intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá tác dụng của phương pháp điện châm kết hợp bài tập với gậy trong điều trị viêm quanh khớp vai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

12
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân VQKV tại bệnh viện Y học cổ truyền Hải Phòng năm 2021 – 2022 và nhận xét kết quả điều trị của phương pháp điện châm kết hợp bài tập với gậy trong điều trị nhóm bệnh nhân nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá tác dụng của phương pháp điện châm kết hợp bài tập với gậy trong điều trị viêm quanh khớp vai

  1. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2023 ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN CHÂM KẾT HỢP BÀI TẬP VỚI GẬY TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM QUANH KHỚP VAI Khúc Thị Song Hương1, Nguyễn Thị Thu Hiền1, Nguyễn Khánh Thế Anh2 TÓM TẮT 15 luận: Điện châm kết hợp bài tập gậy có tác dụng Viêm quanh khớp vai (VQKV) gây đau và giảm đau và cải thiện tầm vận động khớp vai, là hạn chế vận động khớp vai, ảnh hưởng tới chức phương pháp an toàn và dễ thực hiện. năng sinh hoạt của người bệnh, việc điều trị giảm Từ khóa: Viêm quanh khớp vai, điện châm, đau và cải thiện tầm vận động khớp là rất cần bài tập gậy. thiết. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân VQKV tại bệnh viện Y SUMMARY học cổ truyền Hải Phòng năm 2021 – 2022 và ASSESSMENT OF THE EFFECTS OF nhận xét kết quả điều trị của phương pháp điện ELECTRICAL ACUPUNCTURE châm kết hợp bài tập với gậy trong điều trị nhóm METHOD COMBINED CANE bệnh nhân nghiên cứu. Phương pháp và đối EXERCISES IN THE TREATMENT OF tượng nghiên cứu: nghiên cứu lâm sàng, so PERIARTHRITIS sánh trước sau điều trị, 42 bệnh nhân được chẩn HUMEROSCAPULARIS đoán VQKV. Kết quả: Nhóm bệnh nhân trên 60 Periathritis humeroscapularis causes pain and tuổi chiếm nhiều nhất (88,1%). Vị trí tổn thương limits movement of the shoulder joint, affecting vai phải chiếm đa số (81%). Hình ảnh siêu âm the patient’s daily function, it is essential to khớp vai gồm: dày bao khớp, tụ dịch dưới cơ relieve pain and improve joint range of motion. denta, vôi hóa gân, tăng kích thước gân, tụ dịch Objectives: Description of clinical and bao gân, trong đó tổn thương ở cơ nhị đầu gặp subclinical characteristics of patients with nhiều nhất. Điểm VAS sau điều trị giảm, điểm periathritis humeroscapulatis at Hai Phong cải thiện hoạt động khớp EFA và tầm vận động Traditional Medicine Hospital in 2021 – 2022, khớp vai theo tác giả Mc Gill – Mc ROM (dạng, comment the effects of electrical acupuncture xoay trong, xoay ngoài) sau điều trị tăng có ý method combined cane exercises in the treatment nghĩa thống kê. Chưa có bệnh nhân gặp tác dụng of the study group of patients. Subject and không mong muốn trong quá trình điều trị. Kết methods: Clinical study, comparing before and after treatment, 42 patients were diagnosed with periathritis humeroscapulatis. Results: The 1 Khoa Y học cổ truyền, Trường Đại học Y Dược group of patients over 60 years old accounted for Hải Phòng the most (88.1%). Problems in the right shoulder 2 Sinh viên K2 Khoa Y học cổ truyền, Trường Đại is the most common (81%). Ultrasound images học Y Dược Hải Phòng the shoulder joint include: thickening of the joint Chịu trách nhiệm chính: Khúc Thị Song Hương capsule, fluid collection under the denta, tendon Email: ktshuong@hpmu.edu.vn calcification, increased tendon size, tendon Ngày nhận bài: 11.4.2023 sheath fluid accumulation, in which damage to Ngày phản biện khoa học: 28.4.2023 the biceps muscle is the most common. The VAS Ngày duyệt bài: 22.5.2023 110
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 529 - THÁNG 8 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 score after treatment decreased, the EFA joint 2. Nhận xét kết quả điều trị của phương activity improvement score and shoulder range pháp điện châm kết hợp bài tập với gậy trong of motion according to the author McGill - Mc điều trị nhóm bệnh nhân nghiên cứu. ROM (form, internal rotation, external rotation) after treatment increased statistically II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU significantly. There is 0 patient had any 2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân từ unwanted effects during treatment. Conclusion: 18 tuổi trở lên, được chẩn đoán viêm quanh Electrical acupuncture method combined cane khớp vai theo hướng dẫn của Bộ Y tế về exercises reduces pain and improves shoulder chẩn đoán và điều trị các bệnh cơ – xương – range of motion, it's a safe and easy method. khớp ban hành năm 2014 [1]: Đau và hạn Keywords: periathritis humeroscapularis, chế vận động khớp vai, hình ảnh Xquang electrical acupuncture, cane exercises. khớp vai không có tổn thương xương, có thể thấy calci hóa tại gân hoặc đứt các gân mũ I. ĐẶT VẤN ĐỀ cơ quay hoặc khoang khớp bị thu hẹp, giảm Viêm quanh khớp vai (Periathritis cản quang khớp, các túi cùng màng hoạt dịch humeroscapularis) là thuật ngữ dùng chung biến mất; siêu âm khớp vai thấy tổn thương cho các bệnh lý viêm các cấu trúc phần mềm ở gân, túi thanh dịch, bao khớp. Bệnh nhân quanh khớp vai: Gân, túi thanh dịch, bao được giới thiệu, giải thích về nội dung khớp; không bao gồm các bệnh lý có tổn nghiên cứu và tự nguyện tham gia nghiên thương đầu xương, sụn khớp và màng hoạt cứu, tuân thủ điều trị theo hướng dẫn. dịch như viêm khớp nhiễm khuẩn, viêm 2.2. Tiêu chuẩn loại trừ: VQKV do u khớp dạng thấp…[1] Đây là một bệnh khá phổi, thiểu năng vành, sau nhồi máu cơ tim, phổ biến ở Việt Nam, chiếm 2% dân số [1], u vú,… VQKV thể giả liệt, hội chứng gây đau và hạn chế vận động khớp vai, ảnh Sudeck, thể viêm gân do lắng đọng Canxi, hưởng tới chức năng sinh hoạt. Châm cứu là loãng xương nặng, phụ nữ có thai, bệnh nhân phương pháp điều trị truyền thống được sử dụng các thuốc giảm đau trong quá trình chứng minh có tác dụng tốt đối với các điều trị, bệnh nhân không tự nguyện tham chứng đau của bệnh lý cơ xương khớp [2]. gia, mất thông tin hoặc bệnh nhân rời bỏ Bài tập với gậy có mục đích tăng biên độ tầm nghiên cứu. vận động khớp, về nguyên tắc sẽ phù hợp để 2.3. Thời gian: từ tháng 12/2021 đến điều trị chứng hạn chế vận động của viêm tháng 6/2022. quanh khớp vai. Hai phương pháp điện châm 2.4. Địa điểm: Bệnh viện Y học cổ và bài tập gậy nếu kết hợp với nhau sẽ mang truyền Hải Phòng. lại hiệu quả như thế nào trong điều trị viêm 2.5. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu quanh khớp vai? Để có được câu trả lời một lâm sàng, so sánh trước sau điều trị. cách khoa học, chúng tôi tiến hành nghiên 2.6. Cỡ mẫu nghiên cứu: Chọn mẫu cứu đề tài này với 2 mục tiêu: thuận tiện, dự kiến tối thiểu 30 bệnh nhân, 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm kết quả có 42 bệnh nhân tham gia nghiên sàng của bệnh nhân viêm quanh khớp vai tại cứu. bệnh viện Y học cổ truyền Hải Phòng năm 2.7. Phương pháp điều trị: Điện châm 2021 – 2022. kết hợp bài tập gậy, 1 liệu trình 12 ngày. 111
  3. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2023 Điện châm: sử dụng bộ huyệt (Kiên trinh, của Bộ Y tế [3]. Bài tập gậy: gậy tập được Kiên tỉnh, Kiên ngung, Thiên tông, Trung thiết kế đúng tiêu chuẩn (chất liệu gỗ, dài phủ, Vân môn, Tý nhu, Khúc trì, Hợp cốc, Á 1m, nặng khoảng 350-500gr), động tác gấp, thị huyệt), từ bộ huyệt lựa chọn huyệt điều trị xoay ngang, duỗi, dạng, xoay ngoài thụ dựa theo thể bệnh VQKV theo YHCT và lưạ động, xoay trong thụ động ngày 1 lần, 30 chọn kỹ thuật bổ - tả phù hợp, đúng quy trình phút/ lần. Hình 1: Động tác gấp Hình 2: Động tác xoay ngang Hình 3: Động tác duỗi Hình 6: Xoay trong thụ Hình 4: Động tác dạng Hình 5: Xoay ngoài thụ động động 2.8. Chỉ tiêu nghiên cứu: Tuổi, vị trí vai mẫu bệnh án nghiên cứu thống nhất. Số liệu tổn thương, hình ảnh siêu âm khớp vai. Điểm được xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0. Các VAS, điểm cải thiện hoạt động khớp theo biến định tính được trình bày dưới dạng tỉ lệ bảng điểm EFA, tầm vận động khớp vai theo phần trăm và biến định lượng được so sánh tác giả Mc Gill – Mc ROM (dạng, xoay trước – sau điều trị bằng kiểm định so sánh trong, xoay ngoài) trước điều trị (D0), sau ghép cặp giá trị trung bình trước – sau điều điều trị 6 ngày (D6), 12 ngày (D12), tác dụng trị Paired t - test. không mong muốn. 2.10. Đạo đức nghiên cứu: Bệnh nhân 2.9. Phương pháp thu thập thông tin được giới thiệu giải thích về nội dung và và xử lý số liệu: Bệnh nhân được thăm mục tiêu nghiên cứu, tự nguyện tham gia, tất khám, đủ tiêu chuẩn và đồng ý tham gia cả các thông tin về bệnh nhân được bảo mật nghiên cứu sẽ được thu thập thông tin theo và chỉ sử dụng với mục đích nghiên cứu. 112
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 529 - THÁNG 8 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng Bảng 1. Đặc điểm về tuổi (n = 42) Tuổi Số lượng Tỷ lệ % ≤ 49 1 2.38 50 – 59 4 9.52 ≥ 60 37 88.10 Tổng 42 100 Trung bình 67.48 ± 8.64 Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân tham gia nghiên cứu là 67.48 ± 8.64 tuổi. Nhóm tuổi mắc bệnh nhiều nhất là từ 60 tuổi trở lên chiếm tỉ lệ trên tổng số bệnh nhân là 88.10%. Hình 7. Vị trí khớp vai tổn thương (n=42) Số bệnh nhân bị đau và hạn chế vận động vai phải chiếm nhiều nhất (81%). Bảng 2. Hình ảnh siêu âm khớp vai (n=42) Hình ảnh tổn thương Số lượng Tỷ lệ % Dày bao khớp 26 62 Tụ dịch dưới cơ delta 31 74 Gân cơ nhị đầu 22 52.38 Vôi hóa gân Gân cơ dưới gai 8 19.05 Gân cơ dưới vai 5 11.90 Gân cơ nhị đầu 29 69.05 Tăng kích thước gân Gân cơ dưới gai 9 21.34 Gân cơ dưới vai 4 9.52 Gân cơ nhị đầu 24 57.14 Tụ dịch bao gân Gân cơ dưới gai 10 23.81 Gân cơ dưới vai 1 2.38 Hình ảnh tổn thương trên siêu âm thường gặp là dày bao khớp (62%), tụ dịch dưới cơ denta (74%), vôi hóa gân, tăng kích thước gân, tụ dịch bao gân chủ yếu gặp ở gân cơ nhị đầu. 113
  5. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2023 3.2. Kết quả điều trị Bảng 3. Hiệu quả giảm đau theo thang điểm VAS (n=42) VAS D0 D6 D12 (X̅ ± SD) 7.26 ± 1.19 5.93 ± 1.05 4.14 ± 1.09 Mức chênh 1 (D6-D0) 1.33 ± 0.59 (p1 < 0.05) Mức chênh 2 (D12-D6) 1.79 ± 0.64 (p2 < 0.05) Mức chênh 3 (D12-D0) 3.11± 0.62 (p3 < 0.05) Bảng 4. Kết quả điểm hoạt động của khớp vai bằng bảng điểm EFA (n=42) EFA D0 D6 D12 (X̅ ± SD) 11.05 ± 1.71 12.24 ± 1.72 13.83 ± 1.72 Mức chênh 1 (D6-D0) 1.19 ± 0.67 (p1 < 0.05) Mức chênh 2 (D12-D6) 1.59 ± 0.54 (p2 < 0.05) Mức chênh 3 (D12-D0) 2.79 ± 0.93 (p3 < 0.05) Bảng 5. Đánh giá tầm vận động động tác khớp vai theo MC Gill – MC ROM (n=42) Động tác (X̅ ± SD) D0 D6 D12 p Dạng khớp vai 110.00 ±15.81 121.71 ± 13.44 131.90 ± 14.09 p < 0.05 Xoay trong khớp vai 52.31 ± 7.94 59.17 ± 6.38 65.83 ± 5.54 p < 0.05 Xoay ngoài khớp vai 55.74 ± 7.83 65.40 ± 7.11 73.93 ± 7.30 p < 0.05 Điểm VAS sau điều trị giảm có ý nghĩa thống kê p < 0.05. Điểm hoạt động khớp vai theo bảng điểm EFA, tầm vận động khớp vai theo MC Gill – MC ROM (dạng khớp vai, xoay trong, xoay ngoài) đều tăng lên có ý nghĩa thống kê p
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 529 - THÁNG 8 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 quanh khớp vai thể đơn thuần của bài thuốc bình trước điều trị là 8,43 ± 2,02 (điểm), sau “Thư cân thang” kết hợp điện châm và vận 15 ngày điều trị bằng điện châm kết hợp bài động trị liệu” (60% tổn thương vai phải) [6]. thuốc Quyên tý thang chỉ số EFA trung bình Điều này có thể được lý giải do tỷ lệ thuận tăng lên 15,40 ± 2,01 (điểm), có ý nghĩa tay phải trên thế giới nói chung và Việt Nam thống kê với p < 0,005 [8]. Trong nghiên cứu chúng tôi lựa chọn đánh giá tầm vận động nói riêng nhiều hơn tay trái, tuy hiện chưa có khớp vai của bệnh nhân thông qua động tác nghiên cứu cụ thể nào về mối liên quan giữa dạng khớp vai, động tác xoay trong khớp vai, tay thuận và bệnh lý VQKV, tay thuận phải động tác xoay ngoài khớp vai theo phân độ vận động thường xuyên hơn, thực hiện động của tác giả MC Gill- MC ROM. Sau liệu tác cần nhiều lực hơn và cũng rất dễ bị tác trình điều trị bằng phương pháp điện châm động bởi chấn thương hơn tay không thuận kết hợp với bài tập gậy, kết quả cho thấy có lâu dài có thể dẫn đến thoái hoá ở khớp vai cải thiện rõ rệt về tầm vận động khớp vai của bên tay thuận nhanh hơn. Trong các hình được đánh giá bằng bảng đánh giá hoạt động thái tổn thưởng trên siêu âm trong nhóm đối khớp của MC Gill- MC ROM. Điện châm tượng tham gia nghiên cứu chủ yếu gặp ở tổn vào huyệt là một kích thích gây ra một cung thương ở gân cơ nhị đầu. Bởi vì vai tay bên phản xạ mới có tác dụng ức chế và phá vỡ tổn thương thường làm các động tác giang cung phản xạ bệnh lý, làm giảm cơn đau, tay trên 90º việc thực hiện động tác này lâu giải phóng sự co cơ [2]. Các động tác tập với dài trong quá trình lao động, sinh hoạt khi gậy gồm động tác gấp, xoay ngang, duỗi, càng có tuổi thì tình trạng thoái hóa gân cơ dạng, xoay ngoài thụ động, xoay trong thụ động mô phỏng lại các động tác sinh lý của nhị đầu sẽ tiến triển nhanh hơn và gây bệnh. khớp vai, bệnh nhân tập các động tác này 4.2. Tác dụng điều trị dần dần sẽ cải thiện được sự hạn chế trong Phương pháp điện châm kết hợp bài tập vận động của khớp vai. Hai phương pháp gậy cải thiện được tình trạng đau cho bệnh này kết hợp với nhau mang lại tác dụng giảm nhân với điểm VAS trung bình sau 12 ngày đau và cải thiện tầm vận động khớp vai. Khi điều trị giảm 3,11 ± 0,62 điểm so với điểm tiến hành nghiên cứu, chúng tôi theo dõi chặt VAS trung bình đo được thời điểm trước chẽ các tác dụng không mong muốn có thể điều trị. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có xảy ra trên bệnh nhân như đau tăng, chảy sự tương đương với nghiên cứu của Nguyễn máu tại vết châm, gãy kim, vựng châm (bệnh Hồng Thái đánh giá tác dụng điều trị viêm nhân chóng mặt, choáng, buồn nôn, vã mồ quanh khớp vai thể đơn thuần bằng châm hôi, hồi hồi trống ngực hoặc ngất khi châm), huyệt Điều khẩu thấu Thừa sơn (2020), trong nhiễm trùng vết châm, chấn thương do bài nghiên cứu đó với điểm VAS trung bình sau tập gậy. Kết quả cho thấy chưa có trường 12 ngày điều trị giảm 3,63 ± 0,85 điểm so hợp nào bị các tác dụng không mong muốn với trước điều trị [7]. Kết quả nghiên cứu của kể trên. Điều này là do nhóm tiến hành chúng tôi cho thấy có sự cải thiện điểm trung nghiên cứu đã được tập huấn và có kỹ năng bình EFA sau 6 ngày và rõ ràng hơn sau 12 thành thạo trong triển khai điều trị, gậy tập ngày điều trị. Kết quả nghiên cứu của chúng theo đúng tiêu chuẩn không gây chấn thương tôi tương đương với nghiên cứu của Nguyễn cho bệnh nhân. Thị Tân và cộng sự (2018) – điểm EFA trung 115
  7. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2023 V. KẾT LUẬN 2. M. Liu, Effects of massage and acupuncture Qua nghiên cứu đánh giá tác dụng của on the range of motion and daily living phương pháp điện châm kết hợp bài tập gậy ability of patients with frozen shoulder trong điều trị viêm quanh khớp vai cho 42 complicated with cervical spondylosis, Am J bệnh nhân, chúng tôi rút ra các kết luận như Transl Res (2021), 13(4): p2804-2812. sau: Nhóm tuổi mắc bệnh nhiều nhất từ 60 3. Bộ Y tế, Quyết định về việc ban hành hướng tuổi trở lên, tổn thương vai phải thường gặp dẫn quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh nhất, trên siêu âm khớp vai gặp 5 hình thái chuyên ngành châm cứu (2013). tổn thương, trong đó hay gặp tổn thương gân 4. Phan Huy Quyết, Đánh giá tác dụng của cơ nhị đầu cánh tay. Phương pháp điện châm siêm âm trị liệu kết hợp phương pháp điện kết hợp bài tập gậy có tác dụng giảm đau và châm xoa bóp bấm huyệt trên bệnh nhân cải thiện tầm vận động khớp vai trên bệnh viêm quanh khớp vai thể đơn thuần, Luận nhân viêm quanh khớp vai. Chưa có tác dụng văn thạc sĩ, Đại học Y Hà Nội (2019). phụ xảy ra trong nghiên cứu. Đây là phương 5. Khoa Y học cổ truyền trường Đại học Y pháp dễ thực hiện, an toàn. Hà Nội, Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền, Nhà xuất bản Y học (2020). VI. KIẾN NGHỊ 6. Dương Xuân Phát, Đánh giá tác dụng điều Chúng tôi kiến nghị có thể áp dụng trị viêm quanh khớp vai thể đơn thuần của phương pháp điện châm kết hợp bài tập gậy bài thuốc " Thư cân thang" kết hợp điện trong điều trị VQKV một cách rộng rãi ở các châm và vận động trị liệu, Luận văn thạc sĩ, cơ sở y tế và hướng dẫn cho người bệnh tập Đại học Y Hà Nội (2021). tại nhà. 7. Nguyễn Hồng Thái, Đánh giá tác dụng điều trị viêm quanh khớp vai thể đơn thuần bằng VII. LỜI CẢM ƠN châm huyệt điều khẩu thấu thừa sơn tại khoa Một phần kinh phí thực hiện nghiên cứu Y học Cổ truyền Bệnh viện Đại học Y Hải này được tài trợ bởi Trường Đại học Y Dược Phòng, Tạp Chí Y Học Việt Nam (2020), Hải Phòng, mã số đề tài HPMU.ĐT.22.127. 503: tr8- 14. 8. Nguyễn Thị Tân, Nguyễn Thị Lệ Viên và TÀI LIỆU THAM KHẢO Nguyễn Văn Hưng, Hiệu quả điều trị viêm 1. Bộ Y tế, Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị quanh khớp vai thể đơn thuần bằng điện bệnh cơ xương khớp, Chẩn đoán và điều trị châm kết hợp bài thuốc Quyên tý thang, Tạp viêm quanh khớp vai, Nhà xuất bản Y học Chí Y Dược Học - Trường Đại học Y dược (2014): tr154. Huế (2019), 9(2): tr54-59. 116
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2