Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018<br />
<br />
<br />
ÐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA PHÁC ĐỒ 4 THUỐC CÓ BISMUTH<br />
VÀ TÁC ĐỘNG CỦA KIỂU GEN CYP2C19 TRONG TIỆT TRỪ<br />
HELICOBACTER PYLORI ĐÃ THẤT BẠI ĐIỀU TRỊ TRƯỚC ĐÓ<br />
Hồ Tấn Phát*, Trần Nhựt Thị Ánh Phượng*, Tống Phương Hoa***, Bùi Hữu Hoàng**,<br />
Vũ Thị Kim Thanh*, Mã Phước Nguyên*, Trần Thị Diễm Trang*, Nguyễn Văn Ái*,<br />
Nguyễn Huyền Châu*, Trần Thị Kim Ngân*,Lê Thị Ngọc Hân****, Nguyễn Thị Hồng Điệp*****<br />
TÓM TẮT<br />
Ðặt vấn đề: Nhiễm Helicobacter pylori là nguyên nhân quan trọng của loét dạ dày tá tràng và ung thý dạ<br />
dày. Tiệt trừ Helicobacter pylori vẫn còn là thử thách với các nhà lâm sàng vì xuất độ gia tăng của những chủng<br />
Helicobater pylori đề kháng với các kháng sinh thường dùng. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu<br />
đánh giá hiệu quả của phác đồ 4 thuốc có Bismuth trong điều trị Helicobacter pylori đã thất bại với các phác đồ<br />
trýớc đó, khảo sát tác dụng phụ của phác đồ và sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân, phân tích sự phân bố và tác<br />
động của kiểu gen CYP2C19 đến hiệu quả tiệt trừ Helicobacter pylori.<br />
Ðối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang tiến cứu được thực hiện tại bệnh viện Chợ Rẫy từ<br />
tháng 12/2016 đến tháng 5/2017, gồm 97 bệnh nhân đã thất bại tiệt trừ Helicobacter pylori trước đó. Bệnh nhân<br />
được điều trị với phác đồ 4 thuốc có Bismuth trong 14 ngày. Thử nghiệm urease nhanh hoặc thử nghiệm hơi thở<br />
được sử dụng để đánh giá kết quả điều trị. Ghi nhận tỷ lệ điều trị thành công, sự tuân trị, tác dụng phụ của phác<br />
đồ và kiểu gen CYP2C19.<br />
Kết quả: 92 bệnh nhân được điều trị khỏi Helicobacter pylori (tỷ lệ thành công là 95,8%). Tác dụng phụ của<br />
phác đồ gặp ở 77,3% trýờng hợp (75/97), trong đó tác dụng phụ nhẹ là thường gặp nhất (55,7%). Tuân trị tốt<br />
chiếm tỷ lệ 93,8% (91/97). Về kiểu gen CYP2C19, tỷ lệ PM, IM và EM tương ứng là 9,3%, 41, 7% và 47%.<br />
Trong số 4 bệnh nhân thất bại với phác đồ 4 thuốc có Bismuth, 2 bệnh nhân là EM và 2 bệnh nhân là IM, không<br />
có trường hợp PM nào được ghi nhận.<br />
Kết luận: Cho đến ngày nay, phác đồ 4 thuốc có Bismuth vẫn còn hiệu quả trong tiệt trừ Helicobacter pylori<br />
đã thất bại điều trị trước đó. Ngoài ra, người ta cũng đã ghi nhận có sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ tiệt trừ<br />
Helicobacter pylori ở các kiểu gen CYP2C19 khác nhau. Vì thế, nên xác định kiểu gen CYP2C19 trước khi bắt<br />
đầu điều trị nhiễm Helicobacter pylori.<br />
Từ khóa: Tiệt trừ Hp, thất bại điều trị trước đó, phác đồ 4 thuốc có Bismuth, kiểu gen CYP2C19.<br />
ABSTRACT<br />
INVESTIGATING THE EFFICACY OF BISMUTH QUADRUPLE THERAPY AND CYP2C19<br />
POLYMORPHISM’S INFLUENCE ON ERADICATION OF HELICOBACTER PYLORI AFTER<br />
PREVIOUS TREATMENT FAILURE<br />
Ho Tan Phat, Tran Nhut Thi Anh Phuong, Tong Phuong Hoa, Bui Huu Hoang,Vu Thi Kim Thanh,<br />
Ma Phuoc Nguyen, Tran Thi Diem Trang, Nguyen Van Ai, Nguyen Huyen Chau, Tran Thi Kim Ngan,<br />
Le Thi Ngoc Han, Nguyen Thi Hong Diep<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 5- 2018: 98 – 104<br />
<br />
*Khoa Nội Tiêu hóa BV Chợ Rẫy, **Ðại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, ***BV Đa khoa tỉnh Ðak Lak<br />
**** Khoa Điều trị theo yêu cầu (trại 6), bệnh viện Chợ Rẫy, ***** Phòng Kỹ năng lâm sàng BV Chợ Rẫy<br />
Tác giả liên lạc: BS. Trần Nhựt Thị Ánh Phượng, ÐT: 0913814214, Email: anhphuongtran2002@yahoo.com<br />
<br />
98 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Background: Helicobacter pylori infection is an important cause of peptic ulcer diseases and gastric cancer.<br />
Treatment of Helicobacter pylori infection remains a challenge for the medical community because of the<br />
increasing prevalence of bacterial strains that are resistant to the most commonly used antimicrobials. Our aims<br />
are to access the efficacy of Bismuth quadruple therapy in treatment of Helicobacter pylori resistant to primary<br />
eradication, investigate side effects of the regimen as well as patient’s compliance, analyze distribution of<br />
CYP2C19 polymorphism and its influence on the Helicobacter pylori eradication rate.<br />
Methods: From December 2016 to May 2017, a prospective cross-sectional study was performed at Cho ray<br />
hospital. 97 patients who experienced previous treatment failure in Helicobacter pylori eradication were included.<br />
Bismuth quadruple therapy was given for 14 days. A rapid urease test or urease breath test was accepted to<br />
confirm cure of Helicobacter pylori infection after treatment. The eradication rate, drug compliance, side effects,<br />
and CYP2C19 genotypes of each patient were evaluated.<br />
Results: Cure of Helicobacter pylori was achieved in 92 patients (eradication rate was 95.8%). The number<br />
of patients having side effects was 77.3% (75/97) in which minor side effects were most frequent (55.7%). The<br />
good compliance was 93.8% (91/97). For analysis of CYP2C19 genotypes, the proportion of PM, IM, EM were<br />
9.3%, 41.7% and 49%, respectively. Among 4 patients who failed to Bismuth quadruple therapy, there were 2<br />
patients with EM and 2 others with IM, no one with PM was recognized.<br />
Conclusions: Nowadays, Bismuth quadruple therapy is still effective in curing Helicobacter pylori infection<br />
resistant to primary eradication. Besides, it is noticed that there was a significant difference in the Helicobacter<br />
pylori eradication rates among various CYP2C19 genotypes. Therefore, it should be performed examination of<br />
CYP2C19 genotypes before starting Helicobacter pylori eradication.<br />
Keywords: Hp eradication, previous treatment failure, Bismuth quadruple therapy, CYP2C19 genotypes.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ Tuy nhiên, ở nước ta còn ít nghiên cứu về hiệu<br />
Helicobacter pylori (Hp) là nguyên nhân phổ quả của phác đồ 4 thuốc có Bismuth và tác động<br />
biến nhất gây viêm loét dạ dày tá tràng, và là của kiểu gen CYP2C19 trong tiệt trừ<br />
yếu tố nguy cơ số một gây ung thư dạ dày. Do Helicobacter pylori đã thất bại điều trị trước đó,<br />
đó tiệt trừ Helicobacter pylori đóng vai trò quan vì thế chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này<br />
trọng, nhằm giảm nguy cơ ung thư dạ dày, nâng nhằm 3 mục tiêu:<br />
cao chất lượng cuộc sống, giảm gánh nặng cho 1. Đánh giá hiệu quả tiệt trừ Helicobacter<br />
gia đình và xã hội(11). pylori của phác đồ 4 thuốc có Bismuth ở bệnh<br />
Tuy nhiên, các phác đồ tiệt trừ Helicobacter nhân viêm loét dạ dày - tá tràng do nhiễm Hp đã<br />
pylori 3 thuốc cổ điển hiện nay có tỷ lệ thành thất bại điều trị với các phác đồ trước đó.<br />
công thấp(3), theo nghiên cứu của Nguyễn Thúy 2. Đánh giá các tác dụng phụ của thuốc và<br />
Vinh và cộng sự năm 2004 tại Hà Nội là 55%(7), mức độ tuân thủ điều trị của bệnh nhân với phác<br />
Bùi Hữu Hoàng và cộng sự năm 2010 tại đồ điều trị.<br />
TP.HCM là 62,5%(1). Nhiều đồng thuận trong 3. Khảo sát phân bố của kiểu gen CYP2C19<br />
nước và thế giới trong đó có đồng thuận và đánh giá tác động của kiểu gen CYP2C19 đến<br />
Maastricht V(9) và Hội Khoa học Tiêu hóa Việt hiệu quả tiệt trừ Helicobacter pylori.<br />
Nam đã khuyến cáo phác đồ 4 thuốc có Bismuth ÐỐITƯỢNGVÀPHƯƠNGPHÁP<br />
là một trong các phác đồ có hiệu quả ở những<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
bệnh nhân nhiễm Helicobacter pylori đã thất bại<br />
điều trị với những phác ðồ 3 thuốc trýớc đó. Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
Phác đồ này đã được nghiên cứu và áp dụng Trên 18 tuổi.<br />
nhiều nơi trên thế giới cho kết quả tiệt trừ cao. Đã thất bại điều trị tiệt trừ H. pylori không<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 99<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018<br />
<br />
quá hai lần trong vòng 6 tháng gần đây nhưng dụng phụ được đánh giá theo các mức độ:<br />
chưa được điều trị bằng phác đồ 4 thuốc có Không: không có triệu chứng khó chịu nào.<br />
Bismuth, được xác định còn Hp dựa vào ít nhất Nhẹ: có < 3 triệu chứng, xuất hiện < 3<br />
1 trong 2 thử nghiệm: test urease nhanh dương lần/tuần, không ảnh hưởng đến sinh hoạt.<br />
tính, thử nghiệm hơi thở dương tính.<br />
Trung bình: có 3 triệu chứng, xuất hiện ≥ 3<br />
Không sử dụng kháng sinh, thuốc kháng tiết lần/ tuần, bắt đầu ảnh hưởng ít đến sinh hoạt và<br />
acid, thuốc chứa Bismuth trong vòng 1 tháng công việc nhưng vẫn hoàn thành điều trị.<br />
trước khi tham gia nghiên cứu.<br />
Nặng: có ≥ 4 triệu chứng, xuất hiện liên tục<br />
Đồng ý tham gia nghiên cứu và tuân thủ điều trị. ảnh hưởng đến sinh hoạt, hạn chế khả năng làm<br />
Tiêu chuẩn loại trừ việc, hoặc bệnh nhân không thể tiếp tục điều trị<br />
Bệnh nhân có tiền sử dị ứng với một trong vì các ảnh hưởng này.<br />
các thuốc của phác đồ điều trị (Tetracycline, Đánh giá mức độ tuân thủ của bệnh nhân<br />
Metronidazole, Bismuth). với phác đồ điều trị:<br />
Bệnh nhân có thai, cho con bú. Tốt: sử dụng thuốc đúng theo các hướng dẫn<br />
Bệnh nhân đang mắc bệnh khác hoặc đang trong toa thuốc.<br />
điều trị bệnh khác kèm theo. Trung bình: không uống thuốc 1 - 2 cữ/tuần,<br />
Phương pháp thu thập số liệu hoặc uống không đúng thời gian, hoặc bỏ thuốc<br />
1 - 2 ngày vì tác dụng phụ của thuốc.<br />
Chọn bệnh nhân đưa vào nghiên cứu<br />
Kém: sử dụng thuốc tùy tiện, không đủ liều,<br />
Tiến hành điều trị bằng phác đồ 4 thuốc có Bismuth<br />
không đủ thời gian, tự ý ngưng thuốc vì không<br />
Esomeprazole (Nexium 20 mg) 1 viên x 2<br />
chịu đựng được tác dụng phụ của thuốc.<br />
lần/ngày, uống trước ăn 30 phút x 14 ngày.<br />
Thu thập, đánh giá kết quả tiệt trừ Helicobacter pylori<br />
Bismuth (Trymo 120 mg) 1 viên x 4 lần/ngày,<br />
Ghi nhận kết quả tiệt trừ Helicobacter pylori<br />
uống trước ăn 30 phút x 14 ngày.<br />
sau khi ngưng hoàn toàn điều trị sau 4 tuần dựa<br />
Metronidazole (Metronidazole 250 mg) 1<br />
vào thử nghiệm hơi thở hoặc test urease nhanh.<br />
viên x 4 lần/ngày, uống sau ăn x 14 ngày.<br />
Ghi nhận đặc điểm kiểu gen CYP2C19 ở<br />
Tetracycline (Tetracycline 500 mg) 1 viên x<br />
các bệnh nhân.<br />
4 lần/ ngày, uống sau ăn x 14 ngày.<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Ghi nhận tác dụng phụ của thuốc và mức độ tuân thủ<br />
Cắt ngang tiến cứu, cỡ mẫu ít nhất 62 bệnh<br />
của bệnh nhân với phác đồ điều trị<br />
nhân, được thực hiện tại bệnh viện Chợ Rẫy từ<br />
Ghi nhận tỷ lệ bệnh nhân hoàn thành điều<br />
tháng 12/2016 đến tháng 05/2017.<br />
trị, và ghi nhận các tác dụng phụ của thuốc.<br />
Phương pháp phân tích số liệu<br />
Tất cả bệnh nhân đều được cung cấp thông<br />
tin và tư vấn trong suốt thời gian điều trị qua Số liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS 16.0<br />
điện thoại và được hẹn tái khám sau 2 tuần để Các biến định tính được trình bày dưới dạng<br />
đánh giá các tác dụng phụ và mức độ tuân thủ tỷ lệ phần trăm.<br />
của bệnh nhân với phác đồ điều trị. Các biến định lượng có phân phối chuẩn<br />
Các tác dụng phụ của thuốc là những triệu được trình bày dưới dạng trung bình ± độ lệch<br />
chứng xuất hiện trong quá trình sử dụng thuốc, chuẩn. Biến định lượng không có phân phối<br />
giảm hoặc hết khi ngưng sử dụng thuốc, bao chuẩn được trình bày dưới dạng trung vị<br />
gồm: mệt mỏi, đau đầu, buồn nôn, nôn, tiêu (khoảng tứ vị).<br />
chảy, táo bón, chán ăn, đau bụng, nổi ban, tiêu Kiểm định mối tương quan giữa các biến<br />
phân đen, vị kim loại, triệu chứng khác. Các tác định tính bằng phép kiểm Chi bình phương<br />
100 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Kiểm định sự khác biệt giữa 2 nhóm là biến nhiên sự khác biệt này chưa có ý nghĩa thống<br />
định lượng có phân phối chuẩn bằng phép kiểm kê (p = 0,09) trong phạm vi nghiên cứu này.<br />
t. Kiểm định sự khác biệt giữa 2 nhóm là biến Bảng 4: Liên quan tác dụng phụ và giới tính.<br />
định lượng không có phân phối chuẩn bằng Giới tính P<br />
phép kiểm Mann-Whitney U. Nữ Nam<br />
Tác dụng phụ của Có 55 (83,3) 20 (64,5) 0,03<br />
Sự khác biệt được xem là có ý nghĩa thống kê<br />
thuốc (N=97) Không 11 (16,7) 11 (35,5)<br />
khi p < 0,05, với khoảng tin cậy 95%.<br />
Mức độ tác dụng Không 11 (16,7) 11 (35,5) 0,09<br />
KẾT QUẢ phụ (N=97) Nhẹ 38 (57,6) 16 (51,6)<br />
Trung bình 14 (21,2) 4 (12,9)<br />
Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu:<br />
Nặng 3 (4,5) 0<br />
Bảng 1: Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu.<br />
Giới tính Tổng<br />
Mức độ tuân thủ điều trị<br />
Nam Nữ Bảng 5: Mức độ tuân thủ điều trị<br />
Số bệnh nhân 31 66 97 Mức độ tuân thủ điều trị Tổng<br />
Tỷ lệ % 38 62 100 Tốt Trung bình Kém cộng<br />
Tuổi 39 ± 14 46 ± 13 44 ± 13 Số bệnh nhân 91 4 2 97<br />
Nữ chiếm tỷ lệ cao hơn nam, và có tuổi trung Tỷ lệ % 93,8 4,1 2,1 100<br />
<br />
bình cao hơn nam. Mức độ tuân thủ điều trị tốt chiếm tỷ lệ cao<br />
Tác dụng phụ nhất. Mức độ tuân thủ kém chiếm tỷ lệ thấp nhất.<br />
Phân bố kiểu gen CYP2C19<br />
Mức độ tác dụng phụ<br />
Bảng 6: Phân bố kiểu gen CYP2C19<br />
Bảng 2: Mức độ tác dụng phụ<br />
Kiểu gen P<br />
Không Nhẹ Trung bình Nặng Tổng<br />
PM IM EM<br />
Số bệnh nhân 22 54 18 3 97<br />
Số bệnh nhân (N= 96) 9 (9,3) 40 (41,7) 47 (49)<br />
Tỷ lệ % 22,7 55,7 18,5 3,1 100<br />
Nam (N = 31) 4 (12,9) 15 (48,4) 12 (38,7) 0,35<br />
Tác dụng phụ nhẹ chiếm tỷ lệ cao nhất, tác Nữ (N = 65) 5 (7,7) 25 (38,5) 35 (53,8)<br />
dụng phụ nặng chiếm tỷ lệ thấp nhất. Kiểu gen EM chiếm tỷ lệ cao nhất, kế đến là<br />
Các tác dụng phụ thường gặp kiểu gen IM, kiểu gen PM chiếm tỷ lệ thấp nhất.<br />
Bảng 3: Các tác dụng phụ thường gặp Không có sự khác biệt về phân bố kiểu gen<br />
Tác dụng phụ Tỷ lệ % Tác dụng phụ Tỷ lệ % CYP2C19 ở nam và nữ.<br />
Buồn nôn, nôn 36 Đau bụng 8<br />
Kết quả điều trị và các yếu tố liên quan đến kết<br />
Tiêu phân đen 33 Vị kim loại 8<br />
quả điều trị<br />
Mệt mỏi 32 Triệu chứng tiêu hóa 5<br />
Chán ăn 14 khác (đắng miệng, Bảng 7: Kết quả điều trị và các yếu tố liên quan<br />
mót đại tiện)<br />
đền kết quả điều trị<br />
Đau đầu 9 Táo bón 4<br />
Hiệu quả điều trị<br />
Tiêu chảy 9 Nổi ban 2<br />
Biến số (N = 96) Hết N = 92 Còn N =4 P<br />
Buồn nôn, nôn là tác dụng phụ thường gặp Hp 95,8% Hp 4,2%<br />
nhất, kế đó là tiêu phân đen, mệt mỏi. Nổi ban là CYP2C19 EM 45 (48,9) 2 (50) 0,66<br />
tác dụng phụ ít gặp nhất. IM 38 (41,3) 2 (50)<br />
PM 9 (9,8) 0<br />
Liên quan tác dụng phụ và giới tính<br />
Tuân thủ điều Tốt 87 (94,6) 4 (100) 0,8<br />
Tỷ lệ nữ giới bị tác dụng phụ bởi thuốc trị Trung bình 4 (4,3) 0<br />
nhiều hơn nam giới, sự khác biệt này có ý nghĩa Kém 1 (1,1) 0<br />
thống kê với p = 0,03. Mức độ tác dụng phụ của Tác dụng phụ Có 72 (78,3) 2 (50) 0,22<br />
của thuốc Không 20 (21,7) 2 (50)<br />
thuốc trên nữ giới nặng hơn nam giới, tuy<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 101<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018<br />
<br />
Đa số trường hợp điều trị khỏi. Có 4 bệnh nữ từ 21 - 71, tuổi trung bình là 46 ± 13, còn nam<br />
nhân còn Hp và tất các bệnh nhân này đều có độ tuổi từ 18 - 81, tuổi trung bình là 39 ± 14.<br />
được đánh giá tuân thủ điều trị tốt, tuy nhiên Tác dụng phụ của phác đồ và sự tuân thủ điều<br />
sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê trong trị của bệnh nhân<br />
phạm vi nghiên cứu này. 4 bệnh nhân này<br />
Tác dụng phụ của phác đồ<br />
không ai có kiểu gen CYP2C19-PM.<br />
Katelaris PH et al, Perri F et al(10) ghi nhận tác<br />
BÀN LUẬN dụng phụ nhẹ xảy ra ở khoảng 1/2 số bệnh nhân<br />
Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu trong 1 tuần điều trị. Jun Wong Chung et al(4) tác<br />
Giới tính dụng phụ thường gặp là buồn nôn (46,5%), nhức<br />
Phần lớn báo cáo trên thế giới cho thấy đầu (48,5%), mệt mỏi (48,5%), vị kim loại<br />
không có sự khác nhau đáng kể về tỷ lệ nhiễm (38,6%), và tiêu chảy (34,7%), nổi ban ở da<br />
Hp giữa nam và nữ ở người lớn và cả trẻ em(5). (23,8%), tác dụng phụ nặng xảy ra 21,8%<br />
(22/101). Miehlke et al.(6), các tác dụng phụ<br />
Trong nghiên cứu của S. Miehlke(6), tỷ lệ<br />
thường gặp nhất là nhức đầu, buồn nôn, nôn,<br />
nữ/nam là 23/20. Jun Wong Chung(4), nam chiếm<br />
vác dụng phụ tự giới hạn sau khi hoàn tất điều trị.<br />
tỷ lệ cao hơn nữ (59,2% so với 40,8%).<br />
Trần Thiện Trung(12), 17/25 bệnh nhân có tác<br />
Ở Việt Nam, nghiên cứu của Trần Thiện<br />
dụng phụ, trong đó có 14 trường hợp nhẹ và 3<br />
Trung(12), tỷ lệ nữ/ nam là 2,4/ 1. Nguyễn Thúy<br />
trường hợp trung bình. Tác dụng phụ thường<br />
Vinh(7) nghiên cứu gồm 25 nữ và 51 nam. TT<br />
gặp là buồn nôn (11/17), nhức đầu (9/17), chán<br />
Bình(13) nghiên cứu gồm 56 nữ và 47 nam.<br />
ăn (6/17), khó ngủ 3/17), chóng mặt (2/17), và nổi<br />
Nghiên cứu của chúng tôi gồm 97 bệnh nhân<br />
rash (1/17). Các tác dụng phụ phần lớn không<br />
trong đó có 66 nữ, 31 nam. Tỷ lệ nữ/nam<br />
ảnh hưởng nhiều đến việc điều trị. Nguyễn<br />
khoảng 2,1/1.<br />
Thúy Vinh(7), 53,3% (24/45) trường hợp không có<br />
Tuổi tác dụng phụ và 46,7% (21/45) trường hợp có tác<br />
Nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy dụng phụ bao gồm: buồn nôn (9/21), mệt mỏi<br />
không có sự liên quan đáng kể giữa nhiễm Hp và (6/21), chán ăn (2/21), đau đầu (2/21), nổi mẩn đỏ<br />
tuổi ở người lớn(5). Ở Việt Nam, tỷ lệ nhiễm Hp (1/21), tiêu chảy (1/21).<br />
gia tăng theo tuổi, và thường gặp ở lứa tuổi 30 Nghiên cứu của chúng tôi không có tác dụng<br />
với tỷ lệ hơn 70%(13). phụ là 22,7% (22/97) và có tác dụng phụ 77,3%<br />
Trong nghiên cứu của Miehlke(6), tuổi (75/97). Tác dụng phụ nhẹ tỷ lệ cao nhất 55,7%<br />
trung vị của bệnh nhân là 51 (24 - 75). Jun (54/97), tác dụng phụ trung bình chiếm 18,5%<br />
Wong Chung(4), bệnh nhân có tuổi trung bình là (18/97), tác dụng phụ nặng chiếm 3,1% (3/97).<br />
54,8 ± 11,1. Tác dụng phụ gồm: nôn, buồn nôn 37,1% (36/97),<br />
Trần Thiện Trung(12), bệnh nhân có độ tuổi từ tiêu phân đen 34% (33/97), mệt mỏi 33% (32/97),<br />
15 - 61, tuổi trung bình là 41 ± 14. Nguyễn Thúy chán ăn 14,4% (14/97), tiêu chảy 9,3% (9/97), đau<br />
Vinh(7), bệnh nhân tuổi từ 20 - 78, trung bình đầu 9,3% (9/97), đau bụng 8,2% (8/97), vị kim<br />
52,9 ± 12,4. TT Bình(13), nam có độ tuổi từ 19 - 83, loại 8,2% (8/97), các triệu chứng tiêu hóa khác<br />
tuổi trung bình là 47,3 ± 13,7, nữ có độ tuổi từ 14 (đắng miệng, mót đại tiện) 5,2% (5/97), táo bón<br />
- 66, tuổi trung bình là 42,3 ± 9,6. 4,1% (4/97), nổi ban 2,1% (2/97). Nữ bị tác dụng<br />
Cũng như các nghiên cứu khác, bệnh nhân phụ nhiều hơn nam (83,3% so với 64,5%).<br />
trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi đa phần là Sự tuân thủ điều trị<br />
ở tuổi trung niên, độ tuổi của bệnh nhân từ 18 - Jun Wong Chung(4) ghi nhận tác dụng phụ<br />
81, tuổi trung bình là 44 ± 13, trong đó tuổi của nặng xảy ra 21,8% (22/101), trong đó 9 bệnh<br />
<br />
102 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
nhân phải ngừng điều trị vì không thể dung nạp 30 - 40% ở người châu Á(2).<br />
được tác dụng phụ của phác đồ. Tỷ lệ tuân thủ Yamada S(14) nghiên cứu trên 121 người<br />
điều trị là 79,2% (80/101).Theo Miehlke(6) các tác Trung Quốc, 96 người Nhật Bản, 121 người Thái<br />
dụng phụ thường tự giới hạn sau khi kết thúc Lan và 90 người Việt Nam đã ghi nhận phân bố<br />
điều trị, có 3/42 bệnh nhân (7,1%) không hoàn kiểu gen CYP2C19 như sau: ở người Trung Quốc<br />
thành điều trị do tác dụng phụ của phác đồ. tỷ lệ EM là 26,4%, IM 49,6%, PM 24%, ở người<br />
Trần Thiện Trung và cộng sự(12) ghi nhận tác Nhật Bản tỷ lệ EM là 36,5%, IM 45,8%, PM<br />
dụng phụ phần lớn không ảnh hưởng nhiều đến 17,7%, ở người Thái Lan tỷ lệ EM là 37,2%, IM<br />
kết quả điều trị. Có 2/26 bệnh nhân không tuân 47,1%, PM 15,7%, ở người Việt Nam tỷ lệ EM là<br />
thủ điều trị. Theo Nguyễn Thúy Vinh(7) thì sự 40%, IM 40%, EM 20%. Không có sự khác biệt<br />
tuân trị của phác đồ là 84,4% (38/45). đáng kể (p > 0,05) về phân bố kiểu gen CYP2C19<br />
Nghiên cứu của chúng tôi có 91/97 (93,8%) ở 4 quốc gia này.<br />
bệnh nhân tuân thủ tốt với phác đồ điều trị, Nhóm bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi<br />
4/97 (4,1%) tuân trị mức độ trung bình, và có có tỷ lệ PM là 9,3% (9/96), IM là 41,7% (40/96), và<br />
2/97 (2,1%) tuân trị kém. Đa số bệnh nhân EM là 49% (47/96). Tỷ lệ PM trong nghiên cứu<br />
hoàn thành điều trị, 1 trường hợp bị tác dụng của chúng tôi thấp hơn và tỷ lệ EM của chúng tôi<br />
phụ nặng do dị ứng thuốc nên không thể tiếp hơi cao hơn so với tỷ lệ PM, EM được ghi nhận ở<br />
tục điều trị được. người châu Á và ở Việt Nam theo nghiên cứu<br />
Kết quả điều trị của Yamada S. Điều này có lẽ do mẫu nghiên<br />
Yêu cầu của phác đồ điều trị là phải đạt cứu của Yamada S. và của các nghiên cứu khác<br />
được hiệu quả tiệt trừ Hp trên 80%. là những người dân bình thường, trong khi mẫu<br />
Tỷ lệ tiệt trừ thành công HP trong nghiên nghiên cứu của chúng tôi chỉ gồm những bệnh<br />
cứu của Jun Wong Chung(4) là 96,2%. Miehlke(6) nhân đã thất bại tiệt trừ Hp trước đó. Tỷ lệ PM<br />
là 92,1%. thấp, EM cao ở mẫu nghiên cứu của chúng tôi<br />
Điều trị thành công theo Trần Thiện Trung gợi ý do PM chuyển hóa PPI chậm nên góp phần<br />
(12) là 95,7%, Nguyễn Thúy Vinh(7) là 86,7%. hữu ích trong thành công của điều trị tiệt trừ Hp<br />
Nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ thất bại là trước đó, còn EM do chuyển hóa PPI nhanh nên<br />
4,2% (4/96), thành công là 95,8%, (92/96) đạt yêu làm cho hiệu quả điều trị tiệt trừ Hp kém hơn.<br />
cầu của phác đồ tiệt trừ Hp. Điều này cũng được thấy ở nhóm bệnh nhân<br />
Phân bố kiểu gen CYP2C19 và ảnh hưởng của thất bại điều trị với phác đồ 4 thuốc có Bismuth<br />
kiểu gen CYP2C19 đến tiệt trừ Hp trong nghiên cứu của chúng tôi gồm 2 trường<br />
Kiểu gen của CYP2C19 được phân thành 3 hợp IM và 2 trường hợp EM, đặc biệt là không<br />
nhóm: chuyển hóa nhanh (EM), chuyển hóa có trường hợp PM nào được ghi nhận.<br />
trung gian (IM), và chuyển hóa chậm (PM). EM KẾT LUẬN<br />
được kèm với tăng hoạt tính men, làm tăng tỷ lệ Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy phác<br />
PPI được chuyển hóa. Hp không thể được tiêu đồ 4 thuốc có Bismuth có hiệu quả tiệt trừ Hp<br />
diệt ở EM do pH dạ dày không đủ cao và hoạt cao (95,8%), tác dụng phụ đa phần chỉ ở mức<br />
tính sinh học của kháng sinh ở nồng độ thấp(8). độ nhẹ và đa số bệnh nhân tuân thủ điều trị tốt<br />
Tỷ lệ các kiểu gen CYP2C19 khác nhau ở các (93,8%). Kiểu gen CYP2C19 ở nhóm bệnh nhân<br />
chủng tộc khác nhau. Khoảng 2 - 6% người da nghiên cứu thường gặp là EM (49%) và IM<br />
trắng và 1% người Mỹ gốc Phi có PM, nhưng có (41,7%), đặc biệt không có kiểu gen PM ở<br />
đến hơn 14% người châu Á mang PM. Xuất độ nhóm bệnh nhân thất bại điều trị. Kiểu gen<br />
EM vào khoảng 70% ở người da trắng nhưng chỉ CYP2C19 có ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị,<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 103<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018<br />
<br />
vì vậy nên xác định kiểu gen CYP2C19 trước 8. Ormeci A., Emrence Z., Baran B. et al, (2016), “Can Helicobacter<br />
pylori be eradicated with high-dose proton pump inhibitor in<br />
điều trị vì có thể giúp tối ưu hóa liều lượng extensive metabolizers with the CYP2C19 genotypic<br />
PPI để đạt được kết quả điều trị tốt hơn. polymorphism?”, European Review for Medical and<br />
Pharmacological Sciences, 20: 1795-1797.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO 9. P Malfertheiner, F Megraud, C A O’Morain, et al. (2016),<br />
1. Bùi Hữu Hoàng và cs (2011), “Hiệu quả của phác đồ nối tiếp “Management of Helicobacter pylori infection—the Maastricht<br />
trong điều trị tiệt trừ Helicobacter pylori ở bệnh nhân viêm loét V/Florence Consensus Report”, Gut 66:6 - 30.<br />
dạ dày tá tràng”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 15(1): 303 - 307. 10. Perri F, Festa V, Merla A, et al. (2003), “Randomized study of<br />
2. Chao-Hung Kuo, Chien-Yu Lu, Hsiang-Yao Shih et al (2014), different ‘second-line’ therapies for Helicobacter pylori infection<br />
“CYP2C19 polymorphism inflences Helicobacter pylori after failure of ‘standard Maastricht tripple therapy’, Aliment<br />
eradication”, World J Gastroenterol, 20(43): 16029-16036. Pharmacol Ther, 18: 815-20.<br />
3. Đinh Cao Minh, Bùi Hữu Hoàng (2014), “Đánh giá đề kháng 11. Quách Trọng Đức, Lê Minh Huy, Nguyễn Thúy Oanh, Nguyễn<br />
kháng sinh của Helicobacter pylori trên bệnh nhân viêm loét dạ Sào Trung (2012), “Xác định bệnh nhân nguy cơ cao bị ung thư<br />
dày tá tràng đã điều trị tiệt trừ thất bại”, Tạp chí Khoa học Tiêu dạ dày trên nội soi: Ai cần sinh thiết hệ thống và nên sinh thiết ở<br />
Hóa Việt Nam, IX (37): 2358-2366. vị trí nào ?”, Tạp chí khoa học Tiêu hóa Việt Nam, 7(29):1875 - 1882.<br />
4. Jun Wong Chung, et al (2011), “Second-line Helicobacter pylori 12. Trần Thiện Trung, Quách Trọng Đức và cs (2009), “Hiệu quả<br />
eradication: A Randomized Comparison of 1-week or 2-week của phác đồ EAL và EBMT trong tiệt trừ Helicobacter pylori sau<br />
Bismuth - containing Quadruple therapy”, Helicobacter, 16: 286 - 294. điều trị thất bại lần đầu”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 13(1): 11 - 17.<br />
5. Leonardo H. Eusebi, Rocco M. Zagari, Franco Bazzoli (2014), 13. TT Binh, et al (2013), “The incidence of primary antibiotic<br />
“Epidemiology of Helicobacter pylori infection”, Helicobacter, 19 resistance of Helicobacter pylori in Vietnam”, J Clin<br />
(suppl. 1): 1-5. Gastroenterol, 47(3): 233 - 238.<br />
6. Miehlke Stephan, Kirsch Christian, et al. (2003), “A prospective, 14. Yamada S., Onda M., Kato S., et al. (2001), “Genetic differences<br />
Randomized Study of Quadruple Therapy and High-Dose Dual in CYP2C19 single nucleotide polymorphisms among four<br />
Therapy for Treatment of Helicobacter Pylori Resistant to Both Asian populations”, J Gastroenterol, 36: 669 - 672.<br />
Metronidazole and Clarithromycin”, Helicobacter 8(4): 310 - 319.<br />
7. Nguyễn Thúy Vinh (2011), “ Nghiên cứu hiệu quả điều trị diệt<br />
Ngày nhận bài báo: 10/05/2017<br />
Helicobacter pylori lần hai của phác đồ EAC và EBMT”, Y học<br />
Thực hành, 760(4): 23 - 26. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/06/2018<br />
Ngày bài báo được đăng: 20/07/2018<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
104 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018<br />