intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá sự liên quan giữa di lệch nhãn cầu và mức độ vỡ thành dưới hốc mắt tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Chia sẻ: Tran Hanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

41
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá lâm sàng trên bệnh nhân vỡ thành dưới hốc mắt. Sự liên quan giữa mức độ vỡ thành dưới hốc mắt và sự di lệch nhãn cầu. Nghiên cứu thực hiện trên bệnh nhân bị chấn thương vỡ thành dưới hốc mắt tại bệnh viện Chợ Rẫy từ 01 tháng 6 năm 2011 đến 31 tháng 5 năm 2012.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá sự liên quan giữa di lệch nhãn cầu và mức độ vỡ thành dưới hốc mắt tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ SỰ LIÊN QUAN GIỮA DI LỆCH NHÃN CẦU VÀ MỨC ĐỘ  <br /> VỠ THÀNH DƯỚI HỐC MẮT TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY <br /> Nguyễn Hữu Chức* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá lâm sàng trên bệnh nhân vỡ thành dưới hốc mắt. Sự liên quan giữa mức <br /> độ vỡ thành dưới hốc mắt và sự di lệch nhãn cầu. <br /> Phương  pháp  nghiên  cứu: Tiến cứu, thực  nghiệm  lâm  sàng,  lấy  hàng  loạt  trường  hợp  không  có  nhóm <br /> chứng. <br /> Đối  tượng  nghiên  cứu: Bệnh nhân bị chấn thương vỡ thành dưới hốc mắt tại bệnh viện Chợ Rẫy từ 01 <br /> tháng 6 năm 2011 đến 31 tháng 5 năm 2012. <br /> Kết  quả:  Có  96  bệnh  nhân  đủ  điều  kiện  trong  nhóm  nghiên  cứu.  Giới  tính:  Nam:  74  (77,1%)  Nữ:  22 <br /> (22,9%), bệnh nhân nam bị chấn thương bằng 3,4 lần bệnh nhân nữ. Tuổi từ 16 đến 45 có 71,9%. Tai nạn giao <br /> thông là nguyên nhân thường gặp: 64,6%. Vỡ sàn hốc mắt đơn thuần: 72 (75,0%), có phối hợp vỡ thành trong: <br /> 24 (25,0%). Thụt nhãn cầu đơn thuần: 27 (28,1%). Thụt và hạ thấp nhãn cầu: 69 (71,9%). Có sự tương quan <br /> thuận giữa kích thước vị trí vỡ và di lệch của nhãn cầu, chiều dài có mối tương quan chặt hơn (R=0,62) so với <br /> chiều rộng (R = 0,51). Diện tích vị trí vỡ, lượng mô bị thóat vị càng cao thì sự thay đổi vị trí nhãn cầu càng lớn, <br /> với R = 0,71 và 0,74. <br /> Kết luận: Nguyên nhân vỡ sàn hốc mắt thường gặp nhất là tai nạn giao thông. Giới nam gặp cao hơn nữ. <br /> Thay đổi vị trí nhãn cầu và song thị là những triệu chứng có giá trị cao trong chẩn đoán lâm sàng. Hình ảnh <br /> trên CT Scan có giá trị cao trong chẩn đoán. Kích thước vỡ sàn hốc mắt, lương mô bị thóat vị có mối tương quan <br /> thuận, chặt với mức độ thay đổi vị trí nhãn cầu. <br /> Từ khoá: Vỡ sàn hốc mắt, thụt nhãn cầu. <br /> <br /> ABSTRACT <br /> ASSESSMENT OF THE RELATIONSHIP BETWEEN DISPLACED EYEBALL AND LEVELS OF <br /> FRACTURES OF THE ORBITAL FLOOR AT CHO RAY HOSPITAL <br /> Nguyen Huu Chuc ** Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 2 ‐ 2013: 71 ‐ 76 <br /> Objectives:  Clinical  evaluation  of  patients  with  fractures  of  the  orbital  floor.  The  relationship  between <br /> displaced eyeball and levels of fractures of the orbital floor. <br /> Method: Prospective, clinical trials, series of cases with no control group. <br /> Research  Subjects:  Patients  with  traumatic  rupture  of  the  eye  socket  at  Cho  Ray  Hospital  from  June  1, <br /> 2011 to May 31, 2012. <br /> Results: There are 96 eligible patients in the study group. Male: 74 (77.1%), female: 22 (22.9%), with the <br /> number  of  male  patients  being  3.4  times  that  of  female  patients.  Patients  between  16  and  45  years  of  age  are <br /> 71.9% of the group. Traffic accidents are a common cause in 64.6% of all cases. Fractures of the orbital floor alone <br /> occurred in 72 cases (75.0%), with associated broken medial wall in 24 cases (25.0%). Enophalmos alone are 27 <br /> cases (28.1%). Enophalmos and lowering the eyeball happened in 69 cases (71.9%). There is a positive correlation <br /> between the size of the breakage and displacement of the eyeball, with the length being of tighter correlation (R = <br /> * Khoa Mắt ‐ Bệnh viện Chợ Rẫy,  <br /> Tác giả liên lạc: TS. BS. Nguyễn Hữu Chức ĐT: 0913650105 <br /> <br />  Email: bschuc@yahoo.com <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013<br /> <br /> 71<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013<br /> <br /> 0.62) than the width (R = 0.51). The larger the total broken areas and the herniated tissues are, the bigger the <br /> change the position of the eyeball, with R = 0.71 and 0.74 respectively. <br /> Conclusion: Traffic accidents are the most common cause of Fractures of the orbital floor. Male patients are <br /> more often seen than female. Change in the position of the eyeball and diplopia are the valuable aspects in clinical <br /> diagnosis. CT scans are also appreciated diagnostic tools. Size of fractures of the orbital floor and the amount of <br /> herniated tissue have strong correlation to the level of change the position of the eyeball. <br /> Keywords: Fractures of the orbital floor, Enophalmos. <br /> năng  lao  động  của  bệnh  nhân.  Việc  đánh  giá <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> sớm để điều trị kịp thời là rất quan trọng. Vì vậy <br /> Nhãn cầu nằm trong hốc mắt gồm các thành <br /> đề tài nghiên cứu “Đánh giá sự liên quan giữa di <br /> xương và mô mềm. Khi bị chấn thương hốc mắt <br /> lệch nhãn cầu và mức độ vỡ thành dưới hốc mắt <br /> thường  ảnh  hưởng  trực  tiếp  đến  nhãn  cầu  về <br /> tại bệnh viện Chợ Rẫy”  được thực hiện với các <br /> giải phẫu và chức năng thị giác. Vị trí của nhãn <br /> mục tiêu sau: <br /> cầu  bị  thay  đổi  tùy  theo  tình  trạng  và  mức  độ <br /> ‐  Đánh  giá  lâm  sàng  trên  bệnh  nhân  vỡ <br /> chấn thương. Di lệch nhãn cầu xảy ra khi thành <br /> thành dưới hốc mắt. <br /> hốc  mắt  không  còn  nguyên  vẹn,  các  mô  mềm <br /> ‐  Khảo  sát  sự  liên  quan  giữa  mức  độ  vỡ <br /> như mỡ, cơ, bao tennon bị sa hoặc kẹt vào các hố <br /> thành dưới hốc mắt và di lệch nhãn cầu. <br /> và  xoang  lân  cận(6,1,5,7).  Khi  nhãn  cầu  bị  di  lệch, <br /> ảnh hưởng rất nhiều đến các chức năng thị giác <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> và thẩm mỹ. Song, khi mới chấn thương thường <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> dấu hiệu này bị che lấp bởi tình trạng phù nề, tụ <br /> Bệnh  nhân  bị  chấn  thương  vỡ  thành  dưới <br /> máu  trong  hốc  mắt  nên  rất  khó  xác  định  để  có <br /> hốc <br /> mắt  tại  bệnh  viện  Chợ  Rẫy  từ  01  tháng  06 <br /> phương  pháp  xử  trí  kịp  thời,  mang  lại  kết  quả <br /> năm 2011 đến 31 tháng 5 năm 2012. <br /> tốt hơn cho bệnh nhân(8,1,2,4). <br /> Có một số nghiên cứu, đánh giá sự liên quan <br /> giữa mức độ vỡ thành hốc mắt và thụt nhãn cầu <br /> như Clauser L., và cộng sự nghiên cứu liên quan <br /> giữa  thụt  và  di  lệch  nhãn  cầu  với  thay  đổi  thể <br /> tích  trong  gãy  thành  hốc  mắt,(3).  Ahn  H  B.  tiên <br /> lượng  thụt  nhãn  cầu  bằng  cách  chụp  điện  toán <br /> đo thể tích hốc mắt bị gãy trên bệnh nhân người <br /> Hàn  Quốc.  Ryul  Jin  H.  nghiên  cứu  trên  bênh <br /> nhân cho biết có sự liên quan giữa kích thước vị <br /> trí  vỡ  của  thành  hốc  mắt  và  mức  độ  thụt  nhãn <br /> cầu(1,7).  Tại  Việt  Nam,  Lê  Minh  Thông  và  Cộng <br /> sự khảo sát tương quan giữa độ rộng lỗ gãy với <br /> mức  độ  thụt  và  hạ  nhãn  cầu  sau  chấn  thương <br /> gãy thành hốc mắt. <br /> Tại  bệnh  viện  Chợ  Rẫy,  bệnh  nhân  chấn <br /> thương  hốc  mắt  rất  thường  gặp  trong  chấn <br /> thương  vùng  đầu  ‐  mặt,  đặc  biệt  là  vỡ  thành <br /> dưới hốc mắt dễ làm di lệch nhãn cầu, để lại di <br /> chứng  khá  nặng  nề  về  chức  năng  và  thẩm  mỹ <br /> làm  ảnh  hưởng  đến  chất  lượng  sống  và  khả <br /> <br /> 72<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu nghiên cứu <br /> Bệnh  nhân  từ  ≥16  tuổi,  chấn  thương  vỡ <br /> thành dưới hốc mắt đơn thuần hoặc có phối hợp <br /> với gãy thành trong hốc mắt. <br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ <br /> Bệnh nhân bị gãy thành ngoài hốc mắt có di <br /> lệch,  gãy  xương  gò  má,  gãy  thành  trên.  gãy  bờ <br /> hốc mắt. <br /> Bệnh  nhân  không  đồng  ý  tham  gia  nghiên <br /> cứu. <br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu <br /> Tiến  cứu,  thực  nghiệm  lâm  sàng,  lấy  hàng <br /> loạt trường hợp, không nhóm chứng. <br /> Đo độ thụt nhãn cầu bằng thước Hertel. <br /> Đo mức độ hạ thấp nhãn cầutrong tư thế nhìn <br /> thẳng với thước phân vạch milimet, phối hợp với <br /> đo trên hình ảnh CT Scan trên lát cắt trán. <br /> Đo  kích  thước  vị  trí  vỡ  thành  dưới  hoặc <br /> thành trong hốc mắt theo kỹ thuật đo của Hong <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 <br /> >45-60<br /> Tổng số<br /> <br /> – Ryun Jin. <br /> + Thành dưới: Chiều rộng (chiều ngang): ký <br /> hiệu a1. <br /> Chiều dài (chiều trước‐sau): ký hiệu b1. <br /> Mức độ mô mềm bị sa vào xoang qua vị trí <br /> vỡ: c1. <br /> Diện  tích  vị  trí  vỡ  xương  được  tính  theo <br /> công thức: S1= π x a1 x b1/4. <br /> <br /> Nguyên nhân<br /> Tai nạn giao thông<br /> Tai nạn lao động<br /> Tai nạn sinh hoạt<br /> Đánh nhau<br /> Nguyên nhân khác<br /> Tổng số<br /> <br /> Chiều dài (chiều trước – sau), ký hiệu b2. <br /> <br /> Thể tích mô thoát vị tính theo công thức: V2 = <br /> π x a2 x b2 x c2/6. <br /> + Vỡ phối hợp: các giá trị S  và  V  được  tính <br /> bằng tổng các giá trị. <br /> <br /> Phương tiện nghiên cứu <br /> Máy chụp CT scan 64 lát cắt. <br /> Thước đo độ lồi Hertel. <br /> Thước đo mm đã kiểm định. <br /> <br /> 28,1<br /> 100,0<br /> <br /> Nguyên nhân <br /> Bảng 2: Những nguyên nhân gây chấn thương (n= <br /> 96). <br /> <br /> + Thành trong: Chiều cao, ký hiệu a2. <br /> <br /> Diện  tích  vị  trí  vỡ  xương  được  tính  theo <br /> công thức: S2= π x a2 x b2/4. <br /> <br /> 27<br /> 96<br /> <br /> Bệnh nhân tập trung ở tuổi 16 đến 45, đây là <br /> tuổi  lao  động  và  tham  gia  hoạt  động  xã  hội <br /> nhiều. <br /> <br /> Thể tích mô thoát vị tính theo công thức: V1 = <br /> π x a1x b1 x c1/6. <br /> <br /> Mức độ mô mềm bị sa vào xoang qua vị trí <br /> vỡ: c2. <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Số lượng<br /> 62<br /> 12<br /> 7<br /> 10<br /> 5<br /> 96<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 64,6<br /> 12,5<br /> 7,3<br /> 10,4<br /> 5,2<br /> 100,0<br /> <br /> Nguyên  nhân  do  tai  nạn  giao  thông  là  cao <br /> nhất trong chấn thương vỡ sàn hốc mắt. <br /> <br /> Biểu hiện lâm sàng và phân loại <br /> Bảng 3. Thị lực khi nhập viện (n = 96). <br /> Thị lực<br /> ST (+) đến ĐNT 1m<br /> Từ ĐNT > 1m đến 1/10<br /> Từ > 1/10 đến 3/10<br /> Từ > 3/10 đến 5/10<br /> Từ > 5/10 đến 7/10<br /> > 7/10<br /> Tổng số<br /> <br /> Số lượng<br /> 5<br /> 7<br /> 10<br /> 41<br /> 15<br /> 18<br /> 96<br /> <br /> Tỷ lê (%)<br /> 5,2<br /> 7,3<br /> 10,4<br /> 42,7<br /> 15,6<br /> 18,8<br /> 100,0<br /> <br /> Loại vỡ thành hốc mắt <br /> Vỡ sàn hốc mắt đơn thuần: 72 <br /> <br /> Bảng thị lực. <br /> Máy  tính  có  các  phần  mềm  cần  thiết  cho <br /> nghiên cứu. <br /> <br /> Vỡ  sàn  hốc  mắt  phối  hợp  với  thành  trong: <br /> 24. <br /> <br /> KẾT QUẢ <br /> <br /> BIỂU ĐỒ PHÂN LOẠI VỠ SÀN HỐC MẮT<br /> 24<br /> 25%<br /> <br /> Có  96  bệnh  nhân  đủ  điều  kiện  trong  nhóm <br /> nghiên cứu. <br /> <br /> 72<br /> 75%<br /> <br /> Đặc điểm dịch tễ <br /> Giới tính <br /> Nam: 74 (77,1%) Nữ: 22 (22,9%). Như vậy, số <br /> bệnh  nhân  nam  bị  chấn  thương  bằng  3,4  lần <br /> bệnh nhân nữ. <br /> Tuổi <br /> Bảng 1: Tuổi của bệnh nhân (n= 96). <br /> Tuổi<br /> 16-25<br /> >25-45<br /> <br /> Số lượng<br /> 25<br /> 44<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 26,1<br /> 45,8<br /> <br /> Vỡ sàn đơn thuần<br /> Vỡ phối hợp<br /> <br />  <br /> Bảng 4: Biểu hiện lâm sàng và tổn thương phối hợp <br /> (n=96) <br /> STT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> <br /> Biểu hiện lâm sàng<br /> Đau tại chỗ<br /> Phù nề tại chỗ<br /> Tổn thương mi dưới<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013<br /> <br /> Số lượng Tỉ lệ %<br /> 96<br /> 100,0<br /> 96<br /> 100,0<br /> 96<br /> 100,0<br /> <br /> 73<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> 11<br /> <br /> Song thị.<br /> Thụt + hạ thấp nhãn cầu<br /> Tổn thương góc trong mi<br /> Xuất huyết kết mạc<br /> Tụ máu hốc mắt<br /> Thụt nhãn cầu đơn thuần<br /> Tổn thương nhãn cầu và thần<br /> kinh thị<br /> Vị trí nhãn cầu bình thường<br /> <br /> 86/91<br /> 69<br /> 47<br /> 42<br /> 31<br /> 27<br /> 7<br /> 5<br /> <br /> 94,5<br /> 71,9<br /> 48,9<br /> 43,8<br /> 32,3<br /> 28,1<br /> 13,0<br /> 5,2<br /> <br /> Dấu  hiệu  thụt  và  hạ  thấp  nhãn  cầu  là  triệu <br /> chứng thường gặp trong vỡ sàn hốc mắt, có thể <br /> đơn thuần hoặc phối hợp. <br /> Bảng 5: Mức độ di lệch nhãn cầu (n=96). <br /> Mức độ di lệch (mm)<br /> Thụt nhãn cầu<br /> 0<br /> >0 - 1,0<br /> >1,0 - 2,0<br /> >2,0 - 3,0<br /> >3,0 - 4,0<br /> >4,0 – 5,0<br /> >5,0<br /> Hạ thấp nhãn cầu<br /> 0<br /> >0 - 1,0<br /> >1,0 - 2,0<br /> >2,0 - 3,0<br /> >3,0 - 4,0<br /> >4,0 – 5,0<br /> >5,0<br /> Phối hợp thụt và hạ thấp nhãn<br /> cầu<br /> <br /> Số lượng<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> 5<br /> 4<br /> 12<br /> 22<br /> 31<br /> 19<br /> 3<br /> <br /> 5,2<br /> 4,2<br /> 12,5<br /> 22,9<br /> 32,3<br /> 19,8<br /> 3,1<br /> <br /> 12<br /> 7<br /> 9<br /> 30<br /> 20<br /> 15<br /> 3<br /> 69<br /> <br /> 12,5<br /> 7,3<br /> 9,4<br /> 31,3<br /> 20,8<br /> 15,6<br /> 3,1<br /> 71,9<br /> <br /> Mức độ di lệch nhãn cầu thay đổi từ không <br /> di  lệch  đến  >5mm,  nhiều  nhất  từ  >2mm  đến <br /> 4mm. <br /> Bảng 6: Kích thước trung bình vị trí vỡ sàn hốc mắt <br /> (n=96). <br /> Tên biến số<br /> Kính thuớc (mm)<br /> Chiều rộng (a1)<br /> 16,8 ± 5,1<br /> Chiều dài (b1)<br /> 23,6 ± 5,8<br /> Mức độ mô mềm bị sa vào xoang (c1)<br /> 14,8 ±6,2<br /> Diện tích vị trí vỡ sàn (S1)<br /> 321,8±128,5<br /> Thể tích mô thoát vị (V1)<br /> <br /> 3127,6±1862,8<br /> <br /> Bảng 7: Kích thước trung bình vị trí vỡ thành trong <br /> hốc mắt (n=24). <br /> Tên biến số<br /> Kính thuớc (mm)<br /> Chiều cao (a2)<br /> 7,1 ± 3,3<br /> Chiều dài (b2)<br /> 24,8± 5,4<br /> Mức độ mô mềm bị sa vào xoang (c2)<br /> 6,5±4,2<br /> <br /> 74<br /> <br /> Diện tích vị trí vỡ sàn (S2)<br /> Thể tích mô thoát vị (V2)<br /> <br /> 147±71,8<br /> 812,7±451,6<br /> <br /> Sự tương quan giữa mức độ thụt nhãn cầu <br /> với tình trạng vỡ sàn hốc mắt <br /> Bảng 8: Mức độ tương quan của thụt nhãn cầu và <br /> tình trạng vỡ sàn và thành trong hốc mắt (n=96) <br /> Các biến tương quan<br /> Chiều rộng vỡ sàn (a1)<br /> Chiều dài vỡ sàn (b1)<br /> Diện tích vị trí vỡ sàn (S1)<br /> Thể tích mô thoát vị (V1)<br /> Chiều cao vỡ thành trong (a2)<br /> Chiều dài vỡ thành trong (b2)<br /> Diện tích vỡ thành trong(S2)<br /> Thể tích mô thoát vi thành trong (V2)<br /> Tổng diện tích (S1 + S2)<br /> Tổng thể tích (V1 + V2)<br /> <br /> Hệ số tương quan<br /> (R)<br /> 0,51<br /> 0,62<br /> 0,71<br /> 0,74<br /> 0,32<br /> 0,21<br /> 0,38<br /> 0,48<br /> 0,51<br /> 0,62<br /> <br /> Có sự tương quan thuận, chặt giữa mức độ <br /> thụt nhãn cầu với kích thước, diện tích vị trí vỡ <br /> sàn hốc mắt, thể tích mô hốc mắt thoát vị. <br /> Bảng 9: Mức độ tương quan hạ thấp nhãn cầu với <br /> tình trạng vỡ sàn và thành trong hốc mắt (n=96). <br /> Các biến tương quan<br /> Chiều rộng vỡ sàn (a1)<br /> Chiều dài vỡ sàn (b1)<br /> Diện tích vị trí vỡ sàn (S1)<br /> Thể tích mô thoát vị (V1)<br /> Chiều cao vỡ thành trong (a2)<br /> Chiều dài vỡ thành trong (b2)<br /> Diện tích vỡ thành trong(S2)<br /> Thể tích mô thoát vi thành trong<br /> (V2)<br /> Tổng diện tích (S1 + S2)<br /> Tổng thể tích (V1 + V2)<br /> <br /> Hệ số tương quan (R)<br /> 0,56<br /> 0,48<br /> 0,68<br /> 0,65<br /> 0,01<br /> 0,02<br /> 0,02<br /> 0,04<br /> 0,58<br /> 0,62<br /> <br /> Có sự tương quan thuận, chặt giữa mức độ <br /> hạ thấp nhãn cầu với kích thước, diện tích vị trí <br /> vỡ sàn hốc mắt. Với thể tích mô hốc mắt thoát vị, <br /> trong  vỡ  sàn  hốc  mắt  có  tương  quan  thuận  rất <br /> chặt (R = 0,65, song với vỡ thành trong sự tương <br /> quan thấp (R = 0,04). <br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> Về yếu tố dịch tễ <br /> Giới tính <br /> Nam: 74 (77,1%) Nữ: 22 (22,9%). Như vậy, số <br /> bệnh  nhân  nam  bị  chấn  thương  bằng  3,4  lần <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 <br /> bệnh nhân nữ. Điều này phù hợp với các nghiên <br /> cứu khác trong nước và trên thế giới, tỷ lệ bệnh <br /> nhân  nam  thường  cao  gấp  2,5  đến  5  lần  bệnh <br /> nhân nữ(1,2,5). <br /> <br /> Tuổi <br /> Trong  khoảng  từ  16  đến  45  chiếm  71,8%, <br /> điều này phù hợp với các tác giả trong nước như <br /> Trần  Đình  Lập  tại  bệnh  viện  trung  ương  Huế <br /> cho  biết  bệnh  nhân  ở  lứa  tuổi  từ  20  đến  40  là <br /> 83,0%(1).  Với  một  số  tác  giả  trên  thế  giới  như <br /> Pascotto A. và cộng sự: bệnh nhân từ 21 đến 30 <br /> tuổi có 82,1% <br /> Đây  là  tuổi  tham  gia  hoạt  động  xã  hội,  lao <br /> động  nhiều  nhất  nên  khả  năng  bị  chấn  thương <br /> nói chung và chấn thương sàn hốc mắt nói riêng <br /> cao hơn. <br /> <br /> Nguyên nhân <br /> Tai nạn giao thông vẫn là nguyên nhân hàng <br /> đầu trong chấn thương vỡ sàn hốc mắt với tỷ lệ <br /> 64,6%. Theo các nhận xét của tác giả Trần Đình <br /> Lập  thì  chấn  thương  vùng  hàm  mặt  do  tai  nạn <br /> giao thông còn cao hơn, với 92,3%. Song trên thế <br /> giới thì nguyên nhân hàng đầu lại là tai nạn sinh <br /> hoạt  như  bị  té,  chơi  thể  thao.  Như  vậy,  ở  nước <br /> ta,  vấn  đề  tai  nạn  giao  thông  vẫn  là  vấn  đề  rất <br /> đáng quan tâm về sức khỏe cộng đồng. <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> lệch nhãn cầu rất có giá trị chẩn đoán. <br /> Mức  độ  di  lệch  nhãn  cầu  thay  đổi  tùy  theo <br /> tình trạng chấn thương. Có sự tương quan giữa <br /> kích  thước  vị  trí  vỡ  và  di  lệch  của  nhãn  cầu. <br /> Trong đó chiều dài có mối tương quan chặt hơn <br /> R=0,62 so với R = 0,51 của chiều rộng. Có nghĩa <br /> là khi vị trí vỡ sàn có cùng một diện tích thì nếu <br /> tổn thương có chiều trước ‐ sau lớn hơn thì khả <br /> năng  thay  đổi  vị  trí  nhãn  cầu  nhiều  hơn.  Mặt <br /> khác,  diện  tích  vị  trí  vỡ,  lượng  mô  bị  thoát  vị <br /> càng cao thì sự thay đổi vị trí nhãn cầu càng lớn, <br /> mối  tương  quan  này  rất  chặt,  với  R  =  0,71  và <br /> 0,74. Điều này phù hợp với nhận xét của nhiều <br /> tác  giả.  Fries  R.,  Steven  MB.  và  cộng  sự,  Hong <br /> Ryun Jin khi nghiên cứu mối liên quan giữa thể <br /> tích hốc mắt, diện tích vị trí vỡ sàn hốc mắt với <br /> sự di lệch nhãn cầu, cho biết: diện tích vị trí vỡ, <br /> sự thay đổi thể tích hốc mắt, mức độ thoát vị mô <br /> hốc  mắt  càng  lớn  thì  nhãn  cầu  di  lệch  càng <br /> nhiều. Chính sự di lệch này làm ảnh hưởng trực <br /> tiếp  đến  chức  năng  thị  giác  như  song  thị,  giảm <br /> thị lực, cũng như về thẩm mỹ. <br /> <br /> Biểu hiện lâm sàng <br /> Khi  bệnh  nhân  nhập  viện,  thị  lực  từ  ST  (+) <br /> đến  7/10  chiếm  tỷ  lệ  81,2%.  Như  vậy,  với  bệnh <br /> nhân vỡ sàn hốc mắt, ảnh hưởng đến thị lực khá <br /> nhiều,  Những  trường  hợp  giảm  thị  lực  trầm <br /> trọng  thường  có  tổn  thương  trực  tiếp  tại  nhãn <br /> cầu hoặc thần kinh thị. <br /> <br /> Khi kích thước vị trí vỡ sàn hốc mắt  không <br /> đủ lớn sẽ không làm di lệch nhãn cầu, trong các <br /> trường hợp này có thể không cần can thiệp nếu <br /> không  có  các  lý  do  khác  như  ngoại  vật,  tổn <br /> thương  mi.  Trong  nghiên  cứu  cũng  nhận  thấy <br /> mức độ thay đổi vị trí nhãn cầu của bệnh nhân <br /> vỡ sàn đơn thuần và phối hợp có vỡ thành trong <br /> hốc mắt khác nhau không có ý nghĩa, có thể khi <br /> vỡ thành trong xoang sàng hẹp, lượng mô thoát <br /> vị không đáng kể, đồng thời các thành của các tế <br /> bào sàng làm vai trò nâng đỡ làm nhãn cầu ít bị <br /> ảnh hưởng. <br /> <br /> Vỡ  sàn  hốc  mắt  đơn  thuần  gặp  75,0%,  có <br /> phối  hợp  với  vỡ  thành  trong  là  25,0%.  Những <br /> biểu hiện lâm sàng như đau, phù nề tại chỗ, tổn <br /> thương  mi  dưới  gặp  ở  tất  cả  các  bệnh  nhân. <br /> Song thị biểu hiện trên 94,5 % bệnh nhân còn thị <br /> lực cho phép kiểm tra được. Dấu hiệu thụt nhãn <br /> cầu đơn thuần gặp ở 28,1%, trong khi thụt phối <br /> hợp với hạ thấp chiếm 71,9%. Như vậy, khi chấn <br /> thương vỡ sàn hốc mắt ngoài những triệu chứng <br /> chung của chấn thương, dấu hiệu song thị và di <br /> <br /> Như  vậy,  trước  một  bệnh  nhân  vỡ  sàn  hốc <br /> mắt, việc đánh giá chính xác mức độ tổn thương <br /> là  rất  quan  trọng  và  có  ích  để  có  kế  hoạch, <br /> phương pháp cụ thể can thiệp kịp thời. CT Scan <br /> là  phương  tiện  cần  thiết  để  khảo  sát  vị  trí  tổn <br /> thương tại sàn hốc mắt và các thành khác có liên <br /> quan.  Khi  bệnh  nhân  mới  bị  chấn  thương,  các <br /> triệu chứng đau, xưng nề và thiếu khả năng hợp <br /> tác  dễ  làm  cho  bỏ  sót  hoặc  không  lượng  giá <br /> chính  xác  mức  độ  trầm  trọng.  Trên  lâm  sàng, <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013<br /> <br /> 75<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2