T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ®ét quþ-2016<br />
<br />
NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ,<br />
ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG NHU MÔ NÃO VỚI<br />
SA SÚT TRÍ TUỆ SAU NHỒI MÁU NÃO<br />
Nguyễn Văn Tuấn*; Nguyễn Minh Hiện*<br />
Đỗ Đức Thuần*; Nguyễn Đăng Hải*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: đánh giá mối liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ và đặc điểm tổn thương nhu<br />
mô não của nhồi máu não (NMN) với tình trạng sa sút trí tuệ (SSTT) sau đột quỵ. Phương<br />
pháp: nghiên cứu 143 bệnh nhân (BN) đột quỵ NMN, đánh giá SSTT trong vòng 45 ngày sau<br />
khởi phát đột quỵ não (ĐQN). Chẩn đoán SSTT theo DSM-IV, phân nhóm SSTT do mạch máu<br />
khởi phát cấp tính (F01.0). Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang và phân tích tỷ suất chênh<br />
(OR) giữa SSTT sau NMN với một số yếu tố nguy cơ và đặc điểm tổn thương của đột quỵ<br />
NMN. Kết quả: tỷ lệ SSTT sau đột quỵ ở BN NMN là 49,7%; nếu loại nhóm BN có rối loạn ngôn<br />
ngữ, tỷ lệ SSTT là 36,7%. Một số yếu tố liên quan của SSTT: nhóm 70 - 79 tuổi; nhóm tuổi ≥ 80<br />
so với nhóm tuổi 60 - 69, rối loạn ngôn ngữ, tiền sử tăng huyết áp; tiền sử đái tháo đường.<br />
ĐQN tái phát, đột quỵ tái phát lần 1, đột quỵ tái phát > 2 lần so với đột quỵ lần đầu, tổn thương<br />
bán cầu ưu thế, tổn thương cả hai bên bán cầu, nhồi máu đa ổ; nhồi máu các diện chức năng,<br />
nhồi máu thầm lặng, teo não, kết hợp > 2 yếu tố nguy cơ với không có yếu tố nguy cơ. Kết<br />
luận: SSTT sau đột quỵ gặp tỷ lệ cao (49,7%). SSTT sau đột quỵ NMN có liên quan với tuổi,<br />
tăng huyết áp, đái tháo đường, đột quỵ tái diễn, nhồi máu đa ổ và teo não.<br />
* Từ khóa: Nhồi máu não; Sa sút trí tuệ; Mối liên quan.<br />
<br />
Studying the Relationship between some Risk Factors and Image<br />
of Brain Tissue Damage with Dementia after Ischemic Stroke<br />
Summary<br />
Objectives: To evaluate the association between some risk factors and characteristics of brain<br />
tissue damage in cerebral infarction patients with dementia condition after ischemic stroke.<br />
Method: The study on 143 patients with cerebral infarction, assessment of dementia within 45<br />
days after the onset of ischemic stroke. Diagnosis had dementia according to DMS-IV, subtypes<br />
of dementia due to vascular acute onset (F01.0). Prospective, cross-sectional descriptive<br />
studies and analytical odds ratio (OR) between dementia after cerebral infarction with some risk<br />
factors and characteristics of the lesion ischemic stroke. Results: Prevalence of dementia<br />
after stroke in patients with cerebral infarction was 49.7%; if the group of patients without<br />
language disorders, the rate of dementia was 36.7%. Some of the factors associated with<br />
dementia: 70 - 79 age group, age ≥ 80 years old compared to 60 - 69 age group, language<br />
disorder, history of hypertension, history of diabetes, stroke recurrence, the first recurrent stroke,<br />
* Bệnh viện Quân y 103<br />
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Văn Tuấn (bstuanvqy103@yahoo.com)<br />
Ngày nhận bài: 20/08/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 21/09/2016<br />
Ngày bài báo được đăng: 06/10/2016<br />
<br />
69<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ®ét quþ-2016<br />
stroke recurrence of 2 times compared with the first stroke, dominant hemisphere lesions, hurt<br />
both hemispheres, multifocal infarction, the functional area of infarction, silent infarction, brain<br />
atrophy, the combination of 2 risk factors compared with no risk factors. Conclusion: Dementia<br />
after stroke has a high proportion (49.7%). Dementia after ischemic stroke associated with age,<br />
hypertension, diabetes, recurrent stroke, multifocal infarction and cerebral atrophy.<br />
* Key words: Ischemic stroke; Dementia; Relationship.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Sa sút trí tuệ là hội chứng rối loạn<br />
chức năng nhận thức mắc phải do tổn<br />
thương ở não, thường có tính chất mạn<br />
tính hoặc tiến triển, ảnh hưởng tới hoạt<br />
động hàng ngày của một chủ thể cá nhân<br />
trong môi trường của mình [2]. SSTT có<br />
thể do nhiều nguyên nhân khác nhau. Ở<br />
châu Âu và Bắc Mỹ, SSTT do mạch máu<br />
là nguyên nhân thường gặp, đứng thứ 2<br />
sau Alzheimer và đứng đầu ở các nước<br />
châu Á. SSTT do mạch máu chiếm 15 30% trong số SSTT ở châu Âu và 30 40% ở châu Á [3, 7].<br />
SSTT do mạch máu là loại có thể điều<br />
trị và dự phòng được có hiệu quả. Vì vậy,<br />
phát hiện và quản lý tốt các yếu tố nguy<br />
cơ, cũng như phát hiện sớm và điều trị tốt<br />
BN ĐQN có vai trò rất quan trọng. Ở Việt<br />
Nam, SSTT được quan tâm muộn hơn so<br />
với thế giới, đặc biệt là SSTT căn nguyên<br />
mạch máu còn ít được nghiên cứu. Vì<br />
vậy, chúng tôi thực hiện đề tài với mục<br />
tiêu: Đánh giá mối liên quan giữa một số<br />
yếu tố nguy cơ và đặc điểm tổn thương<br />
nhu mô não với tình trạng SSTT sau đột<br />
quỵ NMN.<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tượng nghiên cứu.<br />
143 BN đột quỵ NMN, tuổi > 60, điều trị<br />
tại Khoa Đột quỵ, Bệnh viện Quân y 103<br />
từ tháng 1 - 2016 đến 7 - 2016.<br />
70<br />
<br />
* Tiêu chuẩn lựa chọn:<br />
- Chẩn đoán ĐQN theo lâm sàng dựa<br />
vào định nghĩa của WHO.<br />
- Chẩn đoán xác định đột quỵ NMN<br />
não bằng chụp cắt lớp vi tính (CT-scaner)<br />
hoặc cộng hưởng từ (MRI).<br />
- Chẩn đoán SSTT do mạch máu dựa<br />
vào tiêu chuẩn DSM-IV, tiêu chuẩn NINSAIREN (Rosman và CS, 1993) và đánh<br />
giá chức năng nhận thức bằng test tâm thần<br />
tối thiểu MMSE của Folstein (1975) [2].<br />
Các BN đều tỉnh, Glasgow 15 điểm,<br />
biết chữ và hợp tác với thầy thuốc trong<br />
quá trình thăm khám và làm test MMSE.<br />
* Tiêu chuẩn loại trừ:<br />
BN không hợp tác với thầy thuốc để<br />
thực hiện trắc nghiệm. BN bị SSTT do<br />
nguyên nhân khác. Có tiền sử SSTT<br />
trước khi đột quỵ NMN. Chức năng thị<br />
giác và thính giác tổn thương nặng, ảnh<br />
hưởng tới kết quả thăm khám. BN rối<br />
loạn ngôn ngữ toàn bộ nặng chưa hồi<br />
phục tại thời điểm đánh giá.<br />
2. Phương pháp nghiên cứu.<br />
- Tiến cứu, mô tả cắt ngang và phân<br />
tích.<br />
- Khám lâm sàng đánh giá ĐQN, các<br />
triệu chứng thần kinh khu trú, rối loạn<br />
ngôn ngữ. Khảo sát các yếu tố nguy cơ.<br />
- Đánh giá hình ảnh tổn thương nhu<br />
mô não: vị trí tổn thương, kích thước, số<br />
lượng ổ NMN và teo não.<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ®ét quþ-2016<br />
- Sau 45 ngày khám lâm sàng đánh<br />
giá về SSTT. Thực hiện test Tâm thần tối<br />
thiểu MMSE tại thời điểm 45 ngày sau<br />
<br />
khởi phát, áp dụng các tiêu chuẩn chẩn<br />
đoán SSTT (DSM-IV), SSTT mạch máu<br />
(NINS-AIREN) để chẩn đoán SSTT.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
44<br />
<br />
45<br />
40<br />
<br />
37<br />
<br />
35<br />
<br />
27<br />
<br />
30<br />
25<br />
20<br />
<br />
Nam<br />
<br />
15<br />
<br />
14<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
15<br />
6<br />
<br />
10<br />
5<br />
0<br />
60-69<br />
<br />
70-79<br />
<br />
≥80<br />
<br />
Biểu đồ 1: Tuổi và tỷ lệ nam nữ của nhóm nghiên cứu.<br />
Tuổi trung bình 71,9 ± 7,1; nhóm tuổi 60 - 69 chiếm tỷ lệ 40,6%, trong đó nam<br />
nhiều hơn nữ (p < 0,05); nhóm tuổi 70 - 79 có tỷ lệ 44,8%, tỷ lệ nam, nữ tương đương<br />
nhau (p > 0,05). Nhóm tuổi ≥ 80 có tỷ tệ thấp nhất (14,6%), tỷ lệ nữ cao hơn nam<br />
(p < 0,01). Tỷ lệ nam/nữ chung cho cả mẫu là 87/56 = 1,5/1.<br />
* Tỷ lệ SSTT chung của nhóm nghiên cứu:<br />
SSTT: 71 BN (49,7%); không SSTT: 72 BN (50,3%).<br />
Bảng 1: SSTT theo tuổi, giới, yếu tố nguy cơ và đặc điểm tổn thương.<br />
Nội dung<br />
<br />
Tuổi<br />
<br />
Giới<br />
<br />
Các yếu tố nguy<br />
cơ của NMN<br />
<br />
SSTT<br />
<br />
Tổng số BN<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
60 - 69<br />
<br />
21<br />
<br />
58<br />
<br />
36,2<br />
<br />
70 - 79<br />
<br />
36<br />
<br />
64<br />
<br />
56,3<br />
<br />
≥ 80<br />
<br />
14<br />
<br />
21<br />
<br />
66,7<br />
<br />
Nam<br />
<br />
39<br />
<br />
87<br />
<br />
44,8<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
32<br />
<br />
56<br />
<br />
57,1<br />
<br />
Tăng huyết áp<br />
<br />
52<br />
<br />
93<br />
<br />
55,9<br />
<br />
Đái tháo đường<br />
<br />
12<br />
<br />
16<br />
<br />
75,0<br />
<br />
Tiền sử đột quỵ<br />
<br />
29<br />
<br />
37<br />
<br />
78,3<br />
<br />
Hút thuốc<br />
<br />
9<br />
<br />
15<br />
<br />
60,0<br />
<br />
Uống rượu<br />
<br />
8<br />
<br />
13<br />
<br />
61,5<br />
<br />
Tiền sử bệnh tim mạch<br />
<br />
7<br />
<br />
11<br />
<br />
63,6<br />
<br />
71<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ®ét quþ-2016<br />
Rối loạn ngôn<br />
ngữ<br />
<br />
Đặc điểm tổn<br />
thương não<br />
<br />
Có<br />
<br />
42<br />
<br />
64<br />
<br />
65,6<br />
<br />
Không<br />
<br />
29<br />
<br />
79<br />
<br />
36,7<br />
<br />
Bán cầu ưu thế<br />
<br />
54<br />
<br />
91<br />
<br />
59,3<br />
<br />
Hai bán cầu<br />
<br />
24<br />
<br />
34<br />
<br />
70,6<br />
<br />
Nhồi máu đa ổ<br />
<br />
30<br />
<br />
43<br />
<br />
69,8<br />
<br />
Diện chức năng<br />
<br />
52<br />
<br />
91<br />
<br />
57,1<br />
<br />
Nhồi máu im lặng<br />
<br />
13<br />
<br />
18<br />
<br />
72,2<br />
<br />
Teo não<br />
<br />
11<br />
<br />
13<br />
<br />
84,6<br />
<br />
- Nhóm tuổi ≥ 80 có tỷ lệ SSTT cao<br />
hơn so với các nhóm tuổi khác (66,7%).<br />
Tỷ lệ SSTT ở nữ (57,1%) cao hơn nam.<br />
Nhóm BN có các yếu tố nguy cơ của NMN<br />
có tỷ lệ SSTT tương đối cao (từ 55,9 78,3%). Cao nhất ở nhóm BN có tiền sử<br />
ĐQN (78,3%). Rối loạn ngôn ngữ có tỷ lệ<br />
SSTT 65,6%, nhóm BN không có rối loạn<br />
ngôn ngữ có tỷ lệ mắc SSTT là 36,7%.<br />
<br />
có teo não kèm theo có tỷ lệ SSTT cao<br />
nhất (84,6%).<br />
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Chương<br />
[1] trên 187 BN ≥ 60 tuổi bị NMN não thấy<br />
tỷ lệ SSTT sau đột quỵ NMN là 43,32%.<br />
Theo Lê Văn Thính và CS [4], tỷ lệ này là<br />
55,0% (n = 40).<br />
Nghiên cứu 337 BN NMN tuổi ≥ 55,<br />
Pohjasvaara T và CS thấy tỷ lệ SSTT<br />
3 tháng sau đột quỵ là 31,8%. Nghiên<br />
cứu của Tatemichi TK và CS cho thấy tỷ<br />
lệ SSTT ở BN đột quỵ NMN ≥ 60 tuổi là<br />
26,3% (n = 251). Nghiên cứu 110 BN<br />
NMN tuổi ≥ 40 của Censori B và CS [6], tỷ<br />
lệ SSTT 3 tháng sau đột quỵ là 24,6%.<br />
<br />
- BN có tổn thương bán cầu ưu thế,<br />
hai bán cầu, nhồi máu đa ổ, tổn thương<br />
diện chức năng, đặc biệt có các dấu hiệu<br />
kèm theo trên CLVT sọ não như nhồi máu<br />
im lặng, teo não cũng có tỷ lệ SSTT<br />
tương đối cao (59,3 - 84,6%), nhóm BN<br />
<br />
Bảng 2: Mối liên quan giữa yếu tố nguy cơ của ĐQN và SSTT.<br />
SSTT<br />
Yếu tố nguy cơ<br />
<br />
Tuổi<br />
<br />
Tăng huyết áp<br />
<br />
Cộng<br />
(n = 143)<br />
<br />
OR<br />
<br />
37<br />
<br />
58<br />
<br />
…<br />
<br />
28<br />
<br />
64<br />
<br />
2,3<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
14<br />
<br />
7<br />
<br />
21<br />
<br />
3,5<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
52<br />
<br />
41<br />
<br />
93<br />
<br />
19<br />
<br />
31<br />
<br />
50<br />
<br />
2,0<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
3,4<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
5,5<br />
<br />
< 0,01<br />
<br />
Có<br />
(n = 71)<br />
<br />
Không<br />
(n = 72)<br />
<br />
60 - 69<br />
<br />
21<br />
<br />
70 - 79<br />
<br />
36<br />
<br />
≥ 80<br />
Có<br />
Không<br />
<br />
p<br />
<br />
Có<br />
<br />
12<br />
<br />
4<br />
<br />
16<br />
<br />
Không<br />
<br />
59<br />
<br />
68<br />
<br />
127<br />
<br />
Có<br />
<br />
29<br />
<br />
8<br />
<br />
37<br />
<br />
Không<br />
<br />
42<br />
<br />
64<br />
<br />
106<br />
<br />
Tái phát lần 1<br />
<br />
19<br />
<br />
7<br />
<br />
26<br />
<br />
4,0<br />
<br />
< 0,01<br />
<br />
Tái phát ≥ 2 lần<br />
<br />
10<br />
<br />
1<br />
<br />
11<br />
<br />
15,0<br />
<br />
< 0,01<br />
<br />
Đái tháo đường<br />
Tiền sử ĐQN<br />
<br />
72<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ®ét quþ-2016<br />
BN có tăng huyết áp, đái tháo đường, tiền sử ĐQN có tỷ lệ SSTT cao hơn so với<br />
nhóm BN không có yếu tố nguy cơ này với tỷ suất chênh OR > 1 và p < 0,05 hoặc p <<br />
0,01. Tiền sử ĐQN là yếu tố nguy cơ gây SSTT cao nhất với OR = 5,5 và p < 0,01; đột<br />
quỵ tái diễn > 2 lần có OR = 15,0 với p < 0,01.<br />
Tatemichi TK và CS cho rằng tiền sử ĐQN làm tăng nguy cơ SSTT lên gấp 2,7 lần<br />
(OR = 2,7).<br />
Như vậy, ĐQN tái diễn làm tăng nguy cơ SSTT, nếu số lần tái diễn càng nhiều,<br />
nguy cơ SSTT do NMN càng cao [5], ở nghiên cứu chúng tôi, khi ĐQN tái diễn > 2 lần,<br />
nguy cơ NMN gấp 15 lần so với đột quỵ lần đầu.<br />
Bảng 3: Mối liên quan giữa số lượng các yếu tố nguy cơ của ĐQN và SSTT.<br />
Yếu tố nguy cơ<br />
Không rõ<br />
<br />
SSTT (n = 71)<br />
<br />
Không SSTT (n = 72)<br />
<br />
OR<br />
<br />
p<br />
<br />
71,4<br />
<br />
…<br />
<br />
…<br />
<br />
n<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
n<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
6<br />
<br />
28,6<br />
<br />
15<br />
<br />
1 yếu tố<br />
<br />
16<br />
<br />
33,3<br />
<br />
32<br />
<br />
66,7<br />
<br />
1,25<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
≥ 2 yếu tố<br />
<br />
49<br />
<br />
66,2<br />
<br />
25<br />
<br />
33,8<br />
<br />
4,9<br />
<br />
< 0,01<br />
<br />
p<br />
<br />
< 0,001<br />
<br />
Tỷ lệ SSTT tăng dần theo số lượng các yếu tố nguy cơ kết hợp trên 1 BN, khác biệt<br />
có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Sự chênh lệch giữa nhóm có 1 yếu tố nguy cơ và<br />
không rõ yếu tố nguy cơ không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Nhóm có ≥ 2 yếu tố<br />
nguy cơ bị SSTT cao gấp 4,9 lần so với nhóm không rõ yếu tố nguy cơ (p < 0,01).<br />
Bảng 4: Mối liên quan giữa một số đặc điểm tổn thương não và SSTT.<br />
SSTT<br />
Có<br />
<br />
Không<br />
<br />
Cộng<br />
(n = 143)<br />
<br />
Có<br />
<br />
42<br />
<br />
22<br />
<br />
64<br />
<br />
Không<br />
<br />
29<br />
<br />
50<br />
<br />
79<br />
<br />
≥2ổ<br />
<br />
30<br />
<br />
13<br />
<br />
43<br />
<br />
1ổ<br />
<br />
41<br />
<br />
59<br />
<br />
100<br />
<br />
Ưu thế<br />
<br />
54<br />
<br />
37<br />
<br />
91<br />
<br />
Không<br />
<br />
17<br />
<br />
35<br />
<br />
52<br />
<br />
2 bán cầu<br />
<br />
24<br />
<br />
10<br />
<br />
34<br />
<br />
1 bán cầu<br />
<br />
47<br />
<br />
62<br />
<br />
109<br />
<br />
Đặc điểm tổn thương<br />
Rối loạn ngôn ngữ<br />
Số lượng ổ tổn thương<br />
Bán cầu ưu thế<br />
Bán cầu<br />
Diện chức năng<br />
Nhồi máu thầm lặng<br />
Teo não<br />
<br />
Có<br />
<br />
52<br />
<br />
39<br />
<br />
91<br />
<br />
Không<br />
<br />
19<br />
<br />
33<br />
<br />
52<br />
<br />
Có<br />
<br />
13<br />
<br />
5<br />
<br />
18<br />
<br />
Không<br />
<br />
58<br />
<br />
67<br />
<br />
125<br />
<br />
Có<br />
<br />
11<br />
<br />
2<br />
<br />
13<br />
<br />
Không<br />
<br />
60<br />
<br />
70<br />
<br />
130<br />
<br />
OR<br />
<br />
p<br />
<br />
3,3<br />
<br />
< 0,01<br />
<br />
3,3<br />
<br />
< 0,01<br />
<br />
3,0<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
3,1<br />
<br />
< 0,01<br />
<br />
2,3<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
3,0<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
6,4<br />
<br />
< 0,01<br />
<br />
73<br />
<br />