Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG PHỤ CỦA CYCLOFERON TRONG ĐIỀU TRỊ<br />
VIÊM GAN VIRUT MẠN TÍNH<br />
Trần Thị Ánh Loan*, Đỗ Thị Hồng Hà*, Lê Thị Kim Nhung*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: đánh giá các tác dụng phụ của cycloferon, một chất kích thích sinh interferon, trong điều trị viêm<br />
gan mạn tính do virut.<br />
Phương pháp: hồi cứu các bệnh án từ tháng 6/2008- 6/2010 của bệnh nhân nhập viện để được điều trị<br />
viêm gan mạn tính do virut B và C. Phác đồ được dùng là cycloferon phối hợp với lamivudine hay ribaverin. Ghi<br />
nhận số lượng copy HBV DNA/HCV RNA trước và sau khi điều trị được 03 đợt và các chỉ số xét nghiệm về<br />
men gan, biliburin, tiểu cầu, urê huyết, creatinin huyết…và các tác dụng phụ xảy ra trong quá trình điều trị.<br />
Kết quả: tám mươi bệnh nhân được chẩn đoán HCV mạn và HBV mạn theo APSLD 2009. Các bệnh nhân<br />
này đều có số lượng men gan và copy HBV DNA/HCV RNA cao khi nhập viện, điều trị HBV bằng Cycloferon<br />
và Lamivudin, điều trị điều trị HCV bằng Cycloferon và Ribaverin. Qua 03 đợt điều trị số lượng copy HBV<br />
DNA/HCV RNA giảm đáng kể (99%). Lượng men gan AST và ALT cũng được cải thiện (giảm 60-70% so với<br />
lúc đầu ). Các tác dụng phụ gặp chủ yếu là cảm giác mệt mỏi, ngứa, chậm tiêu và khó ngủ. Vài trường hợp đau<br />
mỏi cơ, chóng mặt, ho cũng được ghi nhận. Các triệu chứng này xảy ra với tỷ lệ thấp và giảm dần qua các đợt<br />
điều trị mà không cần phải can thiệp bằng thuốc hay thay đổi phác đồ điều trị.<br />
Kết luận: cycloferon có hiệu quả góp phần vào điều trị viêm gan mạn tính do virut với tỷ lệ tác dụng phụ ít,<br />
giúp bệnh nhân tuân thủ điều trị tốt hơn. Do đó có thể sử dụng cyrcloferon trong các phác đồ phối hợp để điều trị<br />
viêm gan mạn tính do virut.<br />
Từ khóa: HBV,HCV, chất kích thích sinh interferon, viêm gan mạn tính do virut, tác dụng phụ.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
SIDE-EFFECTS OF CYCLOFERON IN THE TREATMENT OF CHRONIC VIRAL HEPATITIS<br />
Tran Thi Anh Loan, Do Thi Hong Ha, Le Thi Kim Nhung<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 260 - 263<br />
Objectives: to assess side-effects of cycloferon, an interferon inducer, in the treatment of chronic viral<br />
hepatitis.<br />
Methods: records of patients from June 2008 to June 2010 admitted with chronic viral hepatitis B and C<br />
were reviewed. Treatment regimens consisted of cycloferon combined with lamivudine or ribazole. Number of<br />
HBV DNA/HCV RNA copies on admission and after 03 rounds of treatment were recorded, as well as<br />
concentration of liver enzymes, bilirubin, platelets, BUN, creatininemia… and side-effects encountered during<br />
therapy were also reported.<br />
Results: There were eighty patients with chronic viral hepatitis B and C according to APSLD 2009<br />
classification. Their number of HBV DNA/HCV RNA copies as well as liver enzyme concentrations were high on<br />
admission. Treatment regimens were Cycloferon plus Lamivudin (for HBV) and Cycloferon plus Ribaverin (for<br />
HCV). After 03 rounds of treatment the number of HBV DNA/HCV RNA copies were reduced by 99% and liver<br />
* Bệnh viện Thống Nhất Tp Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: BS. CKI. Trần Thị Ánh Loan<br />
<br />
260<br />
<br />
ĐT: 0983100771<br />
<br />
Email: bsanhloan@yahoo.com.vn<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
enzymes decreased by 60-70%. Side-effects encountered were mainly malaise sensation, pruritus, indigestion and<br />
sleep disturbances. Some cases of muscular aches, dizziness, cough were also reported. These side-effects were mild<br />
and of low incidence and do not require intervention or modification of the treatment regimen.<br />
Conclusion: cycloferon contributed to the outcome of treatment of chronic viral hepatitis with low incidence<br />
of side-effects, enhancing the patients’ compliance to the treatment. Application of cycloferon in the treatment of<br />
chronic viral hepatitis is sound.<br />
Key words: Hepatitis B virus, Hepatitis C virus, cycloferon, interferon inducer, chronic viral hepatitis, sideeffects.<br />
APASL 2008<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Viêm gan virut mạn tính là một vấn đề lớn<br />
về y tế do số người mắc nhiều và việc điều trị<br />
còn rất khó khăn. Tại Việt Nam nhiễm virút<br />
viêm gan B chiếm 10% đến 20% tổng dân số và<br />
là nguyên nhân gây ra tới hơn 80% các ca bệnh<br />
về gan và ung thư gan trong nước(6). Mối quan<br />
tâm về viêm gan C ở Việt Nam đang ngày càng<br />
tăng. Đặc biệt những người tiêm chích ma túy<br />
có tỷ lệ nhiễm viêm gan C rất cao có thể tới<br />
98,5%(6). Các phác đồ điều trị dùng đơn thuần<br />
hay phối hợp các thuốc interferon,<br />
peginterferon, adefovir, lamivudine, ribaravine,<br />
telbivudine… đều có các tác dụng phụ gây trở<br />
ngại cho việc bệnh nhân tuân thủ điều trị(3,1,4). Từ<br />
những năm sau 1966, các nhà khoa học CHLB<br />
Nga đã khám phá ra nhiều chất có vai trò kích<br />
thích sinh interferon (interferonogen) như<br />
Hepon,<br />
Cycloferon,<br />
Amyxin,<br />
Arbidol,<br />
Amizon…, đã được ứng dụng trong điều trị các<br />
bệnh nhiễm virut(5). Cycloferon, với tác dụnag<br />
kích thích các tế bào B, đại thực bào và các tế bào<br />
và mô khác để sản xuất ra các interferon alpha<br />
và bêta, đã được áp dụng vào trị liệu một số<br />
bệnh do vi khuẩn và virut trong đó có các bệnh<br />
viêm gan mạn tính do siêu vi B và C(2).<br />
<br />
Điều trị theo phác đồ<br />
+ HBV: Cycloferon với Lamivudine<br />
+ HCV: Cycloferon với Ribaverin<br />
Bệnh án của các bệnh nhân nhập viện để<br />
điều trị viêm gan mạn tính do virut B và C được<br />
hồi cứu.<br />
Các thông tin về số lượng copy HBV<br />
DNA/HCV RNA khi nhập viện và sau 3 đợt<br />
điều trị được thu thập, cũng như các chỉ số về<br />
men gan AST, ALT, bilirubin toàn phần và trực<br />
tiếp, tiểu cầu, urê huyết, creatinin máu, đường<br />
huyết, alpha-FP và ferritin của các đợt điều trị<br />
cùng với các triệu chứng lâm sàng được ghi<br />
nhận. Các số liệu được xử lý với phần mềm<br />
SPSS 11. 5 để tính trung bình và độ lệch chuẩn.<br />
Các triệu chứng nghi ngờ là tác dụng phụ được<br />
thống kê. Tác dụng phụ được định nghĩa là một<br />
tác dụng bất lợi và không mong muốn của một<br />
dược phẩm khi được dùng để điều trị bệnh và<br />
có liên quan đến đặc tính dược lý của thuốc.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Qua 80 bệnh án viêm gan virut mạn tính<br />
Bảng 1: Phân bố và tuổi trung bình của bệnh nhân<br />
theo nhóm bệnh<br />
<br />
Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá tác<br />
dụng phụ của cycloferon trong điều trị viêm<br />
gan virut mạn tính qua hồi cứu các bệnh án<br />
nhập viện tại Bệnh viện Thống Nhất các năm<br />
gần đây.<br />
<br />
Tuổi trung bình<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
<br />
(tối thiểu – tối đa)<br />
<br />
Từ tháng 6/2008- 6/2010 gồm có 80 bệnh<br />
nhân<br />
<br />
Số bệnh nhân<br />
<br />
Nhóm bệnh<br />
Viêm gan siêu vi Viêm gan siêu vi<br />
B mạn<br />
C mạn<br />
53<br />
27<br />
(nam: 39, nữ: 14) (nam: 16, nữ: 11)<br />
53,8 ± 2,0<br />
65,2 ± 1,7<br />
(25 – 77)<br />
<br />
(48 – 84)<br />
<br />
Bảng 2: Các kết quả xét nghiệm trước khi được điều<br />
trị<br />
<br />
Chẩn đoán viêm gan mạn theo tiêu chuẩn<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012<br />
<br />
Nhóm bệnh nhân<br />
<br />
261<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
Viêm gan siêu vi<br />
B mạn<br />
Trung bình<br />
(tối thiểu – tối đa)<br />
7<br />
1,54 x10 ± 3,66<br />
HBV DNA<br />
6<br />
x10<br />
4<br />
7<br />
HCV RNA copies (3,9 x10 – 12 x10 )<br />
/ml trước điều trị<br />
AST (U/L)<br />
ALT (U/L)<br />
Bilirubin toàn phần<br />
(µmol/L)<br />
Bilirubin trực tiếp<br />
(µmol/L)<br />
9<br />
<br />
Tiểu cầu (x 10 /L)<br />
Urê huyết (mmol/L)<br />
Creatinin máu<br />
(mol/L)<br />
Đường huyết<br />
(mmol/L)<br />
αFP (g/L)<br />
Ferritin (g/L)<br />
<br />
100,4 ± 6,9<br />
(38 – 270)<br />
93,3 ± 11,4<br />
(40 – 600)<br />
15,7 ± 0,5<br />
(8,5 – 32,9)<br />
4,4 ± 1,8<br />
(1,2 – 97)<br />
199,0 ± 8,9<br />
(76 – 315)<br />
5,1 ± 0,1<br />
(2,3 – 9,0)<br />
93,9 ± 1,8<br />
(62 – 124)<br />
5,4 ± 0,1<br />
(4,0 – 8,2)<br />
3,5 ± 0,5<br />
(1,2 – 18,3)<br />
368,8 ± 38,5<br />
(77,9 – 1119)<br />
<br />
Viêm gan siêu vi<br />
C mạn<br />
Trung bình<br />
(tối thiểu – tối đa)<br />
7<br />
3,78 x10 ± 2,73<br />
7<br />
x10<br />
4<br />
(3,2 x10 – 73,4<br />
7<br />
x10 )<br />
110,8 ± 7,0<br />
(64 – 196)<br />
104,7 ± 9,2<br />
(42 – 227)<br />
14,7 ± 0,7<br />
(8,7 – 22)<br />
3,2 ± 0,2<br />
(1,6 – 6,7)<br />
176,2 ± 11,6<br />
(93 – 290)<br />
4,9 ± 0,2<br />
(2,7 – 7,6)<br />
92,3 ± 4,6<br />
(9,3 – 120)<br />
5,5 ± 0,1<br />
(4,3 – 7,3)<br />
6,7 ± 1,2<br />
(1,2 – 26,6)<br />
754,0 ± 107,9<br />
(150,9 – 2000)<br />
<br />
Các bệnh nhân đều có lượng men gan AST,<br />
ALT và số copy HBV DNA/HCV RNA cao khi<br />
nhập viện.<br />
Bảng 3: Định lượng copy DNA/RNA sau khi được<br />
điều trị 03 đợt<br />
<br />
HBV DNA<br />
HCV RNA copies<br />
/ml<br />
<br />
Nhóm bệnh nhân<br />
Viêm gan siêu vi Viêm gan siêu vi<br />
B mạn<br />
C mạn<br />
Trung bình<br />
Trung bình<br />
(tối thiểu – tối đa) (tối thiểu – tối đa)<br />
3<br />
3<br />
4<br />
10,7 x10 ± 2 x10 22,1 x10 ± 21,4<br />
4<br />
x10<br />
4<br />
<br />
(0 – 7,3 x10 )<br />
<br />
5<br />
<br />
AST (U/L)<br />
ALT (U/L)<br />
<br />
Nhóm bệnh nhân<br />
Viêm gan siêu vi B Viêm gan siêu vi C<br />
mạn<br />
mạn<br />
Trung bình<br />
Trung bình<br />
(tối thiểu – tối đa)<br />
(tối thiểu – tối đa)<br />
37,0 ± 1,4<br />
44,5 ± 3,2<br />
(25 – 74)<br />
(25 – 80)<br />
28,4 ± 0,6<br />
35,9 ± 3,1<br />
(20 – 43)<br />
(20 – 97)<br />
<br />
Sau khi được điều trị 03 đợt, trị số AST giảm<br />
60% so với lúc nhập viện. Trị số ALT cũng giảm<br />
được 66-70% so với ban đầu.<br />
Bảng 5: Các tác dụng phụ xảy ra trong quá trình<br />
điều trị<br />
Tỷ lệ gặp<br />
Ghi chú<br />
(%)<br />
Mệt mỏi 11,2 – 28,7 Giảm dần và chỉ gặp trong 03 đợt<br />
điều trị đầu tiên<br />
Chậm tiêu 2,5 – 6,2 Giảm dần và chỉ gặp trong 03 đợt<br />
điều trị đầu tiên<br />
Kém ăn<br />
1,2 – 5<br />
Giảm dần và chỉ gặp trong 03 đợt<br />
điều trị đầu tiên<br />
Ngứa<br />
7,5 – 11,2 Giảm dần và chỉ gặp trong 03 đợt<br />
điều trị đầu tiên<br />
Chóng<br />
1,2<br />
Chỉ gặp trong 02 đợt điều trị đầu<br />
mặt<br />
tiên<br />
Khó ngủ 1,2 – 7,5 Giảm dần và chỉ gặp trong 03 đợt<br />
điều trị đầu tiên<br />
Đau mỏi<br />
1,2<br />
Chỉ gặp trong 03 đợt điều trị đầu<br />
cơ<br />
tiên<br />
Ho<br />
1,2<br />
Chỉ gặp trong 03 đợt điều trị đầu<br />
tiên<br />
<br />
Các triệu chứng thường là nhẹ, giảm dần<br />
qua các đợt điều trị và không cần phải can thiệp<br />
bằng thuốc hay phải thay đổi phác đồ điều trị.<br />
Một số than phiền khác cũng được ghi nhận,<br />
nhưng có thể là do bệnh gây ra khi chưa được<br />
điều trị nên không được xét đến.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
<br />
(110 – 58 x10 )<br />
<br />
Kết quả định lượng cho thấy số lượng<br />
copy HBV DNA/HCV RNA giảm đáng kể sau<br />
03 đợt điều trị (trung bình giảm được hơn<br />
99% so với lúc bắt đầu điều trị). Có 03 trường<br />
hợp định lượng HBV DNA cho kết quả âm<br />
tính sau 03 đợt điều trị.<br />
Bảng 4: Các trị số men gan sau khi được điều trị 03<br />
<br />
262<br />
<br />
đợt<br />
<br />
Số bệnh án được hồi cứu còn ít so với số<br />
lượng thực tế được điều trị tại bệnh viện<br />
Thống Nhất. Các bệnh nhân được đánh giá<br />
đều hội đủ tiêu chuẩn để được điều trị viêm<br />
gan mạn tính do virut. Các phác đồ<br />
cycloferon phối hợp với lamivudine hay<br />
ribazole đều hiệu quả trong việc làm giảm<br />
lượng copy HBV DNA và HVC RNA sau 03<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
đợt điều trị. Các trị số men gan cũng được cải<br />
thiện đáng kể dù liệu trình chưa kết thúc. Các<br />
tác dụng phụ được ghi nhận chủ yếu là cảm<br />
giác mệt mỏi, ngứa, chậm tiêu, khó ngủ. Vài<br />
trường hợp đau mỏi cơ, chóng mặt, ho cũng<br />
được ghi nhận. Các triệu chứng này xảy ra với<br />
tỷ lệ thấp và giảm dần qua các đợt điều trị mà<br />
không cần can thiệp bằng thuốc. Vì xảy ra<br />
trên nền tảng bệnh gan đang tiến triển và có<br />
phối hợp với các thuốc khác, nên khó phân<br />
biệt tác dụng nào là do bệnh, tác dụng nào là<br />
do thuốc phối hợp. Tuy nhiên việc dùng<br />
cycloferon trong điều trị viên gan mạn do<br />
virut cũng đã góp phần vào hiệu quả điều trị<br />
và sự tuân thủ phác đồ của bệnh nhân.<br />
<br />
bằng thuốc hay thay đổi phác đồ điều trị.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
<br />
5.<br />
<br />
Cycloferon có góp phần vào hiệu quả điều<br />
trị viêm gan mạn tính do virut.<br />
<br />
6.<br />
<br />
Các tác dụng phụ của cycloferon xảy ra với<br />
tỷ lệ thấp, và nhẹ, không cần phải can thiệp<br />
<br />
Do đó có thể sử dụng cyrcloferon trong các<br />
phác đồ phối hợp để điều trị viêm gan mạn tính<br />
do virut.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
Lai CL, Gane E, Liaw YF et al. (2007), Telbivudine versus<br />
Lamivudine in patients with Chronic Hepatitis B. N Engl J Med<br />
357;25, pp: 2576-2588.<br />
Lê Ngọc Triều, Nguyễn Trọng Chính, Trịnh Tuấn Dũng,<br />
Nghiên cứu sự thay đổi mô bệnh học của gan ở bệnh nhân viêm<br />
gan B mạn hoạt động sau điều trị bằng cycloferon (2008). Tạp chí<br />
Y Dược Lâm sàng 108 Tập 3 - Số 1/2008 tr: 46-50.<br />
Marcellin P, Lau GKK, Bonino T et al. (2004), Peginterferon Alfa2a alone, Lamivudine alone, and the two in combination in<br />
patients with HbeAg-negative Chronic Hepatitis B. N Engl J Med<br />
351;12, pp: 1206-1217.<br />
Rosen HR (2011), Chronic Hepatitis C Infection. N Engl J Med<br />
364;25, pp: 2429-2438, www. nejm. org June 23, 2011.<br />
Silin DS., Lyubomska OV., Ershov (2009) et al., Synthetic and<br />
Natural Immunomodulators acting as Interferon inducers.<br />
Current Pharmaceutical Design, 2009, 15, pp: 1238-1247.<br />
United Nations in Vietnam. WHO thề sẽ đánh gục viêm gan<br />
virút. http: //www. un. org. vn/vi/who-agencypresscenter294/1900-who-vows-to-knock-down-hepatitis-infections.<br />
html.<br />
Truy cập ngày 25/11/2011.<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012<br />
<br />
263<br />
<br />