intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá thành phần dưỡng chất và hoạt tính sinh học của rễ cây bồ công anh Việt Nam

Chia sẻ: Trương Tiên | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

107
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của nghiên cứu này là phân tích, đánh giá một số chỉ tiêu về thành phần dưỡng chất và hoạt tính sinh học. Kết quả cho thấy, rễ cây Bồ công anh Việt Nam mang lại nhiều giá trị dinh dưỡng như: carotenoid 56,37 μg/100 g (nguyên liệu); protein thô 6,189 g/100 g; xơ trung tính 67,728 g/100 g; xơ acid 41,372 g/100 g; khoáng tổng 14,277 g/100 g; phosphorus 200 mg/100 g.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá thành phần dưỡng chất và hoạt tính sinh học của rễ cây bồ công anh Việt Nam

An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 18 (6), 37 – 46<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ THÀNH PHẦN DƯỠNG CHẤT VÀ HOẠT TÍNH SINH HỌC<br /> CỦA RỄ CÂY BỒ CÔNG ANH VIỆT NAM (Lactuca indica L.)<br /> Tôn Nữ Liên Hương1, Huỳnh Văn Lợi1, Lê Thị Hồng Diễm1, Huỳnh Thị Quỳnh Mai1<br /> 1<br /> <br /> Trường Đại học Cần Thơ<br /> <br /> Thông tin chung:<br /> Ngày nhận bài: 26/10/2017<br /> Ngày nhận kết quả bình duyệt:<br /> 18/11/2017<br /> Ngày chấp nhận đăng: 12/2017<br /> Title:<br /> An analysis on the nutrients<br /> composition and the biological<br /> activities of the root extracts of<br /> Lactuca indica L.<br /> Keywords:<br /> Lactuca indica L., nutritional<br /> ingredients, biological activity,<br /> toxicity on cancer cells<br /> Từ khóa:<br /> Bồ công anh Việt Nam,<br /> thành phần dưỡng chất,<br /> hoạt tính sinh học, gây độc<br /> tế bào ung thư<br /> <br /> ABSTRACT<br /> The study was conducted through Lactuca indica L., collected in Da Lat city,<br /> Lam Dong province, Viet Nam. The study aims to analyze and assess the<br /> nutrition and biological activity of the roots of these species. The findings show<br /> that roots of these species have many nutrition values such as 56,37 μg/100 g<br /> carotenoid; 6,19 g/100 g crude protein; 67,73 g/100 g neutral detergent fiber,<br /> 41,37 g/100 g acid detergent fiber; 14,3 g/100 g total minerals; 200 mg/100 g<br /> phosphorus. These root extracts, including the crude extract and Ext-n-Hex,<br /> Ext-DC, Ext-EA have weak biological activities with microbial organism. The<br /> extracts as Ext-n-Hex and Ext-DC have citoxicity on Hela cancer cells, with in<br /> turn IC50 (μg/mL) 71,6; 65,2. In addition, the extracts Ext-n-Hex, Ext-DC, ExtEA have in turn IC50 value of 93,7; 98,1 and 96,2 on the A549 cancer cells.<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu được thực hiện với loài Bồ công anh Việt Nam được thu hái tại<br /> thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng, Việt Nam. Nội dung của nghiên cứu này là<br /> phân tích, đánh giá một số chỉ tiêu về thành phần dưỡng chất và hoạt tính sinh<br /> học. Kết quả cho thấy, rễ cây Bồ công anh Việt Nam mang lại nhiều giá trị dinh<br /> dưỡng như: carotenoid 56,37 μg/100 g (nguyên liệu); protein thô 6,189 g/100<br /> g; xơ trung tính 67,728 g/100 g; xơ acid 41,372 g/100 g; khoáng tổng 14,277<br /> g/100 g; phosphorus 200 mg/100 g. Các cao chiết (cao tổng, n-Hex, DC, EA) từ<br /> rễ của loài này có hoạt tính sinh học thấp trên các chủng vi sinh vật khảo sát.<br /> Các cao n-Hex và cao DC có khả năng gây độc dòng tế bào ung thư cổ tử cung<br /> HeLa, với IC50 là 71,6 và 65,2 (μg/mL). Ngoài ra, cao n-Hex, cao DC và cao<br /> EA có khả năng độc tế bào ung thư phổi người A549 với IC50 lần lượt là 93,7;<br /> 98,1 và 96,2 (μg/mL).<br /> <br /> Bồ công anh Việt Nam được biết đến là một loài<br /> rau ăn giàu giá trị dinh dưỡng, được thu hái rất dễ<br /> dàng. Nhân dân ta thường dùng lá, lá có thể dùng<br /> tươi hoặc phơi khô, một số người hái cả cây cả rễ<br /> cắt nhỏ, phơi khô để dùng. Trong y học dân gian,<br /> Bồ công anh Việt Nam có vị ngọt, hơi đắng, tính<br /> hàn, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tiêu viêm<br /> tán kết và được sử dụng trong điều trị một số bệnh<br /> <br /> 1. GIỚI THIỆU<br /> Bồ công anh là tên gọi của ít nhất 3 loài cây có ở<br /> nước ta: Bồ công anh Việt Nam (Lactuca indica<br /> L.), Bồ công anh Trung Quốc (Taraxacum<br /> officinale Wigg.) và cây Chỉ thiên (Elephantopus<br /> scaber L.). Nghiên cứu này, tập trung vào loài Bồ<br /> công anh Việt Nam, Lactuca indica L., với phần<br /> rễ cây đang phát triển, có hoa.<br /> 37<br /> <br /> An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 18 (6), 37 – 46<br /> <br /> Rễ cây Bồ công anh Việt Nam (Lactuca indica L.)<br /> được thu tại khu vực Trại Mát, thành phố Đà Lạt,<br /> tỉnh Lâm Đồng, Việt Nam, được chọn lọc từ<br /> những cây có chiều cao 60 - 80 cm, đang ra hoa<br /> và có tuổi từ 3 - 4 tháng sinh trưởng. Nguyên liệu<br /> được nhóm thu hoạch từ tự nhiên vào tháng 6 năm<br /> 2017. Vùng đất bazan và khí hậu của cao nguyên<br /> Langbiang là điều kiện để cây phát triển tốt nhất.<br /> <br /> như: mụn nhọt, ăn uống khó tiêu, đau dạ dày,<br /> viêm tuyến sữa ở phụ nữ,… (Đỗ Huy Bích & cs.,<br /> 2006; Đỗ Tất Lợi, 1999; Hội đồng dược điển Việt<br /> Nam, 2009).<br /> Trên thế giới đã có những công bố về nghiên cứu<br /> các bộ phận cây Lactuca indica L. phía trên mặt<br /> đất, về khả năng ức chế tế bào ung thư gan HepG2 (Kim, Ki Hyun & cs., 2007; 2010), ức chế tế<br /> bào ung thư máu HL-60 (Petra Lüthje & cs.,<br /> 2011b; Sheng-Yang Wang & cs., 2003), ngăn cản<br /> tiến triển ung thư bàng quang bởi nhiễm trùng<br /> Escherichia coli (Petra Lüthje, 2011a),… Những<br /> năm gần đây, người dân truyền tai nhau nhiều<br /> thông tin về khả năng thần kỳ của dịch chiết từ rễ<br /> của Bồ công anh Việt Nam có thể tiêu diệt các<br /> dòng tế bào ung thư, đặc biệt là tế bào ung thư<br /> gan. Nhiều bệnh nhân ung thư gan, sau khi sử<br /> dụng dịch chiết từ rễ của loài này cũng đã nhận<br /> định rằng: sức khỏe có tiến triển, cơ thể dần hồi<br /> phục, ăn uống ngon miệng,… Trước đó, khả năng<br /> chữa bệnh ung thư của cây Bồ công anh cũng<br /> được nhắc tới khi các nhà khoa học tại Đại học<br /> Windsor (Canada) nghiên cứu và phát hiện chiết<br /> xuất từ rễ loài cây này khiến cho các tế bào ung<br /> thư gan bị suy yếu và chết (P. Ovadje & cs.,<br /> 2010). Tuy nhiên, loài Bồ công anh được nhắc<br /> đến trong nghiên cứu trên là loài Taraxacum<br /> officinale Wigg. thay vì là loài Lactuca indica L.<br /> như trong nhân dân truyền tai nhau. Mặt khác,<br /> trên thế giới đã có một số công trình nghiên cứu<br /> về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của<br /> cây Bồ công anh Việt Nam, nhưng ở nước ta vẫn<br /> chưa có công trình nghiên cứu nào về thành phần<br /> hóa học và tiềm năng sinh học của cây được công<br /> bố.<br /> <br /> 2.1.2 Dụng cụ<br /> Tủ sấy Ecocell, máy cô quay chân không<br /> Heidolph, máy đo quang phổ JASCO V-730, hệ<br /> thống Kjeldahl, cân phân tích OHAUS PA214 và<br /> cân kỹ thuật GM 612, bản mỏng silica gel 60 F254<br /> Merck, becher, bình lóng, bình cô quay, fritted<br /> glass (crucible), máy hút chân không,…<br /> 2.1.3 Hóa chất<br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> Dung môi hữu cơ (Chemsol, Việt Nam): nhenxane (n-Hex), dichloromethane (DC), ethyl<br /> acetate (EA), methanol (Me), acetone,<br /> petroleum ether (PE),…<br /> Một<br /> số<br /> hóa<br /> chất<br /> khác:<br /> cetyltrimethylammonium bromide, triethylene<br /> glycol, DPPH (1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl),<br /> Vitamin C, H2SO4, HClO4, NaOH, H3BO3,<br /> EDTA,…<br /> <br /> 2.2 Phương pháp chiết tách<br /> Rễ cây Bồ công anh Việt Nam (Lactuca indica L.)<br /> sau khi thu hoạch được rửa sạch, loại bỏ những<br /> phần hư, úa, đem phơi gió đến gần khô, rồi sấy ở<br /> nhiệt độ 50 oC đến khô. Sau đó, xay nhuyễn thu<br /> được mẫu nguyên liệu.<br /> Bột cây được chiết trong ethanol bằng phương<br /> pháp ngâm dầm, mỗi lần ngâm khoảng 24 giờ,<br /> lọc, thu được dịch chiết. Tiến hành cô quay, đuổi<br /> dung môi thu được cao tổng. Tiếp tục điều chế<br /> các cao phân đoạn n-Hex, DC, EA bằng phương<br /> pháp chiết lỏng - lỏng.<br /> <br /> Nghiên cứu này nhằm bước đầu đánh giá về giá<br /> trị dinh dưỡng, khả năng chữa bệnh của rễ Bồ<br /> công anh Việt Nam được thu hái tại thành phố Đà<br /> Lạt, tỉnh Lâm Đồng, cũng như đóng góp vào<br /> nguồn kiến thức dược liệu về đối tượng này.<br /> <br /> 2.3 Khảo sát thành phần dưỡng chất<br /> 2.3.1 Hàm lượng carotenoid<br /> <br /> 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 2.1 Nguyên vật liệu và hóa chất<br /> 2.1.1 Nguyên liệu<br /> <br /> Sử dụng phương pháp đo độ hấp thu quang tại<br /> bước sóng 510 nm của dung dịch chứa carotenoid<br /> <br /> 38<br /> <br /> An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 18 (6), 37 – 46<br /> <br /> 2.3.3 Hàm lượng xơ trung tính<br /> <br /> (N.M. Sachindra & cs., 2005; TCVN 90422:2012, ISO 6558-2:1992)<br /> <br /> Hàm lượng xơ trung tính (NDF) được xác định<br /> theo quy trình do Van Soest và cs. đề nghị (1991),<br /> được cải tiến theo quy trình của Chai và Udén<br /> (1998).<br /> <br /> Mẫu nguyên liệu được ngâm dầm trong acetone<br /> và tiến hành chiết rắn - lỏng,. Dung dịch acetone<br /> sau đó được thêm vào một lượng nước cất với tỉ lệ<br /> 1:1 rồi chiết lỏng - lỏng với dung môi petroleum<br /> ether. Cô đuổi dung môi, thu được cao PE. Hòa<br /> tan cao thu được trong petroleum ether và tiến<br /> hành đo mật độ quang OD ở bước sóng 510 nm để<br /> xác định hàm lượng carotenoid. Kết quả được tính<br /> bằng công thức:<br /> AC =<br /> <br /> Mẫu nguyên liệu được xử lý bằng 100 mL dung<br /> dịch NDS (18,61 g EDTA; 6,81 g<br /> Na2B4O7.10H2O; 4,56 g Na2HPO4; 30 g sodium<br /> lauryl sulfate; 10 mL triethylene glycol định mức<br /> đến thể tích 1000 mL bằng nước cất), đậy kín<br /> bằng giấy nhôm, ủ ở nhiệt độ 90 oC trong 12 giờ.<br /> Mẫu được lọc qua chén crucible và rửa nhiều lần<br /> bằng nước cất nóng, acetone; Sấy trong chén ở<br /> 100 oC trong 4 giờ; Tiếp tục nung chén trong 1<br /> giờ ở nhiệt độ 500 oC. Hàm lượng xơ trung tính<br /> được tính bằng công thức:<br /> <br /> 100<br /> <br /> Trong đó: AC: hàm lượng carotenoid (μg/g), A0:<br /> giá trị mật độ quang của mẫu trắng, A: giá trị mật<br /> độ quang của dung dịch, V: thể tích của dịch trích<br /> (mL), d: hệ số pha loãng dịch trích, W: trọng<br /> lượng mẫu (g), 0,25: hệ số hiệu chỉnh đối với<br /> carotenoid.<br /> <br /> NDF =<br /> <br /> Trong đó: NDF: Hàm lượng xơ trung tính (%), P1:<br /> Trọng lượng chén và mẫu sau khi sấy ở 100 oC<br /> (g), P2: Trọng lượng chén và mẫu sau khi nung ở<br /> 500 oC (g), W: Khối lượng mẫu (g).<br /> <br /> 2.3.2 Hàm lượng protein thô<br /> Sử dụng phương pháp Kjeldahl là phương pháp<br /> tiêu chuẩn dùng để xác định hàm lượng nitrogen<br /> trong mẫu, từ đó tính được hàm lượng protein thô<br /> (TCVN 10791:2015).<br /> <br /> 2.3.4 Hàm lượng xơ acid<br /> Hàm lượng xơ trung tính (ADF) được xác định<br /> theo quy trình do Van Soest và cs. đề nghị (1991),<br /> được cải tiến theo quy trình của Chai và Udén<br /> (1998).<br /> <br /> Mẫu nguyên liệu được vô cơ hóa bằng acid mạnh,<br /> được xử lý bằng hệ thống Kjeldalh. Và sử dụng<br /> dung dịch H2SO4 0,1 N để chuẩn độ, chuẩn độ<br /> đến khi màu xanh chuyển thành màu hồng thì<br /> dừng lại (tương tự đối với mẫu trắng). Hàm lượng<br /> Nitrogen tổng được tính toán và chuyển về phần<br /> trăm khối lượng prtotein thô bằng các công thức:<br /> N% =<br /> <br /> 100<br /> <br /> Mẫu nguyên liệu được xử lý bằng 100 mL dung<br /> dịch ADS (20 g cetyltrimethylammonium<br /> bromide trong 1000 mL dung dịch H2SO4 1,0 N),<br /> đậy kín bằng giấy nhôm, ủ ở nhiệt độ 90 oC trong<br /> 12 giờ. Mẫu được lọc qua chén crucible và rửa<br /> nhiều lần bằng nước cất nóng, acetone; Sấy trong<br /> chén ở 100 oC trong 4 giờ; Tiếp tục nung chén<br /> trong 1 giờ ở nhiệt độ 500 oC. Hàm lượng xơ acid<br /> được tính bằng công thức:<br /> <br /> 100<br /> <br /> Trong đó: N%: tỷ lệ % của nitrogen có trong mẫu,<br /> V1: thể tích H2SO4 dùng cho định phân mẫu (mL),<br /> V0: thể tích H2SO4 dùng trong sự định phân mẫu<br /> trắng (mL), N: độ nguyên chuẩn của dung dịch<br /> H2SO4 dùng trong định phân (N), W: trọng lượng<br /> mẫu (g), 0,014: hệ số tính ra N.<br /> <br /> ADF =<br /> <br /> 100<br /> <br /> Trong đó: ADF: Hàm lượng xơ trung tính (%), P1:<br /> Trọng lượng chén và mẫu sau khi sấy ở 100 oC<br /> (g), P2: Trọng lượng chén và mẫu sau khi nung ở<br /> 500 oC (g), W: Khối lượng mẫu (g).<br /> <br /> CP% = N%×6,25<br /> Trong đó: CP%: phần trăm khối lượng protein thô<br /> (%), 6,25: hệ số thích hợp với tất cả thức ăn xanh.<br /> 39<br /> <br /> An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 18 (6), 37 – 46<br /> <br /> 2.3.5 Hàm lượng khoáng tổng<br /> <br /> Khả năng kháng oxy hóa của cao chiết dựa trên sự<br /> thay đổi độ hấp thu của dung dịch DPPH ở bước<br /> sóng 517 nm (Liu, Xiaoli et al, 2008) với đối<br /> chứng dương là vitamin C.<br /> <br /> Mẫu khảo sát sau khi thiêu cháy ở nhiệt độ 550 –<br /> 600 oC chất hữu cơ sẽ bị hủy hết, chất còn lại là<br /> tro thô hay khoáng tổng (TCVN 4327:2007).<br /> <br /> Mẫu thử là dung dịch cao chiết hoặc dung dịch<br /> chất đối chứng (vitamin C) với các nồng độ khác<br /> nhau được chuẩn bị từ các dung dịch đã pha sẵn<br /> vào các eppendorf đã được bọc kín để tránh ánh<br /> sáng, sau đó thêm 40 μL dung dịch DPPH nồng<br /> độ 1 mg/mL (1000 μg/mL) để thu được thể tích<br /> cuối là 1 mL. Hỗn hợp phản ứng được giữ trong<br /> tối, 30 phút, ở nhiệt độ phòng, sau đó được đo mật<br /> độ quang ở bước sóng 517 nm. Hiệu suất kháng<br /> gốc tự do DPPH được tính bằng công thức:<br /> <br /> Mẫu nguyên liệu được làm ẩm bằng dung dịch<br /> HCl đậm đặc, sau đó nung ở nhiệt độ 550 - 600<br /> oC. Để nguội trong lò cho đến khi nhiệt độ chỉ ít<br /> hơn 200 oC, đem đặt vào bình hút ẩm và cân. Hàm<br /> lượng khoáng tổng được xác định bằng công thức:<br /> Ash =<br /> <br /> 100<br /> <br /> Trong đó: Ash: phần trăm khối lượng khoáng tổng<br /> (%), P1: trọng lượng chén sứ (g), P2: trọng lượng<br /> chén sứ và mẫu đã được nung (9), W: khối lượng<br /> mẫu ở trạng thái khô không khí (g).<br /> <br /> H=<br /> <br /> 2.3.6 Hàm lượng phosphorus<br /> <br /> 100<br /> <br /> Trong đó: H: phần trăm ức chế (%), AC: giá trị<br /> mật độ quang của dung dịch DPPH, AS: giá trị<br /> mật độ quang của dung dịch cao chiết với DPPH.<br /> <br /> Sử dụng phương pháp đo độ hấp thu quang của<br /> dung dịch chứa hàm lượng chất cần xác định tại<br /> bước sóng 720 nm (TCVN 8940:2011).<br /> <br /> 2.4.2 Khả năng kháng khuẩn, nấm và gây độc tế<br /> bào ung thư<br /> <br /> Mẫu nguyên liệu được vô cơ hóa bằng acid mạnh,<br /> đun đến khi mẫu trắng và dung dịch trong. Lọc<br /> vào bình định mức 1 và định mức đến vạch (V1).<br /> Lấy V ml vào bình định mức, thêm 30 mL nước<br /> cất và vài giọt chỉ thị 2,4-dinitrophenol 1%. Trung<br /> hòa acid dư bằng NH4OH 10% đến khi dung dịch<br /> có màu vàng, sau đó acid hóa bằng H2SO4 10%<br /> đến khi dung dịch hết màu vàng; Thêm 8 mL hỗn<br /> hợp khử tạo màu và định mức đến vạch (V2); Lắc<br /> đều dung dịch. Sau khoảng 20 phút, tiến hành đo<br /> mật độ quang OD ở bước sóng 720 nm (tương tự<br /> với mẫu trắng bằng cát thạch anh). Hàm lượng<br /> phosphorus được tính bằng công thức:<br /> <br /> Do điều kiện nuôi cấy các chủng khuẩn, nấm và tế<br /> bào ung thư cần phải được chuyên môn hoá và<br /> kiểm định nghiêm ngặt, nên thử nghiệm in vitro<br /> gây độc tế bào được tiến hành ở Viện Hoá học,<br /> thuộc Viện Khoa học Công nghệ Việt Nam và<br /> Viện học Tự nhiên, Trường Đại học Dược<br /> Toyama, Nhật Bản.<br /> Các chủng khuẩn S. aureus, B. subtilis, L.<br /> fermentum, S. enterica, E. coli, P. aeruginosa, K.<br /> pneumoniae, chủng nấm Candida albican dùng<br /> trong khảo sát kháng vi sinh vật. Việc khảo sát<br /> khả năng ức chế ung thư được sử dụng trên các<br /> dòng tế bào HeLa (ung thư cổ tử cung), A549<br /> (ung thư phổi), PANC-1 (ung thư tuyến tụy) và<br /> Hep-G2 (ung thư gan).<br /> <br /> P=<br /> Trong đó: A0: giá trị mật độ quang của mẫu trắng,<br /> A: giá trị mật độ quang của dung dịch cần định<br /> lượng, V: thể tích dung dịch mẫu sau lọc dùng<br /> định mức (mL), V1: thể tích bình định mức 1<br /> (mL), V2: thể tích bình định mức 2 (mL), W: khối<br /> lượng mẫu (g).<br /> <br /> 2.5 Xử lý số liệu<br /> Các số liệu sau quá trình khảo sát được thu thập<br /> và xử lý thống kê bằng phần mềm tin học<br /> Microsoft Excel 2013.<br /> <br /> 2.4 Khảo sát hoạt tính sinh học<br /> 2.4.1 Khả năng kháng oxy hóa DPPH<br /> <br /> 40<br /> <br /> An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 18 (6), 37 – 46<br /> <br /> Mẫu nguyên liệu sau khi được xử lý, tiến hành<br /> khảo sát các chỉ tiêu thành phần dinh dưỡng, kết<br /> quả được tóm tắt trong Bảng 1 như sau:<br /> <br /> 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> 3.1 Thành phần dưỡng chất<br /> Bảng 1. Kết quả khảo sát thành phần dưỡng chất<br /> <br /> TT<br /> <br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> Hàm lượng<br /> <br /> Đơn vị<br /> <br /> 1<br /> <br /> Carotenoid<br /> <br /> 57,37<br /> <br /> μg/100g<br /> <br /> 2<br /> <br /> Protein thô<br /> <br /> 6,19<br /> <br /> g/100g<br /> <br /> 3<br /> <br /> Xơ trung tính<br /> <br /> 67,73<br /> <br /> g/100g<br /> <br /> 4<br /> <br /> Xơ acid<br /> <br /> 41,37<br /> <br /> g/100g<br /> <br /> 5<br /> <br /> Khoáng tổng<br /> <br /> 14,3<br /> <br /> g/100g<br /> <br /> 6<br /> <br /> Phosphorus<br /> <br /> 200<br /> <br /> mg/100g<br /> <br /> Từ bảng số liệu kết quả khảo sát thành phần<br /> dưỡng chất cho thấy, rễ cây Bồ công anh Việt<br /> Nam mang lại nhiều giá trị dinh dưỡng (tính trên<br /> 100 g nguyên liệu khô): hàm lượng carotenoid<br /> 56,37 μg/100 g; protein thô 6,19 g/100 g; xơ trung<br /> tính 67,73 g/100 g; xơ acid 41,37 g/100 g; khoáng<br /> tổng 14,3 g/100 g; và phosphorus 200 mg/100 g.<br /> <br /> phần dưỡng chất tương tự ở khoai lang được thể<br /> hiện trong bảng thành phần thực phẩm Việt Nam<br /> (Nguyễn Công Khẩn & cs., 2007).<br /> 3.2 Hoạt tính sinh học<br /> 3.2.1 Khả năng kháng oxy hóa DPPH<br /> Kết quả khả năng kháng oxy hóa DPPH của đối<br /> chứng vitamin C và các cao chiết (cao tổng, nHex, DC, EA) lần lượt được thể hiện qua các Biểu<br /> đồ 1, 2, 3, 4, 5 như sau:<br /> <br /> Đối với mẫu Rễ bồ công anh, hàm lượng protein<br /> thô cao gấp 7,7 lần, khoáng tổng cao gấp 11,9 lần<br /> và phosphorus gấp 4 lần hàm lượng các thành<br /> <br /> Biểu đồ 1. Khả năng kháng oxy hóa DPPH của vitamin C.<br /> <br /> 41<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2