, kiểm tra đánh giá). Chủ<br />
thể, đối tượng thực hiện quá trình dạy học là giáo viên và học sinh nên mối quan hệ giữa năng lực<br />
giải quyết vấn đề với các thành tố của quá trình dạy học được thể hiện ở hình 1 cụ thể là:<br />
- Năng lực giải quyết vấn đề của học sinh được thể hiện qua quá trình học sinh tiến hành<br />
giải quyết vấn đề, qua sản phẩm đạt được sau hoạt động giải quyết vấn đề (hoạt động kiểm tra đánh<br />
giá kết quả giải quyết vấn đề);<br />
- Hoạt động giải quyết vấn đề gồm có ba công việc chính:<br />
+ Công việc xây dựng vấn đề, tổ chức hoạt động giải quyết vấn đề của giáo viên.<br />
+ Công việc giải quyết vấn đề của học sinh (tạm thời chưa xét tới sự hướng dẫn nhiều hay ít<br />
của giáo viên; tham gia của các học sinh khác để tạo thành nhóm).<br />
44<br />
<br />
Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh<br />
<br />
Hình 2. Yếu tố ảnh hưởng đến năng lực giải quyết vấn đề của học sinh<br />
<br />
Hình 3. Thành phần, cấu trúc của năng lực giải quyết vấn đề<br />
+ Công việc kiểm tra đánh giá kết quả giải quyết vấn đề: Công việc này được thực hiện với<br />
sự tham gia của cả giáo viên và học sinh.<br />
<br />
45<br />
<br />
Nhữ Thị Việt Hoa<br />
<br />
Công việc xây dựng vấn đề, tổ chức hoạt động giải quyết vấn đề của giáo viên có mối quan<br />
hệ tác động qua lại với công việc giải quyết vấn đề của học sinh cụ thể: Tùy vào độ khó, độ tinh tế<br />
của vấn đề; vào việc tổ chức hoạt động giải quyết vấn đề phù hợp, linh hoạt của giáo viên mà học<br />
sinh phát hiện, giải quyết vấn đề hiệu quả, tối ưu, đạt chất lượng. Và ngược lại, thông qua việc thể<br />
hiện quá trình giải quyết vấn đề của học sinh giáo viên sẽ có điều kiện thực nghiệm điều chỉnh lại<br />
vấn đề, tổ chức giải quyết vấn đề.<br />
Công việc kiểm tra đánh giá kết quả giải quyết vấn đề tác động lên hai công việc còn lại<br />
(trên cơ sở kết quả kiểm tra đánh giá: giáo viên sẽ điều chỉnh xây dựng vấn đề, tổ chức giải quyết<br />
vấn đề cho học sinh; học sinh biết kết quả giải quyết vấn đề của mình đạt ở mức độ nào từ đó tự<br />
rèn luyện thêm năng lực và điều chỉnh lại quá trình giải quyết vất đề đã thực hiện).<br />
Các thành tố mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện đều tác động đến việc xây dựng<br />
vấn đề, tổ chức hoạt động giải quyết vấn đề của giáo viên. Riêng thành tố phương tiện cũng tác<br />
động đến quá trình giải quyết vấn đề của học sinh (với phương tiện khác nhau học sinh sẽ đưa ra<br />
những quá trình giải quyết vấn đề khác nhau).<br />
Tác giả cho rằng: trong giáo dục, năng lực giải quyết vấn đề của học sinh phụ thuộc vào sáu<br />
yếu tố được thể hiện ở hình 2.<br />
Qua nghiên cứu tác giả cho rằng: năng lực giải quyết vấn đề gồm 6 thành phần có mối quan<br />
hệ hỗ trợ nhau theo thứ tự lần lượt được thể hiện ở hình 3.<br />
<br />
2.2.<br />
<br />
Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề<br />
<br />
Năng lực giải quyết vấn đề là một trong nhóm năng lực cần phát triển cho học sinh, đánh<br />
giá năng lực giải quyết vấn đề cũng phải tuân theo định hướng đánh giá năng lực. Theo Tác giả<br />
Nguyễn Đức Minh: “Đánh giá theo năng lực là đánh giá khả năng học sinh áp dụng các kiến thức,<br />
kĩ năng đã học vào trong các tình huống thực tiễn của cuộc sống hàng ngày”. Để đánh giá năng<br />
lực của một cá nhân về một lĩnh vực hoạt động cụ thể, cần quan tâm các mặt sau [8, tr18]:<br />
- Có kiến thức, hiểu biết về hoạt động đó;<br />
- Biết tiến hành hoạt động phù hợp với mục đích, xác định mục tiêu cụ thể, có phương pháp<br />
và lựa chọn được phương pháp hoạt động phù hợp;<br />
- Tiến hành hoạt động có hiệu quả, đạt được mục đích;<br />
- Tiến hành hoạt động một cách linh hoạt và có kết quả trong những điều kiện khác nhau.<br />
Tác giả Nguyễn Anh Tuấn cho rằng: có thể phân cấp năng lực phát hiện giải quyết vấn đề<br />
theo các mức độ hoàn thành như sau: [14, tr 48-49]<br />
- Ở mức độ thứ nhất, học sinh đáp ứng được những yêu cầu cơ bản giải quyết vấn đề khi<br />
vấn đề đã được giáo viên đặt ra một cách tương đối rõ ràng.<br />
- Ở mức độ thứ hai, học sinh nhận ra được vấn đề trong tình huống do giáo viên đưa ra; biết<br />
hoàn tất việc giải quyết vấn đề dưới sự gợi ý dẫn dắt của giáo viên.<br />
- Ở mức độ ba, học sinh chủ động phát hiện được vấn đề, dự đoán được những điều kiện đã<br />
làm nảy sinh vấn đề và biết nhận xét cách thức đã tiếp cận để phát hiện và giải quyết vấn đề.<br />
Tác giả cho rằng: có hai căn cứ đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh.<br />
1, Dựa vào quá trình thực hiện giải quyết vấn đề của học sinh (sáu giai đoạn giải quyết vấn<br />
đề tương ứng với sáu năng lực thành phần được hình thành). Để đánh giá được chính xác yêu cầu<br />
giáo viên phải xây dựng hệ thống các tiêu chí tương ứng với từng năng lực thành phần phù hợp<br />
với nội dung môn học và vấn đề giáo viên xây dựng. Bảng 1 tác giả xây dựng các tiêu chí dựa trên<br />
quan điểm năng lực giải quyết vấn đề được phát triển thông qua hoạt động của giáo viên và học<br />
sinh trong quá trình dạy học; theo định hướng dạy học tích cực (khai thác khả năng tự lực, độc<br />
46<br />
<br />
Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh<br />
<br />
lập, tích cực, chủ động của học sinh). Chính vì vậy, quy ước điểm cao dần với những tiêu chí có sự<br />
tham gia của học sinh tăng dần tương ứng với hiệu quả, chất lượng vấn đề học sinh giải quyết. Có<br />
tiêu chí là “điểm thưởng” dựa vào tính mới, sáng tạo, khả thi, thời gian thực hiện của học sinh.<br />
Những tiêu chí học sinh giải quyết vấn đề dựa vào hướng dẫn của giáo viên là do học sinh<br />
thực hiện quá trình giải quyết vấn đề sai; học sinh không giải quyết được vấn đề giáo viên đưa ra.<br />
Những tiêu chí học sinh giải quyết vấn đề dựa vào gợi ý của giáo viên là do học sinh thưc<br />
hiện quá trình giải quyết vấn đề đúng một phần.<br />
Những tiêu chí học sinh tự lực giải quyết vấn đề thì nhiệm vụ của giáo viên chỉ dừng lại ở<br />
việc đưa ra vấn đề.<br />
2, Dựa vào sản phẩm/ kết quả cụ thể cuối cùng học sinh đạt được sau quá trình giải quyết<br />
vấn đề.<br />
Bảng 1. Tiêu chí đánh giá năng lực thành phần của năng lực giải quyết vấn đề<br />
Kí<br />
Quy ước<br />
TT Tên năng lực<br />
Tiêu chí đánh giá<br />
hiệu<br />
điểm số<br />
Học sinh phát hiện vấn đề dựa vào hướng dẫn<br />
G1<br />
1<br />
của giáo viên<br />
Năng lực phát<br />
Học sinh phát hiện vấn đề dựa vào gợi ý của<br />
1<br />
GH1<br />
2<br />
hiện vấn đề<br />
giáo viên<br />
Học sinh tự phát hiện vấn đề giáo viên đưa ra<br />
H1<br />
3<br />
Học sinh tự phát hiện thêm vấn đề mới<br />
M1<br />
1<br />
Học sinh thu thập, phân tích thông tin dựa vào<br />
G2<br />
1<br />
Năng lực thu<br />
hướng dẫn của giáo viên<br />
thập, phân tích<br />
Học sinh thu thập, phân tích thông tin dựa vào<br />
2<br />
GH2<br />
2<br />
thông tin có liên<br />
gợi ý của giáo viên<br />
quan đến vấn đề<br />
Học sinh tự thu thập, phân tích thông tin<br />
H2<br />
3<br />
Học sinh đưa ra giải pháp dựa vào hướng dẫn<br />
G3<br />
1<br />
của giáo viên<br />
Năng lực đưa<br />
Học sinh đưa ra giải pháp dựa vào gợi ý của<br />
3<br />
GH3<br />
2<br />
ra giải pháp<br />
giáo viên<br />
Học sinh tự đưa ra giải pháp với số lượng ít<br />
H3<br />
3<br />
(≤ 2)<br />
Học sinh tự đưa ra giải pháp với số lượng<br />
H3’<br />
4<br />
nhiều (>2)<br />
Học sinh đưa ra giải pháp trong thời gian ngắn<br />
TG3<br />
1<br />
Học sinh đưa ra giải pháp có tính khả thi<br />
KT3<br />
4<br />
Học sinh đưa ra giải pháp có tính sáng tạo<br />
ST3<br />
1<br />
Học sinh lựa chọn giải pháp dựa vào hướng<br />
G4<br />
1<br />
dẫn của giáo viên<br />
Năng lực lựa<br />
Học sinh lựa chọn giải pháp dựa vào gợi ý của<br />
chọn giải pháp<br />
4<br />
GH4<br />
2<br />
giáo viên<br />
tối ưu<br />
Học sinh tự đưa ra lựa chọn theo cảm tính<br />
H4<br />
3<br />
Học sinh tự đưa ra lựa dựa trên cơ sở tự phân<br />
H4’<br />
4<br />
tích tính khả thi, hiệu quả của từng giải pháp<br />
47<br />
<br />