<br />
ĐÁNH GIÁ NHỮNG ĐIỂM MỚI VÀ HIỆU QUẢ<br />
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRUYỀN THÔNG<br />
TRONG TỔNG ĐIỀU TRA DÂN SỐ VÀ NHÀ Ở NĂM 2019<br />
TS. Vũ Thị Thu Thủy*<br />
<br />
Tóm tắt:<br />
Kể từ khi đất nước hoàn toàn thống nhất, Việt Nam đã tổ chức 4 kì Tổng điều tra Dân số<br />
vào các năm 1979, 1989, 1999 và 2009. Tổng điều tra dân số và nhà ở vào thời điểm 0 giờ ngày<br />
01/4/2019 là lần thứ 5. Cuộc Tổng điều tra lần này nhằm thu thập thông tin cơ bản về dân số và<br />
nhà ở phục vụ công tác nghiên cứu, phân tích quá trình phát triển dân số và nhà ở trên cả nước,<br />
đồng thời đánh giá kết quả thực hiện các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020<br />
và xây dựng chiến lược và các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2030. Bài viết<br />
này sẽ giới thiệu tóm tắt những nội dung chính của cuộc Tổng điều tra lần này và những điểm mới<br />
so với cuộc Tổng điều tra 2009.<br />
1. Tổng quan chung (2) Quyết định số giờ ngày 01 tháng 4 năm<br />
về Tổng điều tra dân số 43/2016/QĐ-TTg ngày 2019 giao nhiệm vụ cho Bộ<br />
và nhà ở năm 2019 17/10/2016 của Thủ tướng Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,<br />
Chính phủ ban hành Chương phối hợp với các Bộ, cơ quan<br />
Tổng điều tra dân số<br />
trình điều tra thống kê quốc ngang Bộ, cơ quan thuộc<br />
và nhà ở năm 2019 là cuộc<br />
gia quy định Tổng điều tra Chính phủ và các Uỷ ban<br />
Tổng điều tra dân số và nhà<br />
dân số và nhà ở được tiến nhân dân tỉnh, thành phố<br />
ở lần thứ năm của nước<br />
hành theo chu kỳ 10 năm trực thuộc Trung ương triển<br />
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa<br />
một lần vào ngày 01 tháng 4 khai công tác chuẩn bị Tổng<br />
Việt Nam. Cuộc Tổng điều<br />
các năm có số tận cùng là 9. điều tra; giao nhiệm vụ cho<br />
tra này được thực hiện dựa<br />
các Bộ, cơ quan ngang Bộ,<br />
trên các cơ sở pháp lý sau: (3) Khoản 3 Điều 164<br />
cơ quan thuộc Chính phủ,<br />
Luật Nhà ở số 65/2014/QH13<br />
(1) Điều 29 Luật thống các Uỷ ban nhân dân tỉnh,<br />
ngày 25/11/2014 quy định<br />
kê số 89/2015/QH13 ngày thành phố trực thuộc Trung<br />
điều tra thống kê về nhà ở<br />
23/11/2015 quy định Tổng ương phối hợp với Bộ Kế<br />
thực hiện 10 năm một lần hoạch và Đầu tư (Tổng cục<br />
điều tra dân số và nhà ở là<br />
trong Tổng điều tra dân số. Thống kê) thực hiện một số<br />
một trong các cuộc tổng<br />
điều tra thống kê quốc gia (4) Chỉ thị số 44/CT- nhiệm vụ theo chức năng<br />
do Cơ quan thống kê Trung TTg ngày 06/12/2017 của để chuẩn bị tổ chức Tổng<br />
ương (Tổng cục Thống kê) Thủ tướng Chính phủ về việc điều tra.<br />
chủ trì, phối hợp với các Bộ, chuẩn bị Tổng điều tra dân Thi hành Chỉ thị số<br />
ngành, địa phương thực hiện. số và nhà ở vào thời điểm 0 44/CT-TTg ngày 06 tháng 12<br />
năm 2017 về chuẩn bị Tổng<br />
*<br />
Vụ trưởng Vụ Thống kê Dân số và Lao động - Tổng cục Thống kê điều tra dân số và nhà ở vào<br />
<br />
<br />
11<br />
<br />
thời điểm 0 giờ ngày 01 (4) Tổng điều tra năm (1) Khâu chuẩn bị điều tra:<br />
tháng 4 năm 2019, Tổng cục 2019 là căn cứ để cập nhật - Ứng dụng nền tảng<br />
Thống kê đã nghiên cứu, thông tin về dân số; đề xuất mạng Internet trong xây dựng<br />
thiết kế Tổng điều tra dân số nâng cao chất lượng thông<br />
cơ sở dữ liệu bảng kê hộ dân<br />
và nhà ở năm 2019 với một tin của hệ thống báo cáo<br />
cư (xây dựng mới và cập<br />
số điểm mới so với Tổng hành chính để tiến tới năm<br />
nhật trước thời điểm điều<br />
điều tra dân số và nhà ở 2029 không thực hiện Tổng<br />
tra). Trong đó, điều tra viên<br />
năm 2009, cụ thể: điều tra dân số và nhà ở<br />
sử dụng thiết bị di động để<br />
(1) Nghiên cứu phương nếu các nguồn dữ liệu từ hệ<br />
cập nhật bảng kê hộ trước<br />
pháp chọn mẫu đảm bảo thống báo cáo hành chính<br />
thời điểm điều tra 01 tuần.<br />
tính đại diện cao, sai số mẫu đáp ứng được nhu cầu<br />
Cơ sở dữ liệu bảng kê nơi cư<br />
thấp và giảm được quy mô thông tin và đảm bảo chất<br />
trú của các đối tượng đặc<br />
mẫu để tiết kiệm kinh phí. lượng số liệu.<br />
thù (ký túc xá, nhà chùa,<br />
Quy mô mẫu của Tổng điều Trong số những điểm nhà thờ, làng trẻ mồ côi,...)<br />
tra dân số và nhà ở năm mới nêu trên, điểm mới về<br />
- Ứng dụng nền tảng<br />
2009 là 15% dân số, quy mô ứng dụng công nghệ thông<br />
mạng Internet trong xây<br />
mẫu của Tổng điều tra dân tin - truyền thông trong<br />
dựng cơ sở dữ liệu hình ảnh<br />
số và nhà ở năm 2019 là Tổng điều tra dân số và nhà<br />
về sơ đồ nền xã, phường<br />
khoảng 10% dân số. ở năm 2019 là điểm nổi bật<br />
nhất, giúp nâng cao hiệu (phân chia ranh giới các địa<br />
(2) Lồng ghép các bàn điều tra trong mỗi xã,<br />
quả của hoạt động sản xuất<br />
thông tin trong Tổng điều tra phường). Trong đó, Ban Chỉ<br />
thông tin thống kê, tạo hiệu<br />
dân số và nhà ở năm 2019 đạo cấp huyện thực hiện<br />
ứng mạnh mẽ về áp dụng<br />
nhằm đáp ứng các chỉ tiêu công nghiệp 4.0 trong công nghiệm thu sơ đồ nền, chụp<br />
thuộc mục tiêu phát triển tác sản xuất sản phẩm dịch ảnh bằng thiết bị di động<br />
bền vững (SDGs). vụ cho xã hội nói chung và thông minh và ứng dụng<br />
(3) Ứng dụng công công tác thống kê nói riêng. công nghệ quét ảnh (scan)<br />
nghệ thông tin - truyền thông trong thiết bị thông minh để<br />
2. Ứng dụng công<br />
trong thu thập, xử lý số liệu truyền gửi dữ liệu ảnh về cơ<br />
nghệ thông tin - truyền<br />
và công bố thông tin. Trong thông trong Tổng điều sở dữ liệu ảnh của cả nước.<br />
đó, sử dụng thiết bị di động tra dân số và nhà ở năm - Mạng lưới điều tra<br />
để thu thập số liệu giúp 2019 bao gồm thông tin liên kết<br />
nâng cao chất lượng thông Tổng điều tra dân số giữa các địa bàn điều tra,<br />
tin thông qua quá trình kiểm và nhà ở năm 2019 sẽ ứng danh sách các thôn trong<br />
tra tự động lô gíc của phiếu dụng mạnh mẽ công nghệ mỗi địa bàn điều tra và phân<br />
điều tra, giám sát quá trình thông tin - truyền thông trong công điều tra viên thực hiện<br />
điều tra viên đến hộ dân cư các công đoạn của quá trình thu thập thông tin trong mỗi<br />
để phỏng vấn và minh bạch thực hiện điều tra so với địa bàn điều tra. Mạng lưới<br />
thông tin trong quá trình Tổng điều tra dân số và nhà điều tra được quản lý từ cấp<br />
duyệt số liệu. ở năm 2009, trong đó: huyện và cập nhật thường<br />
<br />
<br />
12<br />
<br />
xuyên trong quá trình điều<br />
tra dựa trên tình hình thực<br />
tế tại địa phương. Mạng lưới<br />
điều tra được quản lý (xây<br />
dựng và cập nhật) bởi Ban<br />
Chỉ đạo cấp huyện và được<br />
quản lý (giám sát quá trình<br />
xây dựng và cập nhật) bởi<br />
Ban Chỉ đạo cấp tỉnh và Ban<br />
Chỉ đạo Trung ương. Tất cả<br />
quy trình xây dựng, cập nhật<br />
và quản lý mạng lưới điều<br />
tra được thực hiện trên nền<br />
tảng mạng internet đảm bảo (3) Khâu giám sát và ương) để kiểm tra thông tin<br />
kịp thời và minh bạch trong quản lý điều tra phiếu Webform.<br />
giám sát. Tổng điều tra dân số (4) Khâu xử lý số liệu<br />
(2) Khâu thu thập và nhà ở năm 2019 gồm 03 Xử lý số liệu điều tra<br />
thông tin tại địa bàn điều tra cấp giám sát: Giám sát viên bao gồm các công việc liên<br />
cấp huyện, cấp tỉnh và cấp quan đến hoàn thiện dữ liệu<br />
Sử dụng 02 phương<br />
Trung ương. Tại mỗi cấp điều tra CAPI (được thực<br />
pháp điều tra với 03 hình<br />
giám sát, giám sát viên được hiện trong quá trình điều tra<br />
thức thu thập thông tin:<br />
giao tài khoản truy cập trang thực địa), nhập tin các phiếu<br />
- Phương pháp điều web của Tổng điều tra để giấy (được thực hiện sau khi<br />
tra: Điều tra trực tiếp (điều thực hiện công việc kiểm tra, hoàn thiện điều tra thực<br />
tra viên hỏi đối tượng điều giám sát, duyệt số liệu và địa), hòa dữ liệu CAPI, phiếu<br />
tra và ghi chép thông tin) và báo cáo tiến độ điều tra: giấy, phiếu Webform và dữ<br />
Điều tra gián tiếp (đối tượng được phân quyền để truy liệu từ Bộ Quốc phòng, Bộ<br />
điều tra tự kê khai các thông cập vào dữ liệu điều tra Công an và Bộ Ngoại giao.<br />
tin về dân số và nhà ở). phiếu CAPI (kiểm tra, duyệt<br />
Cơ sở dữ liệu điều tra<br />
- Hình thức thu thập số liệu); được phân quyền<br />
sau khi được hoàn thiện sẽ<br />
thông tin: Sử dụng phiếu để truy cập vào phần mềm<br />
được chuyển đổi thành dạng<br />
giấy in sẵn (phiếu giấy hay quản lý thực hiện báo cáo<br />
số liệu bảng Excel, SPSS,<br />
còn gọi là PAPI) để ghi chép tiến độ hàng ngày trong quá<br />
Stata để phục vụ công tác<br />
thông tin; sử dụng phiếu trình điều tra thực địa; được<br />
tổng hợp kết quả và phân<br />
điện tử trên thiết bị di động phân quyền quản lý các loại<br />
tích. Sử dụng phần mềm<br />
(phiếu điện tử hay còn gọi là bảng kê và danh sách đơn vị<br />
phân tích thống kê gồm<br />
CAPI) để ghi chép thông tin điều tra; được phân quyền<br />
SPSS và Stata trong công tác<br />
và sử dụng phiếu trực tuyến (đối với một số rất ít thành<br />
xử lý, tổng hợp và phân tích<br />
(Webform) để tự kê khai viên Ban Chỉ đạo Trung<br />
kết quả Tổng điều tra; sử<br />
thông tin. ương và giám sát viên Trung<br />
<br />
<br />
13<br />
<br />
dụng phần mềm inforgraphic Áp dụng công nghệ thông Tổng điều tra.<br />
trong biên soạn kết quả. tin - truyền thông để chuẩn<br />
Bảng 1 dưới đây trình bày<br />
(5) Khâu công bố kết bị các ấn phẩm công bố trên<br />
kết quả so sánh ứng dụng<br />
quả và các dữ liệu điều tra trang web của TCTK, như:<br />
công nghệ thông tin - truyền<br />
ấn phẩm điện tử (sách điện<br />
Kết quả Tổng điều tra thông của Tổng điều tra dân<br />
tử); các kho dữ liệu theo<br />
được công bố dưới nhiều số và nhà ở năm 2009 và<br />
chủ đề (Data Mart, Data<br />
hình thức như công bố ấn Tổng điều tra dân số và nhà<br />
Warehouse); bản đồ động<br />
phẩm in và ấn phẩm điện tử. (visualization) về kết quả ở năm 2019.<br />
<br />
<br />
Bảng 1. So sánh ứng dụng công nghệ thông tin – truyền thông trong thực hiện<br />
các cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 và năm 2019<br />
<br />
STT Nội dung thực hiện Năm 2009 Năm 2019<br />
Bảng kê hộ dân cư, nơi cư trú<br />
1<br />
của các nhân khẩu đặc thù<br />
- Lập bảng kê Bằng giấy Bằng giấy<br />
Bằng CAPI (đối với các địa bàn<br />
- Cập nhật bảng kê Bằng giấy<br />
điều tra CAPI)<br />
- Quản lý bảng kê hộ dân cư Bằng giấy Ứng dụng web<br />
Quản lý mạng lưới (điều tra<br />
- Bằng giấy Ứng dụng web<br />
viên - địa bàn điều tra - thôn)<br />
2 Sơ đồ địa bàn điều tra<br />
- Sơ đồ nền Bằng giấy Dữ liệu ảnh, quản lý trên web<br />
Bằng giấy (scan Dự kiến không thực hiện do tiết<br />
- Sơ đồ chi tiết<br />
15% hộ mẫu) kiệm kinh phí<br />
3 Tổ chức các lớp tập huấn<br />
- Trực tiếp với các lớp tập huấn<br />
nghiệp vụ tại 03 cấp: Trung<br />
Trực tiếp tại 03<br />
ương, tỉnh, huyện<br />
- Các lớp tập huấn cấp: Trung ương,<br />
- Trực tuyến với các lớp quản<br />
tỉnh, huyện<br />
lý, hướng dẫn vẽ sơ đồ và lập<br />
bảng kê<br />
4 Điều tra thực địa<br />
- Trực tiếp sử dụng phiếu giấy<br />
Phương pháp điều tra và cách Trực tiếp, sử dụng và phiếu CAPI.<br />
-<br />
thu thập thông tin phiếu giấy - Gián tiếp sử dụng phiếu<br />
Webform<br />
- Điện thoại<br />
Tương tác giữa người quản lý<br />
- Hệ thống quản lý TĐT trên<br />
- và người thực hiện điều tra Điện thoại<br />
web, các mạng xã hội<br />
(điều tra viên)<br />
(facebook, zalo, viber,…)<br />
<br />
14<br />
<br />
STT Nội dung thực hiện Năm 2009 Năm 2019<br />
Tương tác giữa người dân và Điện thoại (đường - Điện thoại<br />
-<br />
Ban Chỉ đạo các cấp dây nóng) - Trang web Tổng điều tra<br />
<br />
5 Kiểm tra, giám sát, nghiệm thu<br />
Kiểm tra trực tiếp Kiểm tra trên phiếu CAPI thông<br />
- Kiểm tra số liệu<br />
trên phiếu giấy qua web<br />
- Trực tiếp<br />
- Giám sát Trực tiếp - Gián tiếp qua dữ liệu trên<br />
web, hệ thống định vị<br />
<br />
- Trực tiếp (đối với phiếu giấy)<br />
- Nghiệm thu Trực tiếp - Gián tiếp (đối với phiếu CAPI)<br />
thông qua dữ liệu trên web<br />
<br />
6 Phúc tra Sử dụng phiếu giấy Sử dụng phiếu CAPI<br />
<br />
7 Xử lý số liệu<br />
Xử lý ngay trong quá trình điều<br />
- Phiếu CAPI Không thực hiện<br />
tra thực địa<br />
Công nghệ quét<br />
- Phiếu PAPI (scaning) Nhập bàn phím<br />
<br />
Tổng hợp, phân tích và công<br />
8<br />
bố kết quả Tổng điều tra<br />
<br />
- Tổng hợp, phân tích SPSS, Stata, Inforgraphic<br />
<br />
- Ấn phẩm bản in<br />
- Ấn phẩm bản in<br />
- Ấn phẩm điện tử trên Web:<br />
- Công bố -Kho dữ liệu (data sách, data mart, data<br />
warehouse) warehouse, bản đồ<br />
<br />
<br />
3. Đánh giá hiệu quả của việc ứng bạch quá trình quản lý, giám sát và đẩy<br />
dụng công nghệ thông tin - truyền nhanh thời gian điều tra và cung cấp số liệu;<br />
thông trong Tổng điều tra dân số và nhà đồng thời đảm bảo tiết kiệm kinh phí và nâng<br />
ở năm 2019 so với Tổng điều tra dân số cao hiệu quả chi phí của Tổng điều tra.<br />
và nhà ở năm 2009 Bảng 2 trình bày kết quả so sánh về<br />
hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin -<br />
Tổng điều tra dân số và nhà ở năm truyền thông của Tổng điều tra dân số và<br />
2019 được thiết kế theo yêu cầu ứng dụng nhà ở năm 2009 và Tổng điều tra dân số và<br />
công nghệ thông tin - truyền thông nhằm nhà ở năm 2019 về các khía cạnh chất lượng,<br />
nâng cao chất lượng số liệu điều tra, minh thời gian và kinh phí sử dụng.<br />
<br />
<br />
<br />
15<br />
<br />
Bảng 2. So sánh hiệu quả dự kiến khi ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông<br />
trong thực hiện Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 so với năm 2009<br />
<br />
STT Nội dung thực hiện Chất lượng Thời gian Kinh phí sử dụng<br />
Bảng kê hộ dân cư,<br />
1 nơi cư trú của các<br />
nhân khẩu đặc thù<br />
- Lập bảng kê Như nhau Như nhau Như nhau*<br />
- Cập nhật bảng kê Như nhau Nhanh hơn Như nhau*<br />
Quản lý bảng kê hộ<br />
- Tốt hơn Nhanh hơn Như nhau*<br />
dân cư<br />
Quản lý mạng lưới<br />
- (điều tra viên - địa Tốt hơn Nhanh hơn Như nhau*<br />
bàn điều tra - thôn)<br />
2 Sơ đồ địa bàn điều tra<br />
Ít hơn do không<br />
phải mất không<br />
- Sơ đồ nền Tốt hơn Nhanh hơn<br />
gian và thời gian<br />
lưu trữ<br />
Tốt hơn do giảng Nhanh hơn do thời<br />
viên Trung ương gian tập huấn rút<br />
Tổ chức các lớp tập nên hướng dẫn ngắn, không mất<br />
3 Ít hơn<br />
huấn thống nhất, nhấn thời gian đi lại (đối<br />
mạnh vào các nội với các khóa trực<br />
dung cần lưu ý tuyến)<br />
4 Điều tra thực địa<br />
Ít hơn do thời gian<br />
Nhanh hơn do điều<br />
thực hiện nhanh<br />
Tốt hơn do kiểm tra CAPI và<br />
hơn; các phiếu<br />
tra logic ngay Webform thao tác<br />
Phương pháp điều tra Webform không<br />
trong quá trình nhanh hơn nên<br />
- và cách thu thập phải chi phí cho<br />
điều tra; kiểm thời gian điều tra ít<br />
thông tin điều tra viên;<br />
soát được điều hơn; có ngay số<br />
không phải in<br />
tra viên đến hộ liệu khi kết thúc<br />
nhiều phiếu giấy<br />
điều tra<br />
để ghi thông tin<br />
Tốt hơn do<br />
Tương tác giữa người<br />
tương tác bằng<br />
quản lý và người thực<br />
- cả lời nói, chữ Nhanh hơn Như nhau<br />
hiện điều tra (điều<br />
viết, hình ảnh<br />
tra viên)<br />
minh họa<br />
<br />
16<br />
<br />
STT Nội dung thực hiện Chất lượng Thời gian Kinh phí sử dụng<br />
Tốt hơn do<br />
Tương tác giữa người tương tác bằng<br />
- dân và Ban Chỉ đạo cả lời nói, chữ Nhanh hơn Như nhau<br />
các cấp viết, hình ảnh<br />
minh họa<br />
<br />
Kiểm tra, giám sát,<br />
5<br />
nghiệm thu<br />
<br />
- Kiểm tra số liệu Tốt hơn Nhanh hơn Như nhau*<br />
<br />
- Giám sát Tốt hơn Nhanh hơn Như nhau*<br />
<br />
Ít hơn do tỷ lệ<br />
nghiệm thu trực<br />
- Nghiệm thu Tốt hơn Nhanh hơn<br />
tiếp phiếu giấy ít<br />
hơn<br />
<br />
6 Phúc tra Tốt hơn Nhanh hơn Như nhau*<br />
<br />
Thấp hơn nếu đi<br />
thuê hạ tầng<br />
CNTT; Có thể<br />
7 Xử lý số liệu Tốt hơn Nhanh hơn không cao hơn nếu<br />
thực hiện đồng<br />
thời giải pháp vừa<br />
đi thuê vừa đi mua<br />
<br />
Tổng hợp, phân tích Tốt hơn, sản Cao hơn do cung<br />
8 và công bố kết quả phẩm phong phú Nhanh hơn cấp nhiều sản<br />
Tổng điều tra hơn phẩm hơn<br />
<br />
* Trong trường hợp định mức ngày công cho người thực hiện không đổi. Tuy nhiên, do thời<br />
gian từ 2009 đến 2019 (10 năm) nên các định mức ngày công đã tăng khoảng 2,8 lần<br />
Tổng điều tra dân số và nhà ở năm tra có quy mô lớn nhất trong tất cả các cuộc<br />
2019 dự kiến sẽ thực hiện ứng dụng công tổng điều tra đã từng thực hiện từ trước đến<br />
nghệ thông tin – truyền thông trong các công nay tại Việt Nam. Ngoài ra, công tác tuyên<br />
đoạn của Tổng điều tra. Do vậy, yêu cầu xây truyền, tập huấn kỹ các ứng dụng phần mềm<br />
dựng các phần mềm ứng dụng và chuẩn bị cơ cho điều tra viên là một trong những yêu cầu<br />
sở hạ tầng công nghệ thông tin là yêu cầu bắt cần thực hiện nghiêm túc.<br />
buộc đối với điều tra ứng dụng công nghệ<br />
(Xem tiếp trang 42)<br />
thông tin, đặc biệt đối với một cuộc tổng điều<br />
<br />
<br />
<br />
17<br />
<br />
phân tích áp dụng các phương pháp khác nhau Tiếp theo trang 17<br />
của phân tầng đơn biến và đa biến.<br />
4. Kết luận<br />
• Hàng tồn kho Nhà ở của Quốc gia năm<br />
2016: Tổng điều tra dân số và nhà ở năm<br />
2019 là bước đột phá trong ứng dụng<br />
Hệ thống thông tin địa lý (GIS) tích hợp<br />
công nghệ thông tin - truyền thông so<br />
thông tin thống kê với tầm nhìn lãnh thổ, về<br />
với các kỳ Tổng điều tra dân số và nhà<br />
môi trường sống, dân cư và đô thị. Nó xem xét<br />
ở trước đây. Việc ứng dụng công nghệ<br />
việc xây dựng các chỉ số mô tả nhà ở và dân<br />
thông tin - truyền thông được thực hiện<br />
số, ở các cấp địa lý khác nhau. Các nguồn<br />
trong hầu hết các bước của Quy trình<br />
thông tin của nó là CPV2010, các lĩnh vực hoạt<br />
điều tra. Điều này đã giúp cho Tổng<br />
động đặc biệt tập trung vào tăng trưởng dân<br />
điều tra dân số và nhà ở năm 2019<br />
cư mới và EIC2015.<br />
nâng cao chất lượng số liệu điều tra,<br />
IV. Kết luận minh bạch quá trình quản lý, giám sát<br />
38. Theo truyền thống, INEGI đã tìm và đẩy nhanh thời gian điều tra và cung<br />
kiếm sự kết hợp các sáng kiến công nghệ cho cấp số liệu; đồng thời đảm bảo tiết kiệm<br />
các quá trình của các dự án thống kê, để làm kinh phí và nâng cao hiệu quả chi phí<br />
cho chúng hiệu quả hơn và cải thiện chất của Tổng điều tra.<br />
lượng dữ liệu. Tài liệu tham khảo:<br />
39. Đặc biệt cho CPV2020, một trong 1. Quốc hội (2015), Luật thống kê<br />
những đổi mới công nghệ quan trọng nhất số 89/2015/QH13, ban hành ngày 23<br />
được hoạch định, là việc sử dụng các thiết bị di tháng 11 năm 2015;<br />
động trong quá trình thu thập dữ liệu. Thực tế<br />
2. Thủ tướng Chính phủ (2018),<br />
này hàm ý một loạt các thách thức quan trọng<br />
đối với INEGI, cần được phân tích và được<br />
Quyết định số 94/2008/QĐ-TTg về tổ<br />
đánh giá. Một số thử nghiệm sẽ được thực<br />
chức Tổng điều tra dân số và nhà ở<br />
hiện trong năm hiện tại và năm tiếp theo để<br />
năm 2009, ban hành ngày 10 tháng 7<br />
năm 2008;<br />
đảm bảo rằng việc đưa ra đổi mới này mang<br />
lại lợi ích rõ ràng cho dự án góp phần đạt được 3. Thủ tướng Chính phủ (2018),<br />
mục tiêu của Viện về sản xuất thông tin: độ tin Quyết định 772/QĐ-TTg về Tổng điều<br />
cậy, cơ hội và giảm chi phí. Do đó, INEGI tìm tra dân số và nhà ở năm 2019 với thời<br />
kiếm hiện đại hóa các quy trình của mình và sẽ gian thực hiện bắt đầu từ 0h ngày<br />
thúc đẩy các hành động bổ sung cho các hoạt 1/4/2019, ban hành ngày 26 tháng 06<br />
động Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2020, năm 2018;<br />
góp phần vào việc sử dụng hồ sơ hành chính<br />
4. Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân<br />
để sản xuất thông tin thống kê.<br />
số và nhà ở Trung ương (2008), Quyết<br />
Đỗ Ngát (dịch) định số 09/QĐ-BCĐTW về việc ban hành<br />
Nguồn:ahttps://www.unece.org/fileadmi Phương án Tổng điều tra dân số và nhà<br />
n/DAM/stats/documents/ece/ces/ge.41/2017/M ở 01/4/2009, ban hành ngày 10 tháng<br />
eeting-Geneva-Oct/GE_41_2017_9_ENG.pdf 10 năm 2008.<br />
<br />
<br />
<br />
42<br />