TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ CỦA TẤM VẬT LIỆU TƢƠNG ĐƢƠNG<br />
TRUNG BÌ TRÊN VẾT BỎNG NHIỆT THỰC NGHIỆM<br />
Đinh Văn Hân*; Phan Minh Hoàng**<br />
TÓM TẮT<br />
Nghiên cứu tiến hành trên 30 thỏ, mỗi thỏ đƣợc gây hai vết bỏng độ sâu trên lƣng bằng nhiệt ƣớt.<br />
Một nhóm đƣợc che phủ bằng tấm vật liệu tƣơng đƣơng trung bì chế tạo từ tế bào (TB) gốc (TBG)<br />
trung mô màng dây rốn ngƣời (vùng A), một nhóm đối chứng (vùng B). Bắt đầu che phủ vết thƣơng<br />
(VT) bỏng sau bằng tấm vật liệu tƣơng đƣơng trung bì từ ngày thứ 5 sau cắt lọc hoại tử. Kết quả: tốc<br />
độ biểu mô hóa giữa vùng A và vùng B tại thời điểm ngày thứ 10 sau ghép TBG khác biệt có ý nghĩa<br />
thống kê. Tỷ lệ VT bỏng vùng A khỏi hoàn toàn (46,67%) cao hơn so với vùng B (40%) tại thời điểm 16<br />
- 20 ngày sau gây bỏng. Tỷ lệ nhiễm khuẩn không khác nhau giữa 2 vùng. Ngày thứ 10 sau ghép TBG<br />
trung mô, vùng A có số lƣợng TB viêm ít hơn nhiều so với vùng B, p < 0,05. Tấm vật liệu tƣơng đƣơng<br />
trung bì có biểu hiện làm tăng quá trình liền VT so với nhóm chứng, trong khi đó, tấm vật liệu tƣơng<br />
đƣơng trung bì có tác dụng hạn chế nhiễm khuẩn tại vết bỏng chƣa thể hiện rõ ràng.<br />
* Từ khóa: Vết bỏng nhiệt thực nghiệm; Tấm vật liệu tƣơng đƣơng trung bì; Tác dụng.<br />
<br />
Assessing effects of transplantation of human umbilical cord<br />
mesenchymal stem cells on experimentally induced thermal<br />
burns<br />
SUMMARY<br />
30 healthy rabbits were given full-thickness thermal burns, each rabbit had two burn wounds<br />
areas on back. One area was covered by umbilical cord mesenchymal stem cells after necrosis<br />
tissue early-excision on 5th day of burn (A area); the rest was used as controls (B area). Results:<br />
the epithelization rate of A and B areas at 10-day period after the transplantation had a statistical<br />
difference. The complete healing rate of burn wounds in A area was higher than that in B area<br />
(73.3 vs. 60%), at period of 16 - 20 days after inducing burn injuries. The infection rate between the<br />
two areas was not different. At the 10 day-period after the transplantation, the number of infection<br />
cells in A area was statistically significant lower than in A area (p < 0.05). Human umbilical cord<br />
mesenchymal stem cells enhanced burn wound healing faster than the controls, while their effectiveness<br />
on inhibiting infection at the burn wounds were not clearly.<br />
* Key words: Experimental induced thermal burn; Human umbilical cord mesenchymal stem<br />
cells; Effect.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Vật liệu tƣơng đƣơng da đã đƣợc nghiên<br />
cứu phát triển và chế tạo trong thực nghiệm<br />
<br />
từ vài thập kỷ trƣớc đây [1, 2]. Tuy nhiên,<br />
các vật liệu này đều có hạn chế trong sử<br />
dụng cũng nhƣ hiệu quả thành công trong<br />
điều trị, do thiếu thành phần của trung bì.<br />
<br />
* Viện Bỏng Lê Hữu Trác<br />
** Bệnh viện Chợ Rẫy<br />
Người phản hồi (Corresponding): Phan Minh Hoàng (dminhhoang2010@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 3/6/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 30//2013<br />
Ngày bài báo được đăng: 1/10/2013<br />
<br />
28<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013<br />
<br />
Do đó, một số vật liệu khác đƣợc chế tạo<br />
dựa trên công nghệ mô tạo ra tấm vật liệu<br />
bao gồm cả thành phần tƣơng tƣơng biểu<br />
bì và thành phần tƣơng đƣơng trung bì<br />
bằng cách kết hợp các yếu tố trung bì và<br />
biểu bì, các yếu tố này đƣợc phát triển dựa<br />
trên nguyên lý cơ bản là nuôi cấy nguyên<br />
bào sợi và TB biểu bì trên giá đỡ 3 chiều<br />
nhƣ tấm collagen. Một số vật liệu tƣơng<br />
đƣơng trung bì đã đƣợc sử dụng để phát<br />
triển nghiên cứu chế tạo vật liệu thay thế<br />
da. Tuy nhiên, các vật liệu này đều phải<br />
dùng thành phần đồng loại hay dị loại nhƣ<br />
collagen của bò [5, 6] hoặc trung bì không<br />
còn TB sống lấy từ tử thi [7] hoặc các giá<br />
đỡ tổng hợp bằng polymer [8]…, các thành<br />
phần này đều rất đắt và tiểm ẩn nguy cơ lây<br />
bệnh truyền nhiễm…<br />
Trong da, nguyên bào sợi là TB chủ yếu<br />
đƣợc bao quanh bởi đệm gian bào. Đặc<br />
biệt, trong liền VT da, vai trò của nguyên<br />
bào sợi tạo ra ECM đáng nhiều hơn so với<br />
da bình thƣờng.<br />
Nguyên bào sợi da nuôi cấy đƣợc ghi<br />
nhận là tăng sinh và tổng hợp đệm gian bào<br />
khi có mặt một số hormon hay yếu tố tăng<br />
trƣởng [10]. Gần đây, các nguyên bào sợi<br />
có thể đƣợc biệt hóa từ TBG trung mô<br />
màng dây rốn. Các TB này có khả năng<br />
nhân lên mạnh và nhiều hơn nguyên bào<br />
sợi da. Hơn nữa, dây rốn hiện đang là rác<br />
thải y học, nhƣng lại là một nguồn mô cung<br />
cấp TB lý tƣởng do mỗi dây rốn đều có diện<br />
tích 3.000 - 4.000 cm2, do đó chỉ cần một<br />
mẫu dây rốn là đã có thể cung cấp số<br />
lƣợng cực kỳ lớn TB trung mô để chế tạo<br />
các tấm tế bào hay tấm vật liệu tƣơng<br />
đƣơng trung bì dùng trong nghiên cứu in<br />
vitro và điều trị bệnh.<br />
Trong điều kiện hiện nay, chúng tôi phát<br />
triển loại vật liệu tƣơng đƣơng trung bì mới<br />
bằng cách nuôi cấy TBG trung mô trong<br />
<br />
môi trƣờng đặc biệt có chứa một số yếu tố<br />
để tạo tấm TB, sau đó thay môi trƣờng<br />
chuyên biệt cho nguyên bào sợi và kích<br />
thích chúng tiết ra, những thành phần đệm<br />
gian bào để tạo tấm vật liệu tƣơng đƣơng<br />
trung bì mà không cần giá đỡ hay các thành<br />
phần dị loại hay đồng loại khác. Chúng tôi<br />
đánh giá loại vật liệu này bằng nghiên cứu<br />
hình thái cấu trúc mô, siêu cấu trúc mô TB<br />
trong tấm vật liệu. Đồng thời, đánh giá khả<br />
năng ứng dụng in vivo của vật liệu này<br />
bằng cách ghép chúng lên động vật với mô<br />
hình điều trị VT vết bỏng nghiệm ở thỏ.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
- 30 con thỏ khỏe mạnh. Thỏ thí nghiệm<br />
đều trƣởng thành (từ 10 - 12 tháng tuổi),<br />
trƣớc thí nghiệm đƣợc theo dõi từ 2 - 3 ngày.<br />
- Tiêu chuẩn lựa chọn: thỏ khỏe mạnh,<br />
nhanh nhẹn, mắt sáng, lông mƣợt, không<br />
có bệnh ngoài da, đƣờng ruột, cân nặng từ<br />
2 - 3 kg, thỏ đƣợc nuôi đảm bảo theo tiêu<br />
chuẩn thực nghiệm.<br />
- Trong thời gian thực nghiệm, thỏ đƣợc<br />
nhốt riêng mỗi con 1 chuồng, có đánh số để<br />
tiện việc theo dõi.<br />
2. Chất liệu nghiên cứu.<br />
Tấm vật liệu tƣơng đƣơng trung bì do<br />
Labo Nghiên cứu và ứng dụng điều trị<br />
bỏng, Viện Bỏng Lê Hữu Trác chế tạo.<br />
3. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
* Gây bỏng thực nghiệm:<br />
Mỗi thỏ đƣợc gây 2 vết bỏng trên lƣng<br />
với độ sâu tƣơng đƣơng. Vết bên phải (gọi<br />
tắt là vùng A) đƣợc che phủ bằng tấm vật<br />
liệu tƣơng đƣơng trung bì vào ngày thứ 5<br />
sau gây bỏng. Vết bên trái (gọi tắt là vùng B)<br />
chỉ đƣợc ghép màng tegaderm đơn thuần<br />
không có tế bào. Gây bỏng theo phƣơng<br />
<br />
30<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013<br />
<br />
pháp của Halovec và Pociado 1961 (có cải<br />
tiến). Cố định thỏ vào bàn thí nghiệm<br />
chuyên dụng. Cạo sạch lông ở vùng lƣng<br />
thành 2 mảng đối xứng, vùng cạo lông hình<br />
tròn có đƣờng kính 5 cm. Diện tích gây<br />
bỏng là: S = Πr² = 3,14 x 2,5² = 19,6 cm².<br />
Gây mê tĩnh mạch thỏ bằng ketamin<br />
5 mg/kg cân nặng. Dụng cụ gây bỏng là<br />
bình kim loại hình trụ, đáy tròn có đƣờng kính<br />
5 cm, cao 25 cm (có cán cầm tay). Đổ nƣớc<br />
sôi (t = 1000C) vào bình đến độ cao 10 cm.<br />
Đặt đáy bình vào vùng da đã chuẩn bị, cùng<br />
lúc đặt túi cát nặng 1 kg lên miệng bình. Giữ<br />
túi cát vào cán bình cho thăng bằng, không<br />
xê dịch để tạo vết bỏng đồng nhất. Thời gian<br />
áp đáy bình vào da thỏ 30 giây để tạo vết<br />
bỏng sâu độ IV. Sau khi gây bỏng, vùng tổn<br />
thƣơng có màu trắng đục, da xung quanh vết<br />
bỏng xung huyết màu hồng nhạt. Thỏ tỉnh<br />
sau vài phút và ăn uống sau vài giờ.<br />
* Phương pháp tạo tấm vật liệu tương<br />
đương trung bì:<br />
Nuôi cấy TB trung mô với số lƣợng<br />
tƣơng đƣơng 5.000 TB/cm2 đĩa nuôi cấy,<br />
d = 100 mm. Sau khi đạt 100% độ che phủ<br />
(confluent), tiếp tục đƣợc nuôi cấy thêm vài<br />
tuần. Trong thời gian nuôi cấy, thay thế môi<br />
trƣờng bằng biệt hóa nguyên bào sợi để<br />
kích thích tiết đệm gian bào. Khi các TB<br />
mọc chồng lấn nhiều lớp lên nhau và có<br />
đệm gian bào, tấm vật liệu sẽ quan sát rõ<br />
bằng mắt thƣờng và dƣới kính hiển vi. Dấu<br />
hiệu thấy rõ là tấm vật liệu bắt đầu co và<br />
tách ra khỏi bề mặt nuôi cấy ở mép đĩa.<br />
Dùng dụng cụ cell lifter gạt nhẹ để tách<br />
hoàn toàn tấm vật liệu khỏi bề mặt đĩa. Tấm<br />
vật liệu sau đó đƣợc sử dụng cho các<br />
nghiên cứu đánh giá hình thái cấu trúc và<br />
ghép điều trị VT bỏng thực nghiệm.<br />
Tiến hành 10 thí nghiệm, sử dụng 5<br />
dòng TB ở P3 và P4 thu đƣợc từ mô dây<br />
rốn.<br />
<br />
* Ghép tấm vật liệu tương đương trung<br />
bì lên vết bỏng:<br />
Chuẩn bị sẵn tấm TB đặt lên vết bỏng<br />
vùng A vào ngày thứ 5 sau gây bỏng. Sau<br />
khi đặt, dùng một lớp gạc vaseline để áp và<br />
cố định tấm TB lên VT bỏng. Đối với vết<br />
bỏng vùng B, chỉ phủ màng tegaderm không<br />
có TBG, sau đó đắp gạc có tẩm vaselin.<br />
* Xét nghiệm vi khuẩn bỏng:<br />
Tiến hành xét nghiệm vi khuẩn vùng VT<br />
nghiên cứu và đối chứng tại 3 thời điểm<br />
khác nhau: trƣớc ghép TB (ngày thứ 5 sau<br />
gây bỏng), ngày thứ 5 sau khi ghép TB<br />
(ngày thứ 10 sau gây bỏng), ngày thứ 10<br />
sau ghép TB (ngày thứ 15 sau gây bỏng).<br />
Xác định loài và số lƣợng vi khuẩn/cm² bề<br />
mặt vết bỏng.<br />
* Xét nghiệm mô học:<br />
- Sinh thiết mô vết bỏng bằng dụng cụ<br />
sinh thiết (Biopsy punch) vào 2 thời điểm:<br />
trƣớc ghép TB (D1), ngày thứ 5 sau ghép<br />
(D5) tức ngày thứ 10 sau gây bỏng, ngày<br />
thứ 10 sau ghép TB (D10) tức ngày 15 sau<br />
gây bỏng.<br />
- Nhuộm hematoxylin-eosin (HE).<br />
- Quan sát tiêu bản dƣới kinh hiển vi<br />
quang học có độ phóng đại 40 - 400 lần,<br />
nhận xét sự biến đổi TB và cấu trúc mô.<br />
Đếm số lƣợng TB và cấu trúc mô. Đếm số<br />
lƣợng TB viêm (bạch cầu trung tính, đại<br />
thực bào, TB lympho), nguyên bào sợi,<br />
TB sợi, mạch máu tân tạo trên một đơn vị<br />
diện tích (ĐVDT) dƣới kính hiển vi quang<br />
học có gắn vi mét thị kính (1 ĐVDT =<br />
122.400 µm²). Mỗi tiêu bản đếm 4 ĐVDT,<br />
lấy giá trị trung bình cho từng tiêu bản. Xác<br />
định chỉ số phân bào (Mitose Index-MI)<br />
bằng cách đếm số lƣợng TB phân chia trên<br />
200 TB sừng lớp mầm.<br />
<br />
31<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
1. Diễn biến lâm sàng thỏ nghiên cứu<br />
* Thay đổi trọng lượng của thỏ trong quá trình gây bỏng thực nghiệm:<br />
2.4<br />
<br />
2.32<br />
<br />
2.3<br />
1.96<br />
<br />
2.2<br />
<br />
kg<br />
<br />
2.13<br />
<br />
2.06<br />
<br />
2.1<br />
2<br />
1.9<br />
1.8<br />
1.7<br />
<br />
Lần 1<br />
<br />
Lần 2<br />
<br />
Lần 3<br />
<br />
Lần 4<br />
<br />
Biểu đồ 1: Thay đổi trọng lƣợng thỏ nghiên cứu.<br />
(Lần 1: trước khi gây bỏng thực nghiệm; lần 2: ngày thứ 5 sau bỏng [(ngày bắt đầu ghép<br />
TB)]; lần 3: ngày thứ 10 sau bỏng (ngày thứ 5 sau ghép TB); lần 4: ngày thứ 15 sau bỏng<br />
(ngày thứ 10 sau ghép TB).<br />
Trọng lƣợng thỏ giảm ở những ngày đầu<br />
sau gây bỏng thực nghiệm. Trọng lƣợng giảm<br />
là do tính chất của chấn thƣơng cấp tính, đau<br />
đớn, VT bỏng rộng và sâu, không có ý nghĩa<br />
thống kê (p > 0,05). Ở thời điểm 10 ngày sau<br />
<br />
gây bỏng (5 ngày sau ghép TB), trọng lƣợng<br />
thỏ bắt đầu hồi phục, đến thời điểm 15 ngày<br />
sau khi gây bỏng (10 ngày sau ghép TB),<br />
trọng lƣợng của thỏ trở về gần với giá trị ban<br />
đầu trƣớc gây bỏng.<br />
<br />
* Diễn biến tại chỗ vùng tổn thương:<br />
Bảng 1: Diễn biến hình ảnh lâm sàng tại chỗ VT bỏng thực nghiệm có ghép TBG<br />
(vùng A) và vùng không ghép TBG (vùng B).<br />
THỜI ĐIỂM<br />
<br />
VÙNG A<br />
<br />
VÙNG B<br />
<br />
5 ngày đầu sau - VT viêm nề, sung huyết đỏ. Nền VT hoại - VT viêm nề, sung huyết đỏ. Nền VT<br />
gây bỏng<br />
tử trắng rải rác.<br />
đỏ, đôi chỗ hoại tử trắng.<br />
- Bờ mép VT không viêm nề.<br />
Trƣớc ghép<br />
<br />
- Bờ mép VT không viêm nề.<br />
<br />
- Nền VT ẩm, giả mạc bám dễ bóc, viêm - Nền VT ẩm, giả mạc màu vàng nhạt<br />
nề giảm, còn hoại tử trắng.<br />
bám nền VT, tiết dịch vừa, đôi chỗ hoại<br />
tử trắng.<br />
- Bờ mép VT không viêm nề.<br />
- Bờ mép VT không viêm nề.<br />
<br />
Ngày thứ 5 sau - VT sạch khô, không tiết dịch. Vảy tiết<br />
ghép (ngày thứ khô màu vàng sậm, cạo sạch lớp vẩy tiết<br />
10 sau bỏng)<br />
bên dƣới rƣớm máu. Nền VT màu hồng<br />
nhạt.<br />
- Bờ mép VT không viêm nề.<br />
<br />
- VT sạch, tiết dịch ít. Vảy tiết dễ bóc,<br />
màu vàng nhạt, cạo sạch lớp vẩy tiết<br />
bên dƣới rƣớm máu. Nền VT màu<br />
hồng.<br />
- Bờ mép VT không viêm nề.<br />
<br />
32<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013<br />
(1)<br />
<br />
(2)<br />
<br />
(3)<br />
<br />
Ngày thứ 10 sau - Diện tích VT thu nhỏ, nền VT sạch, màu - Diện tích VT co nhỏ lại nhƣng lớn hơn<br />
ghép<br />
hồng, mô hạt đỏ, biểu mô hóa từ bờ mép so với vùng A. Nền VT ẩm, sạch, màu<br />
hồng nhạt, dịch tiết vừa. Mô hạt đỏ,<br />
(ngày thứ 15 sau VT, mạch máu tăng sinh mạnh.<br />
biểu mô hóa từ bờ mép VT chậm.<br />
bỏng)<br />
- Bờ mép VT không viêm nề.<br />
- Bờ mép VT không viêm nề.<br />
Ngày thứ 15 sau - Nền VT phẳng, nông, không co dúm. - Nền VT phẳng, rƣớm máu, sẹo co<br />
2<br />
ghép (ngày thứ Biểu mô hóa từ bờ mép VT tốt.<br />
dúm. Diện tích VT < 5 cm , nền VT màu<br />
20 sau bỏng)<br />
hồng nhạt.<br />
- VT cơ bản đã khỏi.<br />
<br />
Bảng 2: Diện tích sẹo bỏng sau liền (cm2).<br />
THỜI ĐIỂM<br />
<br />
DIỆN TÍCH SẸO BỎNG SAU KHI LIỀN<br />
<br />
p<br />
<br />
Vùng A (n = 30)<br />
<br />
Vùng B ( n = 30)<br />
<br />
D5<br />
<br />
4,68 ± 1,64<br />
<br />
4,5 ± 1,48<br />
<br />
0,488<br />
<br />
D10<br />
<br />
14,18 ± 3,33<br />
<br />
12,52 ± 2,83<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
D15<br />
<br />
16,95 ± 2,31<br />
<br />
15,74 ± 1,93<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
Diện tích sẹo bỏng đã liền ở vùng A cao hơn ở vùng B và có ý nghĩa thống kê (p < 0,05)<br />
vào ngày thứ 10 sau ghép tấm vật liệu tƣơng đƣơng trung bì.<br />
Bảng 3: Tỷ lệ % liền VT theo thời gian<br />
THỜI ĐIỂM<br />
<br />
TỶ LỆ PHẦN TRĂM DIỆN TÍCH VẾT THƢƠNG ĐÃ LIỀN<br />
<br />
p<br />
<br />
Vùng A (n = 30)<br />
<br />
Vùng B (n = 30)<br />
<br />
D5<br />
<br />
26,53 ± 12,04<br />
<br />
25,84 ± 11,4<br />
<br />
0,601<br />
<br />
D10<br />
<br />
77,44 ± 12,24<br />
<br />
68,76 ± 11,14<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
D15<br />
<br />
93,23 ± 3,74<br />
<br />
87,36 ± 4,78<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
Tốc độ biểu mô hóa của vùng A nhanh hơn vùng B. Tuy nhiên, sự thay đổi tốc độ biểu mô<br />
hóa giữa vùng A và vùng B trong 5 ngày đầu sau ghép không có ý nghĩa thống kê (p = 0,601).<br />
Nếu so sánh thay đổi tốc độ biểu mô hóa giữa vùng A và vùng B trong khoảng thời gian tại ngày<br />
thứ 10 sau ghép TBG, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê đối với cả diện tích (p < 0,05), chứng tỏ<br />
càng về sau, tốc độ biểu mô hóa vùng A càng nhanh hơn vùng B.<br />
Bảng 4: So sánh tỷ lệ VT khỏi hoàn toàn giữa vùng A và vùng B trong từng giai đoạn.<br />
VÙNG A<br />
<br />
THỜI GIAN<br />
<br />
VÙNG B<br />
p<br />
<br />
Số thỏ<br />
<br />
%<br />
<br />
Số thỏ<br />
<br />
%<br />
<br />
< 15 ngày sau gây bỏng<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
16 - 20 ngày sau gây bỏng<br />
<br />
14<br />
<br />
46,67<br />
<br />
12<br />
<br />
40<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
> 20 ngày sau gây bỏng<br />
<br />
16<br />
<br />
53,33<br />
<br />
18<br />
<br />
60<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
30<br />
<br />
100<br />
<br />
30<br />
<br />
100<br />
<br />
Trong giai đoạn 16 - 20 ngày, tỷ lệ VT bỏng vùng A khỏi hoàn toàn (46,67%) cao hơn so với<br />
vùng B (40%), tuy nhiên chƣa có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).<br />
<br />
33<br />
<br />