intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá sự tuân thủ phác đồ điều trị nhiễm khuẩn huyết nặng – sốc nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương

Chia sẻ: ViAphrodite2711 ViAphrodite2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

23
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu chính là tỉ lệ hoàn thành gói hồi sức ban đầu, mục tiêu phụ là đánh giá tác động việc hoàn thành gói hồi sức lên tỉ lệ tử vong tại bệnh viện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá sự tuân thủ phác đồ điều trị nhiễm khuẩn huyết nặng – sốc nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ SỰ TUÂN THỦ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN HUYẾT<br /> NẶNG – SỐC NHIỄM KHUẨN TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG<br /> Trần Thanh Bình*, Phạm Thị Ngọc Thảo**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Gói hồi sức ban đầu do chương trình Toàn cầu về kiểm soát nhiễm khuẩn huyết (NKH) nặng và sốc<br /> nhiễm khuẩn (SNK) khuyến cáo đã được chứng minh cải thiện tử vong trong nhiều nghiên cứu trên thế giới.<br /> Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá việc áp dụng gói hồi sức tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương.<br /> Mục tiêu: Mục tiêu nghiên cứu chính là tỉ lệ hoàn thành gói hồi sức ban đầu, mục tiêu phụ là đánh giá tác<br /> động việc hoàn thành gói hồi sức lên tỉ lệ tử vong tại bệnh viện.<br /> Đối tượng và Phương pháp: Nghiên cứu mô tả, tiến cứu bao gồm bệnh nhân NKH nặng hoặc SNK nhập<br /> viện từ 5/2014 đến 6/2015.<br /> Kết quả: Tỉ lệ hoàn thành gói hồi sức 36,7% tỉ lệ tử vong 22,8%. Đạt mục tiêu huyết áp sau 6 giờ chiếm tỉ lệ<br /> cao nhất 98,7%, sau đó lần lượt bù dịch ban đầu 1000ml, thanh thải lactate, cấy máu ban đầu, với tỉ lệ lần lượt<br /> 76%, 67,1%, 61%. Kháng sinh thích hợp giờ đầu chiếm tỉ lệ thấp chỉ 47%, tăng lên 83,5% sau 3 giờ. Điểm<br /> SOFA cao, nồng độ bicarbonate máu thấp là những yếu tố liên quan tử vong. Ghi nhận cấy máu trong vòng 1<br /> giờ, trước dùng kháng sinh và đạt thanh thải lactate là những can thiệp có sự khác biệt có ý nghĩa giữa nhóm<br /> sống và tử vong với (p < 0,05). Trong nhóm SNK, tỉ lệ tử vong nhóm hoàn thành gói hồi sức là 22% thấp hơn<br /> nhóm không hoàn thành gói sức 37%, tuy nhiên, chưa có ý nghĩa thống kê.<br /> Kết luận: Tỉ lệ hoàn thành gói hồi sức trong NKH nặng và SNK tại bệnh viện tương đối khả quan, cho thấy<br /> tính khả thi của việc áp dụng các can thiệp này trong điều kiện bệnh viện. Tỉ lệ tử vong nhóm SNK hoàn thành<br /> gói hồi sức thấp hơn nhóm không hoàn thành gói hồi sức, tuy nhiên, sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê.<br /> Từ khóa: Nhiễm khuẩn huyết nặng, Sốc nhiễm khuẩn, Gói hồi sức ban đầu.<br /> ABSTRACT<br /> IMPLEMENTATION OF SEVERE SEPSIS AND SEPTIC SHOCK PROTOCOL AT NGUYEN TRI<br /> PHUONG HOSPITAL<br /> Tran Thanh Binh, Pham Thi Ngoc Thao * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 1 – 2016: 340 -347<br /> <br /> Background: The resuscitation bundle developed by The Surviving Sepsis Campaign has been proven to<br /> improve survival rate for patients with severe sepsis or septic shock in worldwide. Compliance to this bundle was<br /> investigated in Nguyễn Tri Phương hospital.<br /> Objectives: The primary aim was to assess the compliance to resuscitation bundle and the effect of bundle<br /> compliance on hospital mortality.<br /> Method: Prospective observational study included 79 adult patients with severe sepsis or septic shock from<br /> 05/2014 to 6/2015.<br /> Results: Overall compliance to resuscitation was 36.7% and hospital mortality 22.8%. Mean arterial blood<br /> pressure target was achieved in 98.7%, followed by fluid replacement, lactate clearance, blood culture before<br /> antibiotics 76%, 67.1%, 61%, respectively. Appropriate antibiotics in the first hour was only 47%, reached to<br /> <br /> *<br /> Khoa Hồi sức tích cực BV. Nguyễn Tri Phương<br />  BM. Hồi sức Cấp Cứu- Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: BSCKII. Trần Thanh Bình ĐT: 0908624689 Email: thanhbinhntp@yahoo.com<br /> 340 Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 83.5% after 3 hours. High SOFA scores, low blood bicarbonate were associated to high mortality. Blood culture<br /> before antibiotics and lactate clearance were interventions associated to low mortality. For septic shock patients,<br /> mortality was 22% in compliant group vs 37.1% in non-compliant group, but non statistical significancy.<br /> Conclusions: Compliance with resuscitation bundle is rather satisfactory, showing the feasibility of bundle<br /> implementation in the hospital setting. Mortality was higher in non-compliant septic shock group, but no<br /> statistically significancy was demonstrated as the study was not sufficiently powered.<br /> Keyword: Severe sepsis, Septic shock, Resuscitation bundle.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho nghiên<br /> cứu ước lượng tỉ lệ:<br /> Nhiễm khuẩn huyết (NKH) nặng và sốc<br /> nhiễm khuẩn (SNK) là một trong những bệnh<br /> lý nặng đe dọa tính mạng thường gặp. Mặc dù<br /> có nhiều tiến bộ trong hiểu biết về sinh lý Theo nghiên cứu của SSC công bố năm 2012,<br /> bệnh, chẩn đoán và điều trị, tỉ lệ tử vong của tỉ lệ tuân thủ gói hồi sức ban đầu 30%. Chúng tôi<br /> NKH nặng và SNK vẫn còn cao (30-60%)(8). chọn p = 30%. Vậy N = 0,3 x 0,7 x 1,962 / 0,12 = 80<br /> Trong nỗ lực cải thiện kết quả điều trị NKH bệnh nhân.<br /> nặng và SNK, Chương trình Toàn cầu về kiểm<br /> soát NKH nặng và SNK (SSC) đưa ra các Đối tượng nghiên cứu<br /> Hướng dẫn nhằm tăng cường áp dụng những Bệnh nhân ≥ 16 tuổi, chẩn đoán NKH nặng<br /> can thiệp có hiệu quả vào thực hành lâm sàng. hoặc SNK theo định nghĩa từ Hội nghị Quốc tế<br /> Những khuyến cáo chính trong Hướng dẫn 2001 nhập vào khoa Hồi sức từ khoa Cấp cứu<br /> được cụ thể hóa và sắp xếp lại trong gói hồi hoặc các khoa phòng khác với thời gian nằm<br /> sức thực hiện trong 6 giờ đầu và gói điều trị 24 viện < 48 giờ. Tiêu chuẩn loại trừ bao gồm: có<br /> giờ(1). Gói hồi sức 6 giờ đầu được đánh giá qua thai, bệnh đồng thời nặng: nhồi máu não cấp<br /> nhiều nghiên cứu cho thấy có tính khả thi, diện rộng, sốc tim sau nhồi máu cơ tim cấp, hen<br /> giảm đáng kể tỉ lệ tử vong. Tại Việt Nam, tỉ lệ nặng, quá liều thuốc, xuất huyết tiêu hóa nặng..,<br /> tử vong do NKH nặng và SNK vẫn còn cao dù bệnh nặng giai đoạn cuối, ngưng tim trước nhập<br /> đã áp dụng các khuyến cáo của Chương trình viện, bệnh nhân được chuyển sang bệnh viện<br /> kiểm soát NKH nặng và SNK. Từ năm 2014, khác, chống chỉ định đặt catheter tĩnh mạch<br /> bệnh viện Nguyễn Tri Phương đã cập nhật trung tâm hoặc bệnh nhân hay người đại diện<br /> Phác đồ điều trị NKH nặng và SNK dựa vào hợp pháp có ý nguyện không muốn hồi sức.<br /> Hướng dẫn của SSC năm 2012. Trong đó, điều Gói hồi sức 6 giờ đầu<br /> trị 6 giờ đầu chủ yếu dựa trên gói hồi sức ban Hồi sức 6 giờ đầu bao gồm: hoàn thành trong<br /> đầu. Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh 3 giờ và 6 giờ(1).<br /> giá sự hoàn thành gói hồi sức 6 giờ đầu theo<br /> Hoàn thành trong 3 giờ đầu<br /> Phác đồ điều trị tại khoa Hồi sức Tích cực<br /> bệnh viện. 1. Đo lactate máu<br /> 2. Cấy máu trước khi dùng kháng sinh<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> 3. Dùng kháng sinh tĩnh mạch phổ rộng.<br /> Thiết kế và địa điểm nghiên cứu<br /> 4. Bù dịch 20-30ml/kg dịch tinh thể nếu tụt<br /> Nghiên cứu mô tả tiến cứu, chọn mẫu thuận huyết áp hoặc lactate ≥ 4mmol/l, lập lại nếu cần<br /> tiện được tiến hành từ 05/2014 đến hết tháng<br /> Trong đó, kháng sinh thích hợp khuyến cáo<br /> 06/2015 tại khoa Hồi sức Tích cực bệnh viện<br /> được dùng sớm trong 1 giờ đầu.<br /> Nguyễn Tri Phương.<br /> <br /> <br /> Bệnh Nhiễm 341<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> Hoàn thành trong 6 giờ đầu phần trăm (n%) và biến số định lượng được<br /> 5. Dùng vận mạch nếu tình trạng tụt huyết trình bày dưới dạng trung bình và độ lệch chuẩn<br /> áp không đáp ứng với bù dịch, để duy trì huyết hoặc trung vị và khoảng biến thiên tứ phân vị.<br /> áp trung bình (HATB) ≥ 65 mmHg Phép kiểm 2 hoặc Fisher’s exact được dùng<br /> 6. Nếu tình trạng tụt huyết áp không đáp phân tích biến số định tính và phép kiểm student<br /> ứng với bù dịch hoặc lactate máu khởi đầu ≥ 4 (T) hoặc trung vị bằng phép kiểm Mann-<br /> mmol/l, tiến hành: Whitney (U) được dùng phân tích biến số định<br /> lượng. Các phép so sánh, hệ số tương quan… có<br /> * Đo áp lực tĩnh mạch trung tâm (CVP) và<br /> ý nghĩa thống kê khi giá trị p < 0,05 với sai lầm<br /> * Đo độ bão hòa oxy trong máu tĩnh mạch loại 1 (α) < 5%.<br /> trung tâm (ScvO2)<br /> KẾT QUẢ<br /> 7. Bình thường hóa lactate.<br /> Trong thời gian từ tháng 05/2014 – 06/2015,<br /> * Bình thường hóa lactate: đạt thanh thải<br /> 79 bệnh nhân bao gồm 35 nhiễm khuẩn huyết<br /> lactate khi lactate máu giờ 6 thấp hơn lactate<br /> nặng (NKH nặng) và 44 sốc nhiễm khuẩn (SNK)<br /> máu giờ 1 hoặc lactate máu ban đầu < 2 mmol/l.<br /> nhập khoa Hồi sức Tích cực bệnh viện Nguyễn<br /> * Thời điểm T0 được xác định vào thời điểm tri Phương đủ tiêu chuẩn được chọn vào nghiên<br /> bệnh nhân được khám tại phòng Cấp cứu hoặc cứu với tỉ lệ tử vong chung 22,8% và thời gian<br /> được chẩn đoán NKH nặng hoặc SNK nếu bệnh nằm khoa Hồi sức trung bình là 7 ngày.<br /> nhân đang nằm viện.<br /> Đặc điểm bệnh nhân tham gia nghiên cứu<br /> * Hoàn thành từng can thiệp: hoàn tất can<br /> Bệnh nhân có tuổi trung bình khá cao 65,1 ±<br /> thiệp đó trong khoảng thời gian qui định.<br /> 13,5, với nhiễm khuẩn tiết niệu thường gặp nhất,<br /> Hoàn thành gói hồi sức: hoàn thành tất cả<br /> chiếm tỉ lệ 30,5%. Rối loạn chức năng cơ quan<br /> can thiệp bao gồm hoàn thành 5 can thiệp đối<br /> (RLCN) thường gặp nhất là suy tuần hoàn<br /> với NKH nặng và 7 can thiệp đối với SNK.Thu (72,2%) và suy hô hấp (63%). Điểm SOFA,<br /> thập số liệu: APACHE II cao, suy hô hấp, bicarbonate máu<br /> Theo bảng câu hỏi bao gồm đặc tính dân số, thấp, liều Noradrenaline cao và thời gian dùng<br /> biểu hiện lâm sàng, điểm APACHE II, điểm vận mạch kéo dài là những thông số có sự khác<br /> SOFA, rối loạn chức năng cơ quan, thông số cận biệt có ý nghĩa giữa nhóm sống và tử vong. Phân<br /> lâm sàng, chăm sóc và kết quả điều trị. tích tương quan chỉ ghi nhận điểm SOFA cao và<br /> Xử lý số liệu nồng độ bicarbonate máu thấp có liên quan đến<br /> tử vong.<br /> Sử dụng phần mềm SPSS 16.0. Các biến số<br /> định tính được trình bày dưới dạng số và tỉ lệ<br /> Bảng 1- Đặc điểm chung của bệnh nhân<br /> Chung Còn sống Tử vong p<br /> Số bệnh nhân 79 61 (77,2%) 18 (22,8%)<br /> Tuổi 65,1±13,56 64,9±13,2 67,72±15,24 0,82*<br /> Nam-n(%) 37(46,8%) 26 11 0,13*<br /> Chẩn đoán-n(%): NKH nặng 35(44,3) 32 3<br /> 0,006*<br /> Sốc NK 44(55,7) 29 15<br /> Nơi chuyển đến Cấp cứu 59(74,7) 46 13<br /> 0,7*<br /> Khoa khác 20(25,3) 15 5<br /> Cấy máu (+) -n (%) 20 (25,3%) 13 7 0,22*<br /> Điểm APACHE II 18,77±4,77 17,95±4,55 21,50±4,63 0,005†<br /> Điểm SOFA 7,94±2,6 7,35±2,21 9,89±2,93 0,000†<br /> <br /> <br /> <br /> 342 Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Chung Còn sống Tử vong p<br /> Số bệnh nhân 79 61 (77,2%) 18 (22,8%)<br /> Vị trí nhiễm khuẩn (n%)<br /> Nhiễm khuẩn tiết niệu 24 (30,5) 20 4<br /> Nhiễm khuẩn da cơ xương 15 (19) 13 2<br /> Viêm phổi 14 (17,7) 12 2<br /> Nhiễm khuẩn ổ bụng 13 (16,5) 5 8<br /> Không rõ 8 (10) 7 1<br /> <br /> Cơ quan RLCN (%): Tuần hoàn 57(72,2) 41 16 0,08*<br /> Hô hấp 50(63,3) 33 17 0,02<br /> Thận 20(25,3) 12 8 0,05<br /> Huyết học 10(12,7) 5 5 1<br /> Gan 6(7,6) 1 5 0,002<br /> Thần kinh trung ương 7(8,9) 1 5 0,2<br /> 0<br /> Triệu chứng lâm sàng: Nhiệt độ- C 38±1,54 38±1,67 37,87±1,03 0,67†<br /> HATB-mmHg 61,66±26,66 53,8±26,97 44,4±24,68 0,19<br /> Mạch-nhịp/1’ 117±19,37 114±18 127±21 0,01<br /> Nhịp thở-lần/1’ 26,9±7,1 25,9±6,4 30,4±8,8 0,02<br /> Tri giác 12,5±2,5 12,7±2,3 11±3 0,2<br /> Xét nghiệm máu Bạch cầu máu (103/mm3) 19,1±8,47 18,8±7,8 20±10,5 0,5†<br /> HCO3 (mmol/l) 16±4,7 17±4,4 13±4,5 0,001†<br /> CRP (mg/l) 142,3±75,9 148±76 123±74 0,24†<br /> +<br /> Procalcitonin (ng/ml) 22 (4,6-66) 27(7-72) 6(2-51) 0,09<br /> Cấy máu (+) 20 (25,3%) 13 7 0,22*<br /> +<br /> Điều trị: Liều Norepinephrine tối đa-g/1’ 10,6(7,8-20) 10,6(6,7-20) 16(9,3-36,7) 0,04<br /> +<br /> Thời gian dùng vận mạch 30(19-58) 25(13,5-49,2) 40(27-79,5) 0,04<br /> Thở máy-n(%) 48(61) 32 16 0,005*<br /> +<br /> Thời điểm kiểm soát nguồn nhiễm-giờ 12(7-24) 12(6,5-24) 12(9-15) 1<br /> <br /> *:Phép kiểm χ2, †: Phép kiểm Student, : Phép kiểm Mann-Whitney<br /> Mức độ hoàn thành gói hồi sức (Phác đồ Bảng 3- Số can thiệp điều trị và tử vong nhóm<br /> điều trị 6 giờ đầu) SNK<br /> Số can Sống Tử vong Tổng cộng Tỉ lệ (%)<br /> Bảng 2- Số can thiệp hoàn thành trong 6 giờ đầu thiệp<br /> Số can thiệp NKH nặng SKH 2 1 1 2 50<br /> (n = 35) (n = 44) 3 1 2 3 67<br /> 2 1 2 4 2 3 5 60<br /> 3 7 3 5 11 5 16 31,3<br /> 4 7 5 6 7 2 9 22,2<br /> 5 15 16 7 7 2 9 22,2<br /> 6 2 9<br /> 7 3 9<br /> Nhận xét: Tỉ lệ tử vong ở nhóm hoàn thành<br /> gói hồi sức ở nhóm SNK thấp hơn tỉ lệ tử vong<br /> Nhận xét: Tỉ lệ hoàn thành gói hồi sức chung<br /> nhóm không hoàn thành ( 22% so với 37,1%). Tỉ<br /> là 37,6%. Trong đó, tỉ lệ hoàn thành gói hồi sức<br /> lệ tử vong giảm rõ khi hoàn thành ≥ 5 can thiệp.<br /> ban đầu của nhóm NKH nặng (≥ 5 can thiệp) là<br /> Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p = 0,6).<br /> 20/37 chiếm tỉ lệ 57% và tỉ lệ hoàn thành gói hồi<br /> sức ban đầu của nhóm SNK (7 can thiệp) là 9/44 Bảng 4 - Tỉ lệ hoàn thành các can thiệp<br /> Can thiệp- n/N(%) Chung SNK NKH nặng<br /> chiếm tỉ lệ 20,5%.<br /> Cấy máu giờ đầu 48/79(61) 25 23<br /> Kháng sinh thích hợp 37/79(47) 18 19<br /> Dịch ban đầu ≥ 1500ml 20/79(25,3 15 5<br /> )<br /> <br /> <br /> <br /> Bệnh Nhiễm 343<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> Can thiệp- n/N(%) Chung SNK NKH nặng Bảng 5- Tỉ lệ tử vong nhóm ≥ 5 và < 5 can<br /> Dịch ban đầu ≥ 1000ml 57/75 (76) 35 22 thiệp/nhóm SNK<br /> Thanh thải lactate 53/79 27 26<br /> (67,1) Số can thiệp Chung Sống Tử Tỉ lệ tử p*<br /> vong vong<br /> HATB ≥ 65 mmHg 78/79 44 34<br /> (98,7) ≥5 34 25 9 26% 0,1<br /> CVP ≥ 12 mmHg<br /> a<br /> 25/44 0,05.<br /> Nhận xét: Đạt mục tiêu HA sau 6 giờ<br /> chiếm tỉ lệ cao nhất 98,7%, sau đó lần lượt bù BÀN LUẬN<br /> dịch ban đầu 1000ml, thanh thải lactate, cấy Hoàn thành các can thiệp trong gói hồi sức<br /> máu ban đầu, với tỉ lệ lần lượt 76%, 67,1%,<br /> Tỉ lệ hoàn thành gói hồi sức ban đầu trong<br /> 61%. Kháng sinh thích hợp giờ đầu chiếm tỉ lệ<br /> nghiên cứu của chúng tôi là 37,6% tương tự kết<br /> thấp chỉ 47%, tăng lên 83,5% sau 3 giờ. Chỉ có<br /> quả các nghiên cứu trong khu vực, thấp hơn các<br /> 25,3% trường hợp bù dịch ban đầu ≥ 1500 ml.<br /> nghiên cứu tại các nước phát triển. Trong nghiên<br /> Bảng 4 - Tỉ lệ tử vong tương ứng với can thiệp hoàn cứu đa trung tâm thực hiện trên 150 khoa Hồi<br /> thành sức tại các nước Châu Á, trong đó có Việt Nam,<br /> Can thiệp Sống Tử Tổng Tỉ lệ tử p*<br /> tỉ lệ hoàn thành gói hồi sức 6 giờ đầu là 7,6% (12).<br /> vong cộng vong<br /> Cấy máu Các nghiên cứu thực hiện tại các nước phát triển<br /> ≤ 1 giờ 41 7 48 14,6% 0,03 trong thời gian gần đây ghi nhận tỉ lệ hoàn thành<br /> ˃ 1 giờ 20 11 31 36% gói hồi sức rất cao, từ 65 đến 88%.<br /> Kháng sinh Tỉ lệ hoàn thành các can thiệp trong nghiên<br /> ≤ 1 giờ 32 5 37 13,5% 0,06<br /> ˃ 1 giờ<br /> cứu của chúng tôi > 60%, bao gồm cấy máu sớm,<br /> 29 13 42 31%<br /> Dịch giờ đầu<br /> bù dịch ban đầu, dùng vận mạch đạt mục tiêu<br /> ≥ 1000ml 45 12 57 21% 0,34<br /> huyết áp trung bình. Với đối tượng bệnh nhân từ<br /> < 1000ml 13 6 19 31,6% khoa Cấp cứu, các nghiên cứu trên thế giới có tỉ<br /> b<br /> Th/t lactate lệ hoàn thành các can thiệp khá cao, từ 88-95%<br /> Đạt 46 7 53 13,2% 0,01 với tỉ lệ tử vong 12,3% – 33%(4,13,14,15).<br /> Không đạt 15 11 26 40,7%<br /> a Cũng như nhiều nghiên cứu trên thế giới,<br /> CVP<br /> ≥ 12 mmHg chúng tôi ghi nhận cấy máu giờ đầu giảm tỉ lệ tử<br /> 19 6 25 24% 0,3<br /> < 12 mmHg 2 2 4 50% vong(6,7). Kết quả cấy máu giúp khẳng định chẩn<br /> ScvO2<br /> a<br /> đoán, điều chỉnh điều trị kháng sinh. Thêm vào<br /> ≥ 70% 19 7 26 26,9% 1 đó, hoàn thành cấy máu sớm trong 1 giờ đầu<br /> < 70% 2 1 3 33% cũng chính là bằng chứng của việc nhận biết<br /> a: Các can thiệp đo CVP, SCVO2 chỉ thực hiện trên NKH nặng và SNK sớm, khởi động toàn bộ các<br /> nhóm SNKb: thanh thải lactate *: Phép kiểm χ2 can thiệp hồi sức ban đầu. Tỉ lệ cấy máu giờ đầu<br /> Nhận xét: Ghi nhận cấy máu trong vòng 1 của chúng tôi là 61%, thấp hơn các nghiên cứu<br /> giờ, trước dùng kháng sinh và đạt thanh thải thực hiện trong thời gian gần đây chủ yếu do<br /> lactate là những can thiệp có sự khác biệt có ý chưa nhận biết bệnh sớm cũng như tầm quan<br /> nghĩa giữa nhóm sống và tử vong với p < 0,05. trọng của can thiệp cấy máu sớm(13,14,15).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 344 Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Mục tiêu bình thường hóa lactate máu kháng sinh thích hợp trong 1 giờ đầu.<br /> được SSC bổ sung vào Hướng dẫn điều trị Hoàn thành gói hồi sức và tỉ lệ tử vong<br /> NKH nặng và SNK 2012. Tuy nhiên, SSC<br /> Tỉ lệ tử vong của nhóm SNK hoàn thành<br /> không xác định rõ như thế nào là đạt mục tiêu<br /> gói hồi sức ban đầu trong nghiên cứu của<br /> bình thường hóa lactate. Jones thực hiện<br /> chúng tôi là 22% so với tỉ lệ tử vong của nhóm<br /> nghiên cứu so sánh giá trị giảm 10% lactate<br /> không hoàn thành là 37%. Ghi nhận này phù<br /> máu trong 6 giờ đầu và SvcO2. Kết quả ghi<br /> hợp với nhiều nghiên cứu khác ghi nhận<br /> nhận đạt mục tiêu thanh thải lactate máu có<br /> nhóm hoàn thành gói hồi sức giảm từ 9% đến<br /> giá trị tương đương với ScvO2 ≥ 70%(5).<br /> 18% tỉ lệ tử vong so với nhóm chứng hoặc<br /> Nguyen và cộng sự thực hiện nghiên cứu<br /> nhóm chứng lịch sử. Ortega và cộng sự báo<br /> đoàn hệ tiến cứu với 556 bệnh nhân trong 2<br /> cáo với sự hoàn thành gói hồi sức tăng từ 1%<br /> năm 2008-2009, cũng ghi nhận đạt thanh thải<br /> lên 11%, tỉ lệ tử vong giảm 20%(11). Nguyên và<br /> lactate có tác động giảm thêm tỉ lệ tử vong, khi<br /> cộng sự ghi nhận tỉ lệ tử vong ở nhóm hoàn<br /> đã đạt Mục tiêu sớm 6 giờ đầu(9). Nghiên cứu<br /> thành gói hồi sức là 20,8%, giảm có ý nghĩa<br /> của chúng tôi ghi nhận nhóm đạt thanh thải<br /> thống kê so với 39,5% ở nhóm không hoàn<br /> lactate có tỉ lệ tử vong thấp hơn nhóm không<br /> thành(10). Một nghiên cứu thực hiện ở Anh<br /> đạt. Tuy nhiên, chúng tôi chỉ đo lactate máu<br /> cũng ghi nhận tỉ lệ tử vong giảm đi 23% khi<br /> vào thời điểm 1 giờ và 6 giờ, vì vậy, chưa thấy<br /> hoàn thành gói hồi sức(3). Tromp cũng ghi<br /> vai trò của thanh thải lactate máu trong hướng<br /> nhận sự khác biệt tỉ lệ tử vong 11,4% so với<br /> dẫn hồi sức. Cần có thêm những nghiên cứu<br /> 31,3% khi hoàn thành gói hồi sức(16). Tuy<br /> can thiệp nhằm đưa ra chuẩn về mục tiêu<br /> nhiên, sự khác biệt tỉ lệ tử vong trong nghiên<br /> lactate cũng như vị trí của thanh thải lactate<br /> cứu của chúng tôi không có ý nghĩa thống kê<br /> trong việc hướng dẫn điều trị.<br /> do mẫu của chúng tôi nhỏ.<br /> Tỉ lệ đạt mục tiêu CVP và ScvO2 trong<br /> Trong khi một số các nghiên cứu đạt được tỉ<br /> nghiên cứu của chúng tôi lần lượt là 54,5% và<br /> lệ hoàn thành gói hồi sức không cao, dao động<br /> 59% và không thấy có liên quan tỉ lệ tử vong.<br /> từ 10 -14%, tỉ lệ tử vong lại giảm đáng kể, 4-28%.<br /> Nghiên cứu SSC 2012 và ba nghiên cứu cỡ mẫu<br /> Các nghiên cứu ghi nhận có sự cải thiện dần tỉ lệ<br /> lớn ARISE, ProMISE, ProCESS cũng không ghi<br /> tử vong tương ứng với số can thiệp được thực<br /> nhận có mối liên quan giữa đạt mục tiêu ScvO2,<br /> hiện. Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu thực hiện tại<br /> CVP và tỉ lệ tử vong(6).<br /> 3 khoa Hồi sức ở Tây Ban Nha trên 384 bệnh<br /> Tỉ lệ dùng kháng sinh thích hợp giờ đầu nhân SNK ghi nhận hoàn thành từ 5 can thiệp<br /> trong nghiên cứu của chúng tôi còn thấp, chỉ đạt làm giảm có ý nghĩa tỉ lệ tử vong với OR lần lượt<br /> 47%. Tỉ lệ dùng kháng sinh thích hợp thấp trong là 0,66, 0,32, 0,50 ứng với 5,6 và 7 can thiệp(11).<br /> nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu do thầy thuốc Một nghiên cứu mô tả tiến cứu thực hiện đa<br /> chưa nhận thức tầm quan trọng của dùng kháng trung tâm với n= 160 bệnh nhân SNK trong 2<br /> sinh sớm 1 giờ đầu. Tỉ lệ này tăng lên 83,7% sau năm 2007-2008 cũng ghi nhận hoàn thành từ 4<br /> 3 giờ. Francis thực hiện nghiên cứu trên 213 can thiệp trở lên cải thiện tỉ lệ tử vong với tỉ số<br /> bệnh nhân NKH nặng nhập khoa Cấp cứu ghi chênh OR của 4 can thiệp là 0,85, 5 can thiệp là<br /> nhận với việc áp dụng chương trình Cải tiến 0,25, 6 và 7 can thiệp là 0,56. Li cũng ghi nhận<br /> Chất lượng Liên tục, kháng sinh được dùng sớm hoàn thành được từ 5 can thiệp trở lên giảm tỉ lệ<br /> hơn 84 phút so với trước đó, trung bình 79 phút tử vong 28 ngày với OR 0,3; 95%, CI, 0,11-0,76;<br /> sau chẩn đoán(2). Bệnh viện Nguyễn Tri Phương P=0,012(9). Nghiên cứu của chúng tôi tuy ghi<br /> cần thực hiện tốt hơn công tác huấn luyện, đặc nhận có sự cải thiện rõ tỉ lệ tử vong khi hoàn<br /> biệt nhấn mạnh tầm quan trọng của sử dụng thành ≥ 5 can thiệp nhưng do mẫu nhỏ, không<br /> <br /> <br /> Bệnh Nhiễm 345<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> xác định được mối liên quan giữa số can thiệp 3. Gao F, Melody T, Daniels DF et al (2005), “The Impact of<br /> compliance with 6-hour and 24-hour sepsis bundles on<br /> thực hiện và tỉ lệ tử vong. hospital mortality”. Critical Care 9, pp.R764-770<br /> Tuy nhiên, nghiên cứu thực hiện tại một 4. Ill MR, Dong L, Nelson NC et al (2013), “Multicenter<br /> Implementation of severe Sepsis and Septic Shock Treatment<br /> khoa Hồi sức, mẫu nhỏ nên không tính đại diện Bundle”. Am J Respir Crit Care Med, 188 (1), pp.77-82<br /> cho các khoa Hồi sức trong thành phố. Hơn thế, 5. Jones EA, Shapiro NI, Trzeciak S et al (2010), “Lactate<br /> Clearance vs Central Venous Oxygen Saturation as Goals of<br /> nghiên cứu mô tả cắt ngang không kiểm soát<br /> Early Sepsis Therapy”. JAMA 303 (8), pp.739-746<br /> được các yếu tố gây nhiễu, vì vậy không xác 6. Levy MM, Artiga A, Phillips GS, et al (2012), “Outcomes of<br /> định tác động của các can thiệp trên tỉ lệ tử vong. the Surviving Campaign in intensive care units in the USA<br /> and Europe: a prospective cohort study”. Lancet Infect Dis<br /> Đối tượng bệnh nhân chủ yếu nhiễm khuẩn 12 (12), pp.919-24<br /> cộng đồng, vì vậy, không thể áp dụng bệnh 7. Li ZQ, Xi XM, Luo X, Li J, Jiang L. (2013), “Implementing<br /> nhiễm khuẩn bệnh viện. Surviving Sepsis Campaign Bundles in China: a prospective<br /> cohort study”. Chin Med J 126, pp.1819-1825<br /> KẾT LUẬN 8. Martin SG (2012), “Sepsis, severe sepsis and septic shock:<br /> changes in incidence, pathogens and outcomes”. Expert Rev<br /> Nghiên cứu gồm 79 bệnh nhân, trong đó bao Anti Ther 10(6), pp.701-706<br /> 9. Nguyen HB, Kuan WS, Batech M, et al. (2011), “Outcome<br /> gồm 44 trường hợp sốc nhiễm khuẩn và 35<br /> effectiveness of the severe sepsis resuscitation bundle with<br /> nhiễm khuẩn huyết nặng với điểm SOFA là addition of lactate clearance as a bundle item: a multi-<br /> 7,9±2,6, APACHE II là 18,8±4,8 và số cơ quan rối national evaluation”. Critical Care, 15: R229<br /> 10. Nguyen HB, Corbett SW, Steele R, et al (2007),<br /> loạn chức năng trung bình 1,9±1,1. Phân bố vị trí “Implementation of a bundle of quality indicators for the<br /> nhiễm khuẩn khá đồng đều với nhiễm khuẩn early management of severe sepsis and septic shock is<br /> tiết niệu thường gặp nhất, chiếm tỉ lệ 30,5%. associated with decreased mortality”. Crit Care Med 35, pp.<br /> 1105-1112<br /> Tỉ lệ hoàn thành 6 giờ đầu phác đồ điều trị 11. Ortega JA, Suberviola B, Garcia-Astudillo A et al (2010),<br /> trong nhóm nhiễm khuẩn huyết nặng là 57% và “Impact of the Surviving Sepsis Campaign protocols on<br /> hospital length of stay and mortality in septic shock patients:<br /> sốc nhiễm khuẩn là 20,5%. Các can thiệp hoàn Result of a three- year follow-up quasi-experimental study”.<br /> thành trên 60% bao gồm: cấy máu, bù dịch ban Crit Care Med 38, pp.1036-1043<br /> 12. Phạm Thị Ngọc Thảo, Nguyễn Gia Bình, Trần Thanh Cảng<br /> đầu, huyết áp trung bình ≥ 65 mmHg và thanh và cs (2011), “Nghiên cứu tình hình điều trị nhiễm khuẩn<br /> thải lactate. Tỉ lệ dùng kháng sinh thích hợp giờ huyết nặng tại các khoa Hồi sức tích cực Khu vực Châu Á”.<br /> đầu còn thấp, chỉ 47%. Tỉ lệ tử vong chung là Y học Thành phố Hồ Chí Minh 15 (1), tr.550-557<br /> 13. The ARISE Investigators (2014), “Goal-Directed<br /> 22,8%, trong đó nhiễm khuẩn huyết nặng 8,5% Resuscitation for Patients with Early Septic Shock”. N Engl J<br /> và sốc nhiễm khuẩn 34,1%. Trong nhóm sốc Med, 371(16), pp.1496-1506<br /> 14. The PROCESS Investigators (2014), “A Randomized Trial of<br /> nhiễm khuẩn, tỉ lệ tử vong nhóm hoàn thành gói<br /> Protocol Based Care for Early Septic Shock”. N Engl J Med,<br /> hồi sức là 22% so với nhóm không hoàn thành là 370 (18), pp.1683-1693<br /> 37,1%. Tuy nhiên, sự khác biệt chưa có ý nghĩa 15. The ProMISE Investigators (2015), “Trial of Early, Goal-<br /> Directed Resuscitation for Septic Shock”. N Engl J Med, 372<br /> thống kê. Các yếu tố nguy cơ tử vong bao gồm (14), pp.1301-1311<br /> điểm SOFA cao và nồng độ bicarbonate máu 16. Tromp M, Zanten H, Gielen-Wijffels SEM et al (2011), “The<br /> thấp. Các can thiệp đạt thanh thải lactate máu, effects of Implementation of the Surviving Sepsis Campaign<br /> in the Netherlands”. The Netherlands Journal of Medicine<br /> cấy máu sớm có liên quan giảm tỉ lệ tử vong. 69, pp.295-298<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Dellinger RP, Levy MM, Rhodes A et al (2012), Ngày nhận bài báo: 20/11/2015<br /> “International Guidelines for Management of Severe Sepsis<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/11/2015<br /> and Septic Shock: 2012”. Crit Care Med 41(2), pp. 580-637<br /> 2. Francis M. et al (2010), “Effect of an emergency department Ngày bài báo được đăng: 15/02/2016<br /> sepsis protocol on time to antibiotics in severe sepsis”. CJEM,<br /> 12(4), pp. 303-310<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 346 Chuyên Đề Nội Khoa II<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2