intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá nhận thức và thói quen tiêu dùng túi nhựa phân hủy sinh học và bước đầu đánh giá khả năng phân hủy sinh học một số loại túi nhựa gắn nhãn có khả năng phân hủy sinh học trên thị trường

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

6
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết "Đánh giá nhận thức và thói quen tiêu dùng túi nhựa phân hủy sinh học và bước đầu đánh giá khả năng phân hủy sinh học một số loại túi nhựa gắn nhãn có khả năng phân hủy sinh học trên thị trường" nhằm đánh giá nhận thức, thói quen người tiêu dùng đối với việc sử dụng túi nhựa phân hủy sinh học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá nhận thức và thói quen tiêu dùng túi nhựa phân hủy sinh học và bước đầu đánh giá khả năng phân hủy sinh học một số loại túi nhựa gắn nhãn có khả năng phân hủy sinh học trên thị trường

  1. Hội nghị Khoa học trẻ lần 4 năm 2022 (YSC2022) – IUH Ngày 14/10/2022 ISBN: 978-604-920-156-1 YSC4F.504 ĐÁNH GIÁ NHẬN THỨC VÀ THÓI QUEN TIÊU DÙNG TÚI NHỰA PHÂN HỦY SINH HỌC VÀ BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG PHÂN HỦY SINH HỌC MỘT SỐ LOẠI TÚI NHỰA GẮN NHÃN CÓ KHẢ NĂNG PHÂN HỦY SINH HỌC TRÊN THỊ TRƯỜNG ĐỖ XUÂN CÔNG, ĐẶNG THỊ LẠC, NGUYỄN THỊ THANH TRÚC* Viện Khoa học Công nghệ và Quản lý Môi trường, Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh xuancong16071999@gmail.com, dangthilac2000@gmail.com, nguyenthithanhtruc_vmt@iuh.edu.vn* Tóm tắt. Nghiên cứu đánh giá nhận thức, thói quen người tiêu dùng đối với việc sử dụng túi nhựa phân hủy sinh học. Kết quả khảo sát trực tuyến 200 người (16-60 tuổi) cho thấy nhu cầu sử dụng túi nhựa là rất cao (94%) nhưng chỉ 67% người được phỏng vấn đã sử dụng túi nhựa phân hủy sinh học. Nguyên nhân là đa số họ chưa biết nhiều về túi nhựa phân hủy sinh học (trung bình đạt 3,02) và loại túi này chưa bán phổ biến tại địa phương (trung bình đạt 3,16). Tuy nhiên, 91% người tiêu dùng đều muốn sử dụng túi nhựa phân hủy sinh học thay thế cho túi nhựa truyền thống (trung bình 3,67) và khuyến khích người thân sử dụng (trung bình 3,61). Ngoài ra phổ biến thông tin, quy trình kiểm định và tiêu chuẩn liên quan đến túi nhựa thân thiện môi trường là cần thiết (trung bình đạt 3,7- 3,85). Đề tài là bước đầu đánh giá khả năng phân hủy của túi rác, túi đựng thực phẩm bằng phương pháp chôn ủ trong đất vườn và ủ compost, sử dụng 3 loại chế phẩm vi sinh Vi- ĐK (tại Nhà máy nông dược Bình Dương), Trichoderma (Gò Vấp-TP.HCM), TKS-M.2 (Xuân Thới Thượng- Hoóc Môn). Sau 2 tháng, mô hình ủ compost với chất hữu cơ bổ sung chế phẩm vi sinh có khả năng phân hủy mẫu túi, còn ủ chôn trong đất vườn các mẫu túi không có dấu hiệu phân hủy. Từ khoá. Phân hủy sinh học, chế phẩm sinh học, compost. ASSESSMENT OF CONSCIOUSNESS AND CONSUMPTION HABITS OF BIODEGRADABLE PLASTIC BAG AND THE FIRST EVALUATION OF THE BIODEGRADABILITY OF SOME TYPES OF BIODEGRADABLE LABEL PLASTIC BAGS ON THE MARKET Abstract. Research on cognitive assessment and habits of consumer towards the use of biodegradable plastic bags. The results of an online survey of 200 people (16-60 years old) showed that the demand for plastic bags was very high (94%) but only 67% of the interviewees have ever used biodegradable plastic bags. The reason is that the majority of people are unaware about biodegradable plastic bags (mean of 3.02). Moreover, this type of bag is not widely available in local (mean of 3.16). However, 91% of consumers want to use biodegradable plastic bags to replace traditional plastic bags (mean 3.67) and encourage relatives to use it (mean 3.61). In addition, dissemination of information, inspection procedures and standards related to eco-friendly plastic bags are necessary (mean of 3.7 - 3.85). This project is first stage of evaluating the degradability of garbage bags, food bags by burying it in the garden and composting, using 3 types of microbial products Vi- DK (at Binh Duong Agricultural Pharmaceutical Factory), Trichoderma (Go Vap-HCM City), TKS-M. 2 (Xuan Thoi Thuong- Hoc Mon). After 2 months, the model of composting with organic matter supplemented microbial products was able to decompose the bag samples. In contrast, samples taken from the bags buried in the garden shown no signs of decomposition. Keywords. Biodegradation, microbial products, compost. 168  2022 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
  2. Hội nghị Khoa học trẻ lần 4 năm 2022 (YSC2022) – IUH Ngày 14/10/2022 ISBN: 978-604-920-156-1 1. TỔNG QUAN Nhựa sinh học (Bioplastic) là những loại nhựa có khả năng phân hủy bao gồm cả nhựa có nguồn gốc hóa dầu hoặc có nguồn gốc từ các vật liệu sinh học hoặc cả hai ý trên. Người ta phân loại 3 nhóm nhựa sinh học. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, thị trường túi nhựa ở Việt Nam từ lúc ra đời cho đến nay, vật liệu này đã chiếm ưu thế vượt trội với hàng loạt các loại túi nhựa phân hủy sinh học ở các cửa hàng tiện lợi ngày càng nhiều hơn. Bên cạnh đó, túi nhựa thông thường xuất hiện làm ảnh hưởng ra ngoài môi trường và đặc biệt là các loại túi nhựa do chúng tồn tại khá lâu và rất khó phân hủy trong môi trường tự nhiên. Để giải quyết các vấn đề rác thải nhựa khó phân hủy ra môi trường thì sự ra đời các sản phẩm túi nhựa phân hủy sinh học thân thiện với môi trường là một bước tiến phù hợp. Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá khả năng phân huỷ của túi nhựa sinh học (túi rác, túi đựng thực phẩm (LDPE và HDPE), túi phân hủy sinh học (Highlands Coffee) nhóm đã chọn và nghiên cứu, từ đó đề xuất các phương pháp sử dụng túi nhựa phân hủy sinh học thay thế túi nhựa truyền thống. Một số quốc gia, khu vực đã và đang thực hiện việc sử dụng nhựa dùng một lần và khuyến khích người tiêu dùng sử dụng nhựa sinh học, tạo động lực cho sự phát triển ngành này, đặc biệt ở tại châu Âu, Thái Lan và Brazil và các quốc gia khác. Sản phẩm nhựa sinh học được sản xuất tại Việt Nam, bên cạnh tiêu thụ trong nước thì một phần cũng được xuất khẩu sang các nước có nhu cầu nhựa sinh học cao như châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc [1]. Tiêu chuẩn của nhựa tự huỷ trên thế giới và Việt Nam: - Nhựa phân hủy sinh học ủ phân compost quy mô công nghiệp: EN 13432, EN 14995, ISO 18606: 2013 và ISO 17088: 2008. - Nhựa phân hủy sinh học ủ phân compost quy mô tại nhà: Norm AS 5810 của Úc và Norm NF T 51-800 của Pháp. - Nhựa phân hủy sinh học trong môi trường đất: EN 17033, ASTM D5988- 03. - Nhựa có khả năng phân hủy sinh học trong môi trường biển: ASTM D6691, ASTM D6692, ASTM D7473 và ISO 16221: 2001 Một số nhãn sinh học như: BPI 1999, JBPA 1989, ABA 2010, DIN CERTCO 2016, TÜV AUSTRIA1872, OK HOME COMPOST 2017, OK biobased 2009, Seedling 2017. Trên thế giới đang sử dụng quy trình kiểm định và dán nhãn của vật liệu nhựa phân hủy sinh học theo IEA Bioenergy, 2018. Tại Việt Nam cũng đã đưa ra TCVN 11317: 2016 là tiêu chuẩn dùng để đánh giá khả năng phân huỷ compost chung cho tất cả loại nhựa [2]. 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu Đề tài sử dụng các loại túi nhựa phân huỷ sinh học bao gồm túi rác (Hình 1), túi phân hủy sinh học Highlands Coffee (Hình 2), 2 loại túi đựng thực phẩm (LDPE- Hình 3 và HDPE– Hình 4) mua ở cửa hàng Bách Hóa Xanh và Co.opmart được tiến hành bằng phương pháp chôn ủ trong đất vườn tại tỉnh Bình Phước và ủ compost tại nhà, ủ compost mẫu sẽ được ủ với 3 loại chế phẩm vi sinh Vi- ĐK, Trichoderma, TKS- M2. Trước khi tiến hành thực nghiệm mẫu được đồng dạng với kích thước 10cm x 10cm, mẫu chôn trong đất vườn gồm 2 loại đất khác nhau: đất đỏ dùng để trồng tiêu và đất đen dùng để trồng cao su, riêng mẫu compost dùng chế phẩm vi sinh và sử dụng xô nhựa 6 lít làm dụng cụ ủ. Quá trình đánh giá khả năng tự hủy sinh học của mẫu tiến hành thực nghiệm chôn mẫu trong đất vườn và ủ compost tại nhà.  2022 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh 169
  3. Hội nghị Khoa học trẻ lần 4 năm 2022 (YSC2022) – IUH Ngày 14/10/2022 ISBN: 978-604-920-156-1 Hình 1: Mẫu túi rác Hình 2: Mẫu túi phân hủy sinh học Highlands Coffee Hình 3: Mẫu túi đựng thực phẩm LDPE Hình 4: Mẫu túi đựng thực phẩm HDPE Bảng 1: Bảng mô tả mẫu STT Kí hiệu Diễn giải 1 RBD Túi rác ban đầu 2 PBD Túi đựng thực phẩm (LDPE) 3 HBD Túi phân hủy sinh học Highlands Coffee ban đầu 4 EBD Túi đựng thực phẩm ban đầu (HDPE) 5 TR Túi rác chôn ở vườn tiêu 6 TP Túi đựng thực phẩm chôn ở vườn tiêu (LDPE) 7 CR Túi rác chôn ở vườn cao su 8 CP Túi đựng thực phẩm chôn ở vườn cao su (LDPE) 9 SDKR Túi rác ủ compost với sơ dừa cùng chế phẩm vi sinh ViDK 10 SDKP Túi đựng thực phẩm ủ compost với sơ dừa cùng chế phẩm vi sinh ViDK (LDPE) 11 SCHR Túi rác ủ compost với sơ dừa cùng chế phẩm vi sinh Trichoderma 12 SCHP Túi đựng thực phẩm ủ compost với sơ dừa cùng chế phẩm vi sinh (LDPE) 13 SCHH Túi phân hủy sinh học Highlands Coffee ủ compost với sơ dừa cùng chế phẩm vi sinh Trichoderma 14 SSMR Túi rác ủ compost với sơ dừa cùng chế phẩm vi sinh TKS- M.2 15 SSMP Túi đựng thực phẩm ủ compost với sơ dừa cùng chế phẩm vi sinh TKS- M.2 (LDPE) 16 SSMH Túi phân hủy sinh học Highlands Coffee ủ compost với sơ dừa cùng chế phẩm vi sinh TKS- M.2 17 RDKR Túi rác ủ compost với rau muống cùng chế phẩm vi sinh ViDK 18 RDKP Túi đựng thực phẩm ủ compost với chế phẩm vi sinh Vi- ĐK có bổ sung rau muống (LDPE) 19 RDKH Túi phân hủy sinh học Highlands Coffee ủ compost với rau muống cùng chế phẩm vi sinh Vi- ĐK 170  2022 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
  4. Hội nghị Khoa học trẻ lần 4 năm 2022 (YSC2022) – IUH Ngày 14/10/2022 ISBN: 978-604-920-156-1 20 RDKE Túi đựng thực phẩm ủ compost với rau muống cùng chế phẩm vi sinh Vi- ĐK (HDPE) 21 RCHR Túi rác ủ compost với rau muống cùng chế phẩm vi sinh Trichoderma 22 RCHP Túi đựng thực phẩm ủ compost với rau muống cùng chế phẩm vi sinh Trichoderma (LDPE) 23 RCHH Túi phân hủy sinh học Highlands Coffee ủ compost với chế phẩm vi sinh Trichoderma có bổ sung rau muống 24 RCHE Túi đựng thực phẩm ủ compost với rau muống cùng chế phẩm vi sinh Trichoderma (HDPE) 25 RSMR Túi rác ủ compost với rau muống cùng chế phẩm vi sinh TKS- M.2 26 RSMP Túi đựng thực phẩm ủ compost với rau muống cùng chế phẩm vi sinh TKS- M.2 (LDPE) 27 RSMH Túi phân hủy sinh học Highlands Coffee cùng chế phẩm vi sinh TKS- M.2 bổ sung rau muống 28 RSME Túi đựng thực phẩm ủ compost với rau muống cùng chế phẩm vi sinh TKS- M.2 (HDPE) 2.2. Phương pháp nghiên cứu  Phương pháp khảo sát: Tiến hành lập phiếu khảo sát trực tuyến đối với 200 người có độ tuổi từ 18-60 tuổi trong đó có 100 nam và 100 nữ. Để thu thập thêm dữ liệu, thông tin khảo sát liên quan tới mức độ sử dụng, thói quen tiêu dùng, mức độ hiểu biết về nhựa phân hủy sinh học, nhóm đã thảo luận, đóng góp đưa ra ý kiến từ đó đưa ra một số câu hỏi cho phiếu khảo sát bao gồm 2 nội dung chính liên quan đến hiện trạng (10 câu hỏi) và thái độ (16 câu hỏi) của người tiêu dùng, nhằm nắm rõ các thông tin liên quan đến nhận thức và thói quen túi nhựa phân hủy sinh học, từ đó thu thập thêm các thông tin liên quan phục vụ cho bài nghiên cứu. Dựa trên thông tin các câu hỏi nhóm đưa ra phương án trả lời đoạn văn cho phần thông tin cá nhân, phần hiện trạng và thái độ được sử dụng câu hỏi trắc nghiệm cho phù hợp. Để thông tin thu được nhằm phục vụ cho yêu cầu đề tài có độ tin cậy và độ chính xác cao hơn, nhóm đã lựa chọn khảo sát nhiều đối tượng có ngành nghề khác nhau như: sinh viên, giảng viên, lao động tự do, nhân viên văn phòng, công nhân, nội trợ, nhân viên kĩ thuật,… và sinh sống ở các tỉnh thành khác nhau như: Thành phố Hồ Chí Minh, Tây Ninh, Bình Phước, Bình Dương, Đồng Nai, Tiền Giang, An Giang, Vĩnh Long, Bến Tre, Nha Trang, Bình Thuận, Quãng Ngãi, Bình Định, Đà Nẵng, Hà Nội…  Phương pháp thực nghiệm: Đánh giá khả năng phân huỷ của túi nhựa bằng quá trình chôn lấp trong đất vườn, ủ compost tại nhà, thời gian thực hiện là 2 tháng. Đối với mẫu chôn lấp trong đất vườn được chôn dưới đất ở độ sâu 20cm, và ghi nhận các số liệu về lượng mưa, độ ẩm khu vực và chế độ chăm sóc vườn (lượng bón phân, phun thuốc trên khu vực chôn mẫu) [3]. Đối với mẫu compost sử dụng máy Takemura DM15 để đo độ pH và độ ẩm, dùng nhiệt kế đo nhiệt độ môi trường ủ và ghi nhận nhiệt độ phòng tại khu vực đó. Công thức tính hợp chất hữu cơ bay hơi: m1 − m2 % CHC = x 100% m1 − m0 Trong đó: % CHC là hợp chất hữu cơ bay hơi m0 là khối lượng cốc sau sấy ở 1050C m1 là khối lượng cốc và mẫu sau sấy ở 1050C đến khối lượng không đổi m2 là khối lượng mẫu và cốc sau nung 5500C m3 là khối lượng mẫu và cốc sau nung 9500C Công thức tính độ tro: m3 − m0 Độ tro = x 100% m1 − m0  Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Dữ liệu thí nghiệm đánh giá khả năng phân huỷ bằng 2 phương pháp thực nghiệm chôn ủ trong đất vườn và ủ phân compost tại nhà. Đánh giá mức độ phân huỷ của mẫu bằng các điều kiện: Kích thước/ khối lượng các mảnh nhựa bị phân nhỏ thu được theo thời gian, bề mặt thay đổi theo thời gian, thành phần thay đổi của các nguyên tố trong mẫu nhựa theo thời gian bằng máy đo quang phổ huỳnh quang tia X EDX- 7000.  2022 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh 171
  5. Hội nghị Khoa học trẻ lần 4 năm 2022 (YSC2022) – IUH Ngày 14/10/2022 ISBN: 978-604-920-156-1  Phương pháp so sánh và đối chiếu: Sau khi phân tích, tổng hợp số liệu, tiến hành so sánh với các chỉ tiêu của phân compost giữa 2 quy trình ủ với nhau. Bên cạnh đó so sánh kết quả phân tích mức độ phân rã của quá trình nào diễn ra nhanh hơn và phân hủy trong thời gian bao lâu. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Kết quả  Xác định nhận thức và thói quen tiêu dùng túi nhựa phân hủy sinh học. Kết quả khảo sát về nhận thức và thói quen tiêu dùng túi nhựa phân hủy sinh học được thể hiện thông qua biểu đồ ở các hình dưới đây: Hình 5: Biểu đồ kết quả khảo sát về thái độ sử dụng túi nhựa phân hủy sinh học Hình 6: Biểu đồ kết quả khảo sát về hiện trạng sử dụng túi nhựa phân hủy sinh học Qua khảo sát trực tuyến 200 người (16- 60 tuổi) về hiện trạng và nhận thức thói quen sử dụng túi nhựa phân hủy sinh học, theo Hình 5 cho thấy kết quả về nhu cầu sử dụng túi nhựa là rất cao, 188 người đã sử dụng túi nhựa chiếm 94% và có tới 95,5% ý kiến cho rằng việc sử dụng túi nhựa phân hủy sinh học thay thế cho 172  2022 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
  6. Hội nghị Khoa học trẻ lần 4 năm 2022 (YSC2022) – IUH Ngày 14/10/2022 ISBN: 978-604-920-156-1 túi nhựa truyền thống là bảo vệ môi trường nhưng chỉ có 150 người chiếm 75% trong phỏng vấn đã có tìm hiểu về túi nhựa phân hủy sinh học và chỉ có 67% trong đó đã từng sử dụng túi nhựa phân hủy sinh học. Trong khảo sát cũng có 82,5% người đã biết một số loại nhãn, chứng nhận cũng như tiêu chuẩn cho túi nhựa phân hủy sinh học ở nước ngoài và để đạt được tiêu chuẩn đó cần chi phí lớn. Vì vậy, Việt Nam cần có những tiêu chuẩn, logo, nhãn dán và chứng nhận cho riêng mình nhằm giảm chi phí và thuận lợi cho các sản phẩm túi nhựa có khả năng phân hủy. Trong khảo sát ở biểu đồ Hình 6 cho thấy có 88% người đồng ý tham gia các hoạt động chương trình liên quan tới túi nhựa phân hủy sinh học và 91% người thường xuyên khuyến khích, giới thiệu mọi người biết về túi nhựa phân hủy sinh học, cũng như các tiêu chuẩn hay chứng nhận phân hủy sinh học.  Xác định khả năng phân hủy của túi nhựa phân hủy sinh học. + Đánh giá khả năng phân hủy sinh học dựa vào hợp chất hữu cơ bay hơi và Cacbon cố định: % Chất hữu cơ bay hơi % Chất hữu cơ bay hơi và cacbon cố định và cacbon cố định 60.00 100.00 90.00 50.00 80.00 70.00 40.00 60.00 30.00 50.00 40.00 20.00 30.00 20.00 10.00 Mẫu 10.00 Mẫu túi 0.00 túi 0.00 nhựa nhựa RBD TR CR SDKR RDKR SCHR RCHR SSMRRSMR HBD RDKH SCHH RCHH SSMH RSMH Chất hữu cơ bay hơi Các bon cố định Chất hữu cơ bay hơi Các bon cố định Hình 7:Biểu đồ thể hiện phần trăm hợp chất hữu cơ, Hình 8:Biểu đồ thể hiện phần trăm hợp chất hữu Cacbon cố định của túi rác ban đầu và sau 2 tháng chôn lấp cơ, Cacbon cố định của túi nhựa Highlands Coffee trong đất vườn, ủ compost bằng chế phẩm sinh học ban đầu và sau 2 tháng ủ compost bằng chế phẩm Trichoderma, ViDK, TKS-M.2 sinh học Trichoderma, Vi-ĐK, TKS- M.2 % Chất hữu cơ bay hơi % Chất hữu cơ bay hơi và cacbon cố định và cacbon cố định 120.00 100.00 100.00 80.00 80.00 60.00 60.00 40.00 40.00 20.00 20.00 Mẫu Mẫu túi 0.00 túi 0.00 nhựa EBD RDKE RCHE RSME nhựa PBD TP CP SDKP RDKP SCHP RCHP SSMP RSMP Chất hữu cơ bay hơi Chất hữu cơ bay hơi Các bon cố định Các bon cố định Hình 9: Biểu đồ thể hiện phần trăm hợp chất hữu cơ, Hình 10: Biểu đồ thể hiện phần trăm hợp chất hữu Cacbon cố định của túi nhựa đựng thực phẩm (LDPE) ban cơ, Cacbon cố định của túi nhựa đựng thực phẩm đầu và sau 2 tháng chôn lấp trong đất vườn, ủ compost (HDPE) ban đầu và sau 2 tháng ủ compost bằng bằng chế phẩm sinh học Trichoderma, Vi- ĐK, TKS- M.2 chế phẩm sinh học Trichoderma, Vi- ĐK, TKS- M.2  2022 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh 173
  7. Hội nghị Khoa học trẻ lần 4 năm 2022 (YSC2022) – IUH Ngày 14/10/2022 ISBN: 978-604-920-156-1 Theo Hình 9 cho thấy mẫu túi thực phẩm có khả năng phân hủy tốt hơn đối với mẫu chôn tại vườn tiêu (TP) hàm lượng chất hữu cơ bay hơi giảm 13,33% và Cacbon cố định giảm 13,33%, mẫu túi rác vườn tiêu (TR) ở Hình 7 hợp chất hữu bay hơi giảm 25,5%, Cacbon cố định tăng 52,5%, còn mẫu tại lô cao su (CP) hàm lượng chất hữu cơ bay hơi cao nhất 86,67% và Cacbon cố định giảm 13,33%, đối với mẫu túi rác hàm lượng Cacbon cố định không có dấu hiệu phân hủy, mẫu tại lô cao su (CR) làm lượng chất hữu cơ bay hơi tăng 43,59% và Cacbon cố định giảm 40%. Qua biểu đồ Hình 7 kết quả của mẫu túi rác, 2 loại túi thực phẩm (HDPE và LDPE) ở Hình 9 và Hình 10 và túi Highland Coffee ở Hình 8 phân hủy sinh học sau 2 tháng ủ phân compost dùng chất vô cơ (sơ dừa) với 3 loại chế phẩm sinh học cho thấy đối với toàn bộ mẫu đều xảy ra hiện tượng phân hủy sinh học bởi hàm lượng Cacbon cố định trong mẫu giảm, mẫu túi rác giảm từ 37,5% - 32%, mẫu túi thực phẩm LDPE hàm lượng Cacbon cố định trong mẫu giảm từ 23.08% gần về 0%, mẫu còn lại túi Highland Coffee phân hủy sinh học giảm từ 20,75%- 11,76%. Riêng đối với mẫu ủ compost sử dụng chất hữu cơ (rau muống) kết quả cho thấy ngoài túi rác (RDKR) ủ chế phẩm vi sinh Vi- ĐK chất hữu cơ bay hơi giảm từ 40,25- 37,78%, Cacbon cố định 37,5%- 37,78% và toàn bộ mẫu thực phẩm HDPE chất hữu cơ bay hơi giảm từ 91,67- 55,56%, Cacbon cố định tăng từ 8,33%- 44,44% là không thấy có dấu hiệu phân hủy sinh học, bên cạnh đó khối lượng Cacbon cố định với chất hữu cơ bay hơi cao hơn so với mẫu ban đầu còn lại đều có dấu hiệu phân hủy sinh học. Mẫu rác giảm từ 37,5%-30,3%, mẫu túi thực phẩm LDPE giảm từ 23,08%-7,69%, mẫu túi highland phân hủy sinh học giảm từ 20,75%-8,16%. + Đánh giá khả năng phân hủy sinh học dựa trên thiết bị phân tích huỳnh quang EDX: % Canxi trong mẫu % Canxi trong mẫu 120 20 100 15 80 60 10 40 5 20 Mẫu Mẫu túi 0 0 túi nhựa nhựa HBD SCHH SSMH RDKH RCHH RSMH Hình 11:Biểu đồ thể hiện phần trăm hàm lượng Canxi Hình 12: Biểu đồ thể hiện phần trăm hàm lượng chứa trong túi rác ban đầu và sau 2 tháng chôn lấp trong Canxi chứa trong túi nhựa Highlands Coffee ban đất, ủ compost bằng chế phẩm vi sinh Trichoderma, Vi- đầu và sau 2 tháng ủ compost bằng chế phẩm vi sinh ĐK, TKS- M.2 Trichoderma, Vi- ĐK, TKS- M.2 % Canxi trong mẫu % Canxi trong mẫu 3.5 35 3 30 2.5 25 2 20 1.5 15 1 10 0.5 5 0 Mẫu túi 0 Mẫu túi nhựa EBD RDKE RCHE RSMEnhựa Hình 13: Biểu đồ thể hiện phần trăm hàm lượng Canxi Hình 14: Biểu đồ thể hiện phần trăm hàm lượng chứa trong túi nhựa đựng thực phẩm (LDPE) ban đầu và Canxi chứa trong túi nhựa đựng thực phẩm (HDPE) sau 2 tháng chôn lấp trong đất, ủ compost bằng chế phẩm ban đầu và sau 2 tháng ủ compost bằng chế phẩm vi vi sinh Trichoderma, Vi- ĐK, TKS-M.2 sinh Trichoderma, Vi- ĐK, TKS- M.2 174  2022 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
  8. Hội nghị Khoa học trẻ lần 4 năm 2022 (YSC2022) – IUH Ngày 14/10/2022 ISBN: 978-604-920-156-1 Phân tích thành phần các mẫu túi nhựa bằng máy EDX- 7000 đối với 28 mẫu túi nhựa thu được chôn ủ đất vườn và ủ compost tại nhà, kết quả thu được có các nguyên tố gồm Ca, Si, Ba, K, Ni, Fe, Plastic. Nguyên tố Canxi xuất hiện được thể hiện thông qua biểu đồ từ Hình 11 đến Hình 14 là chất liên kết giữa các thành phần có trong mẫu nhựa trong quá trình ủ 2 tháng túi rác nhựa mẫu ban đầu (98,420%) sau khi quá trình ủ thì hàm lượng của Canxi chứa trong mẫu giảm dần đối với ủ trong đất tại vườn tiêu (44,49%), lô cao su (41,67%), ủ compost có sơ dừa thì 3 loại chế phẩm sinh học được đưa vào thí nghiệm thì thấy hàm lượng Canxi đối với Vi- ĐK là giảm hơn nhiều (46,949%) so với Trichoderma (97,627 %), TKS- M.2 (97,750%). Đối với loại túi đựng thực phầm ban đầu (2.563%) giảm dần qua quá trình ủ trong đất vườn tiêu (2.294%); lô cao su (2,434%), riêng chế phẩm sinh học Trichoderma giảm (2,407%) nhưng với 2 loại chế phẩm vi sinh TKS- M.2 (2.593%), Vi- ĐK (2,974%) và có sơ dừa tăng nhưng không đáng kể đối với mẫu ban đầu, khi bổ sung rau thì hàm lượng Canxi chứa trong mẫu giảm Vi- ĐK (2,529%), Trichoderma (2.898%), TKS- M.2 (1,883%), túi phân hủy sinh học Highlands Coffee sau khi ủ compost hàm lượng của Canxi cũng giảm dần so với mẫu ban đầu (15,486%) khi cho sơ dừa vào Trichoderma (11.826%), TKS- M.2 (12.027%), khi bổ sung thêm rau muống vào thì hàm lượng Canxi giảm nhanh hơn so với sơ dừa ban đầu đối với 3 loại chế phẩm sinh học Trichoderma (4,323%), TKS- M.2 (8,971%), Vi- ĐK (4,417%). Đối với tiêu chuẩn TÜV AUSTRIA của Châu Âu EN 13432, mẫu ủ compost phải phân hủy tối thiếu 90% vật liệu nhựa trong vòng 12 tháng hoặc tối thiểu 90% mẫu túi nhựa phân hủy sinh học thành các mảnh nhỏ hơn 2mm trong vòng 6 tháng, trong vòng 2 tháng phải phân hủy tối thiểu 30% so với mẫu compost. Kết quả thu được cho thấy các mẫu như: mẫu ủ khi có sơ dừa SDKP, SCHR, SCHH, SSMR, SSMP, SSMH và mẫu ủ bằng chất hữu cơ RDKP, RDKE, RCHP, RCHE, RSMP, RSME là những mẫu được cho là phân hủy sinh học nhưng chưa hoàn toàn so với tiêu chuẩn TÜV AUSTRIA trong 2 tháng dao động trong khoảng 0,8%- 29%, các mẫu còn lại: SDKR, SCHP, RDKR, RDKH, RCHR, RCHH, RSMR, RSME có mức độ phân hủy tốt hơn dao động trong khoảng 35%- 72% và tổng thể mô hình ủ bằng chất hữu cơ có lượng mẫu phân hủy trên 30% cao hơn so với mô hình dùng chất vô cơ. 3.2. Thảo luận Qua khảo sát 200 người cho thấy nhiều người nghĩ rằng sản phẩm túi nhựa phân hủy trên thị trường chưa thật sự phân hủy như quảng cáo do thiếu độ tin cậy. Cần có một quy trình đánh giá nhựa phân hủy sinh học chặt chẽ, vì trong quá trình quảng cáo sản phẩm của túi nhựa đều dán nhãn phân hủy sinh học nhưng thời gian phân hủy của các mẫu này rất lâu. Các bài nghiên cứu khoa học trước đó về túi nhựa phân hủy sinh học trong quá trình ủ phân compost và có nhiều thí nghiệm trong số đó đều kiểm soát điều kiện, môi trường phân hủy và các loại vi sinh vật phân hủy trong quá trình ủ [6], [7]. Nghiên cứu của chúng tôi ngoài việc thực hiện ủ phân compost còn thực hiện mô hình chôn mẫu túi nhựa trong đất. Đối với nghiên cứu thực hiện bởi Đỗ Thị Phương [6] đánh giá khả năng phân hủy sinh học của túi nhựa ở môi trường ủ hiếu khí, kị khí, nghiên cứu của Trần Thị Mỹ Diệu [7] sử dụng mô hình thủy phân, ủ hiếu khí dựa trên mức độ thoáng khí của mẫu. Kết quả phân hủy chỉ dựa trên mức độ giảm khối lượng của mẫu qua thời gian và thông qua quan sát bề mặt và hiện tượng ủ, tuy nhiên cả hai bài nghiên cứu vẫn chưa đưa ra được loại chế phẩm sinh học cũng như loại vi sinh vật mình sử dụng cho mô hình. Nghiên cứu của chúng tôi đánh giá khả năng phân hủy của túi nhựa phân hủy sinh học trên 2 mô hình ủ compost với 3 chế phẩm sinh học Vi- ĐK, TKS- M.2, Trichoderma ủ cùng với sơ dừa, chất hữu cơ nhằm thúc đẩy mức độ phân hủy của túi nhựa và mô hình chôn mẫu túi nhựa trong đất để đánh giá khả năng phân hủy sinh học dưới điều kiệu phân hủy tự nhiên không có sự tác động của con người và vi sinh vật phân hủy có sẵn ngoài môi trường. Kết quả phân hủy túi nhựa thông qua việc xác định hợp chất hữu cơ bay hơi, cacbon cố định và hàm lượng Canxi của mẫu. 4. KẾT LUẬN Kết quả khảo sát trực tuyến 200 đối tượng cho thấy nguyên nhân ít người sử dụng túi nhựa phân hủy sinh học là đa số họ chưa biết nhiều về túi nhựa phân hủy sinh học, loại túi này chưa đưa vào phổ biến tại địa phương chiếm 71% (trung bình đạt 3,16). Sau 2 tháng, quan sát, theo dõi bề mặt và cấu trúc của mẫu túi nhựa mô hình ủ compost với chất hữu cơ bổ sung chế phẩm vi sinh có khả năng phân hủy mẫu túi, còn ủ chôn trong đất vườn các mẫu túi không có dấu  2022 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh 175
  9. Hội nghị Khoa học trẻ lần 4 năm 2022 (YSC2022) – IUH Ngày 14/10/2022 ISBN: 978-604-920-156-1 hiệu phân hủy. Tuy nhiên dựa vào hàm lượng Canxi xuất hiện trong mẫu túi nhựa đã có dấu hiệu giảm so với mẫu túi ban đầu làm phá vỡ liên kết trong túi mẫu, qua đó cho thấy hàm lượng Canxi trong mẫu càng ít thì mức độ phân huỷ trong mẫu túi càng nhiều, ta cũng quan sát được mẫu túi qua quá trình ủ có dấu hiệu phân hủy nhưng thời gian thực hiện ủ mẫu 2 tháng còn ngắn nên mức độ phân hủy còn thấp. Vì vậy, cần có nghiên cứu sâu hơn về vấn đề này. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] N. H. A. Lê Dương Hải, Nguyễn Hữu Lương, Huỳnh Minh Thuận, “Nhựa sinh học và khả năng triển khai tại Việt Nam,” 2020. [2] TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 11317:2016. Hà Nội: Xác định khả năng phân hủy của vật liệu nhựa phơi nhiễm và thử nghiệm trong môi trường thông. [3] D. K. Adele Folino, Aimilia Karageorgiou, Paolo S. Calabrò, Biodegradation of Wasted Bioplastics in Natural and Industrial Environments: A Review. 2020. Qua sự kết hợp của quá trình oxy hóa và phân hủy sinh học, 2016. [4] Phạm Ngọc Lân, Vật liệu POLYME phân hủy sinh học. Hà Nội: Bách khoa, 2006. [5] Đỗ Thị Phượng, Bước đầu nghiên cứu chế tạo vật liệu nhựa dễ phân hủy sinh học dùng để sản xuất bao bì. Hải Phòng: Trường ĐHDL Hải Phòng, 2011. [6] Trần Thị Mỹ Diệu và cộng sự Huỳnh Ngọc Phương Mai, Nghiên cứu quy trình xây dựng đánh giá khả năng phân hủy sinh học của bao bì thân thiện với môi trường. Trường Đại học Văn Lang, 2012. [7] RespirTek, “Biodegradability Testing,” 2021. https://www.situbiosciences.com/biodegradation/#:~:text=Biodegradability testing measures the complex biochemical process that the amount of carbon available for microbial consumption. [8] “Bioplastics: the importance of the EN 13432 standard,” 2018. https://inside- packaging.nridigital.com/packaging_nov18/bioplastics_the_importance_of_en_13432_standard. [9] J. Z. and M. D. V. D. Adamcová, M. Radziemska, J. Fronczyk, Research of the biodegradability of degradable/biodegradable plastic material in various types of environments. Researchgate, vol, 2017. 176  2022 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0