Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN<br />
ĐẾN CHẤT LƯỢNG GHI CHÉP HỒ SƠ BỆNH ÁN CỦA ĐIỀU DƯỠNG<br />
Nguyễn Thị Thùy Anh*, Lê Thị Hồng Nhung*, Phạm Thị Phương Anh*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Tài liệu chăm sóc người bệnh là một phần trong hồ sơ bệnh án, là phương tiện để điều dưỡng ghi<br />
chép lại diễn biến bệnh, quá trình chăm sóc. Việc ghi chép hồ sơ bệnh án của điều dưỡng hầu như nhằm mục đích<br />
thực hiện theo quy định của Bộ Y tế, của bệnh viện, ít được bác sĩ sử dụng để phối hợp điều trị.<br />
Mục tiêu: Mô tả thực trạng và xác định các yếu tố liên quan đến chất lượng ghi chép hồ sơ bệnh án của điều<br />
dưỡng tại Khoa Hậu môn - Trực tràng.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu mô tả cắt ngang 90 hồ sơ bệnh<br />
án gồm các phiếu: phiếu chăm sóc, phiếu theo dõi chức năng sống và phiếu theo dõi truyền dịch.<br />
Kết quả: Qua nghiên cứu 90 hồ sơ: Phiếu chăm sóc tỉ lệ sai sót là 15,9%. Phiếu theo dõi chức năng sống tỉ lệ<br />
sai sót là 21,6%. Phiếu theo dõi truyền dịch tỉ lệ sai sót là 13,5%. Ngoài ra, nghiên cứu cho thấy: sự liên quan có ý<br />
nghĩa thống kê giữa sai sót trong ghi chép hồ sơ bệnh án của điều dưỡng với trình độ và thâm niên của điều<br />
dưỡng. Cũng như không có sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa sai sót trong ghi chép hồ sơ bệnh án của điều<br />
dưỡng với tình trạng bảo hiểm y tế, phương pháp điều trị và số ngày điều trị.<br />
Kết luận: Tỉ lệ sai sót trong các phiếu khảo sát chiếm từ 13,5% đến 21,6%. Nghiên cứu cho thấy được sự<br />
liên quan có ý nghĩa thống kê giữa sai sót trong ghi chép hồ sơ bệnh án của điều dưỡng với trình độ và thâm niên<br />
của điều dưỡng.<br />
Từ khóa: hồ sơ bệnh án, điều dưỡng, thực trạng, ghi chép bệnh án<br />
ABSTRACT<br />
ASSESSMENT OF CONDITIONS AND QUALITY RELATED FACTORS TO MEDICAL RECORDS OF<br />
NURSING CARE<br />
Nguyen Thi Thuy Anh, Le Thi Hong Nhung, Pham Thi Phuong Anh<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 363 - 371<br />
<br />
Background: Documentation of nursing care which is a part of the medical records is a means for nurses to<br />
follow the course of treatment and care processing. Filing the medical records of nursing care is also for the<br />
purpose of complying with the regulations of the Ministry of Health and Hospitals regulations. But this is lessly<br />
paided attention by the doctors to coordinate the activities in treatment.<br />
Objectives: To describe the conditions and identify quality related factors of recording medical records of<br />
nursing in the Proctology Department of the University Medical Center in Ho Chi Minh City.<br />
Subjects and methods: We conducted a cross-sectional descriptive study of 90 medical records including<br />
nursing care sheets, vital signs and fluids transcripts.<br />
Results: Among 90 medical records, the error rates were 15.9% in nursing care sheets, 21.6% in the<br />
vital signs transcript and 13.5 % in the fluids transcripts. In addition, the research results showed that<br />
there were statistically significant correlations among errors in recording medical sheet of nursing care with<br />
<br />
<br />
Khoa Hậu môn-Trực tràng, Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM<br />
Tác giả liên lạc: CNĐD. Nguyễn Thị Thùy Anh, ĐT: 0908655102, Email: anh.ntt02@umc.edu.vn<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa 363<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br />
<br />
nursing qualification and seniority. But there were not statistically significant correlation between errors in<br />
recording medical records of nursing care with health insurance conditions, kinds of treatment, and<br />
duration of hospital staying.<br />
Conclusions: The error rate in the nursing care sheets ranged from 13.5% to 21.6%. This research found the<br />
statistically significant correlations among errors in filing medical records of nursing with nursing qualifications<br />
and seniority.<br />
Key words: Medical records, nursing, condition, recording medical record<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ bệnh viện càng thấp và có xu hướng nhận được<br />
y học chứng cứ nhiều hơn(5).<br />
Tài liệu chăm sóc người bệnh là một phần<br />
Năm 2011, tác giả Nguyễn Anh Tuấn đã<br />
trong hồ sơ bệnh án, là phương tiện để điều<br />
thực hiện nghiên cứu “Áp dụng quản lý chất<br />
dưỡng ghi chép lại diễn biến bệnh, quá trình<br />
lượng toàn diện để tăng cường chất lượng hồ<br />
chăm sóc người bệnh. Bên cạnh đó, nó còn giúp<br />
sơ bệnh án, Khối ngoại, Bệnh viện đa khoa<br />
cho việc đào tạo, nghiên cứu khoa học, nâng cao<br />
tỉnh Hưng Yên”(3).<br />
chất lượng chăm sóc và điều trị.<br />
Năm 2013, tác giả Lê Thị Mận đã tiến hành<br />
Tại Điều 15 Thông tư 07/2011/TT-BYT của Bộ<br />
nghiên cứu “Thực trạng ghi chép hồ sơ bệnh án<br />
Y Tế thông qua ngày 26/01/2011 quy định về việc<br />
nội trú và các yếu tố liên quan tại bệnh viện Hữu<br />
“ghi chép hồ sơ bệnh án” -Khoản 1: “Tài liệu<br />
Nghị Việt Đức năm 2013”(2).<br />
chăm sóc người bệnh trong hồ sơ bệnh án gồm:<br />
phiếu theo dõi chức năng sống, phiếu điều Năm 2015, tác giả Phùng Văn Nhẫn nghiên<br />
dưỡng và một số biểu mẫu khác theo Quyết định cứu “Thực trạng ghi chép hồ sơ bệnh án nội<br />
số 4069/QĐ-BYT ngày 28/09/2001 về việc ban khoa nội trú và các yếu tố ảnh hưởng tại bệnh<br />
hành mẫu hồ sơ bệnh án của Bộ Y Tế và theo viện đa khoa huyện Vĩnh Lợi tỉnh Bạc Liêu<br />
tính chất chuyên khoa do bệnh viện quy định.” – năm 2015”(4).<br />
Khoản 2: “Tài liệu chăm sóc người bệnh trong hồ Cuối năm 2015, kết quả kiểm tra ghi chép hồ<br />
sơ bệnh án phải đảm bảo các yêu cầu sau: a) Ghi sơ bệnh án của điều dưỡng tại khoa Hậu môn –<br />
các thông tin về người bệnh chính xác và khách Trực tràng tỉ lệ sai sót khoảng 48% và một số lỗi<br />
quan. b) Thống nhất thông tin về công tác chăm như: phiếu chăm sóc thường ghi theo y lệnh của<br />
sóc người bệnh của điều dưỡng viên, hộ sinh bác sĩ điều trị, hồ sơ còn lặp đi lặp lại nhiều lần,<br />
viên và của các bác sĩ điều trị. Những khác biệt không ghi cách giải quyết, hay thực hiện các kỹ<br />
trong nhận định, theo dõi và đánh giá tình trạng thuật điều dưỡng trên người bệnh, một số hồ sơ<br />
người bệnh phải được kịp thời trao đổi và thống chưa ghi nhận hành động của điều dưỡng xử trí<br />
nhất giữa những người trực tiếp chăm sóc, điều can thiệp khi có vấn đề bất thường trên người<br />
trị người bệnh. c) Ghi đầy đủ, kịp thời diễn biến bệnh,…(1). Việc ghi chép hồ sơ bệnh án của điều<br />
bệnh và các can thiệp điều dưỡng”(6). dưỡng hầu như nhằm mục đích thực hiện theo<br />
Một số nghiên cứu về chất lượng ghi chép hồ quy định của Bộ Y Tế, của bệnh viện, ít được bác<br />
sơ bệnh án tại các bệnh viện như sau: sĩ sử dụng để phối hợp điều trị và có một số ít<br />
điều dưỡng chưa nhận thức được vai trò, tầm<br />
Năm 2008, tác giả Shannon M. Dunplay,<br />
quan trọng của hồ sơ bệnh án nên còn ghi chép<br />
Karen P. Alexander, Chiara Melloni và cộng sự<br />
chiếu lệ, đối phó.<br />
nghiên cứu về hồ sơ bệnh án và chất lượng điều<br />
trị hội chứng vành cấp tính. Nghiên cứu cho Từ những lý do trên, chúng tôi nhận thấy<br />
thấy người bệnh điều trị ở các bệnh viện có chất đây là vấn đề quan trọng và cần thiết nên tiến<br />
lượng hồ sơ bệnh án càng cao thì tỉ lệ tử vong tại hành nghiên cứu với đề tài “Đánh giá thực trạng<br />
và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng ghi<br />
<br />
<br />
364 Chuyên Đề Nội Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
chép hồ sơ bệnh án của điều dưỡng” với các mục Số ngày điều trị trung bình của một người<br />
tiêu như sau: bệnh là 3,82 ngày. Số lượng hồ sơ bệnh án của<br />
Mô tả thực trạng việc ghi chép hồ sơ bệnh án người bệnh điều trị nội trú 3 ngày là chiếm<br />
của điều dưỡng tại Khoa Hậu môn - Trực tràng. nhiều nhất. Số ngày nằm viện của người bệnh<br />
dao động từ 1 đến 12 ngày.<br />
Xác định các yếu tố liên quan đến chất lượng<br />
ghi chép hồ sơ bệnh án của điều dưỡng tại Khoa Ngoài ra, số lượng điều dưỡng chăm sóc<br />
Hậu môn - Trực tràng. trong một hồ sơ bệnh án nghĩa là tổng số điều<br />
dưỡng chăm sóc ghi chép hồ sơ bệnh án từ lúc<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
nhập viện đến lúc xuất viện. Với đặc thù của<br />
Đối tượng nghiên cứu Khoa Hậu môn – Trực tràng, một hồ sơ bệnh<br />
Dân số nghiên cứu án một ngày đêm sẽ có hai điều dưỡng chăm<br />
Phiếu chăm sóc. sóc ghi chép hồ sơ. Số lượng điều dưỡng chăm<br />
sóc trung bình trong một hồ sơ bệnh án là 6,64<br />
Phiếu theo dõi chức năng sống.<br />
điều dưỡng. Trong đó, số lượng hồ sơ bệnh án<br />
Phiếu theo dõi truyền dịch. có 5 điều dưỡng chăm sóc ghi chép là nhiều<br />
Tiêu chuẩn chọn vào nhất. Số lượng điều dưỡng chăm sóc trong<br />
90 hồ sơ có điều dưỡng khoa Hậu môn – một hồ sơ bệnh án dao động từ 1 đến 23 điều<br />
Trực tràng ghi nhận chăm sóc và xuất viện dưỡng. Tổng số lượng điều dưỡng chăm sóc<br />
tại khoa. ghi chép 90 hồ sơ bệnh án là 598 điều dưỡng.<br />
Tiêu chuẩn chọn ra Thực trạng ghi chép hồ sơ bệnh án<br />
Không thỏa điều kiện chọn vào. Sau khi khảo sát phiếu chăm sóc, chúng tôi<br />
nhận thấy tỉ lệ hồ sơ đúng và đầy đủ là 32/90 hồ<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
sơ chiếm 35,6%; tỉ lệ hồ sơ sai sót là 58/90 hồ sơ<br />
Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả<br />
chiếm 64,4%. Trong đó, điều dưỡng chăm sóc<br />
cắt ngang.<br />
không kí tên ghi rõ họ tên là cao nhất với 38 sai<br />
Quản lý và phân tích số liệu: phần mềm sót trong 90 hồ sơ.<br />
SPSS 22 và Excel 2017.<br />
Chúng tôi nhận thấy một hồ sơ từ lúc nhập<br />
Thời gian và địa điểm nghiên cứu viện cho tới lúc xuất viện trung bình có 6 đến<br />
Thời gian nghiên cứu: từ 15/01/2017 đến 7 điều dưỡng chăm sóc ghi chép hồ sơ bệnh<br />
15/12/2017. án. Và trong cùng một hồ sơ có thể không có<br />
Địa điểm: tại khoa Hậu môn – Trực tràng sai sót hoặc có một hay nhiều sai sót trên mỗi<br />
Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM. điều dưỡng chăm sóc, do đó sai sót trong ghi<br />
chép hồ sơ bệnh án trên số lượng hồ sơ thì tỉ lệ<br />
KẾT QUẢ<br />
đúng và đầy đủ sẽ thấp và tỉ lệ sai sót cao hơn.<br />
Thông tin chung Vì vậy, chúng tôi chọn mẫu số là tổng số điều<br />
Phân tích 90 hồ sơ nghiên cứu cho thấy: dưỡng chăm sóc thì tỉ lệ điều dưỡng ghi chép<br />
Nhóm hồ sơ bệnh án có bảo hiểm y tế là 57 hồ sơ đúng và đầy đủ là 503/598 điều dưỡng<br />
hồ sơ chiếm 63,3%. Nhóm hồ sơ bệnh án chăm sóc chiếm 84,1%; tỉ lệ điều dưỡng ghi<br />
không có bảo hiểm y tế là 33 hồ sơ chép hồ sơ sai sót là 95/598 điều dưỡng chăm<br />
chiếm 36,7%. sóc chiếm 15,9%. Ngoài ra, trong những sai sót<br />
của phiếu chăm sóc thì: sai sót điều dưỡng<br />
Nhóm hồ sơ bệnh án điều trị ngoại khoa là<br />
chăm sóc không kí tên ghi rõ họ tên là cao<br />
81 hồ sơ chiếm 90%. Nhóm hồ sơ bệnh án điều<br />
nhất với 38/97 sai sót chiếm 39,2%.<br />
trị nội khoa là 9 hồ sơ chiếm 10%.<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa 365<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br />
<br />
<br />
Bảng 1. Phiếu chăm sóc<br />
Số lượng Tỉ lệ Số lượng<br />
Tỉ lệ (điều dưỡng<br />
STT Phiếu chăm sóc (hồ sơ) (hồ sơ) (điều dưỡng chăm chăm sóc) N=598<br />
N=90 N=90 sóc) N=598<br />
1 Đúng và đầy đủ 32 35,6% 503 84,1%<br />
2 Sai sót 58 64,4% 95 15,9%<br />
Tổng 90 100,0% 598 100,0%<br />
Bảng 2. Chi tiết sai sót trong phiếu chăm sóc<br />
Số lượng<br />
STT Chi tiết sai sót trong phiếu chăm sóc Tỉ lệ (N=90) Tỉ lệ (N=97) Tỉ lệ (N=598)<br />
sai sót<br />
1 Điều dưỡng chăm sóc không kí tên, ghi họ tên 38 42,2% 39,2% 6,4%<br />
2 Ghi diễn biến và can thiệp không đầy đủ 19 21,1% 19,6% 3,2%<br />
3 Không ghi giáo dục và hướng dẫn người bệnh lúc ra viện 13 14,4% 13,4% 2,2%<br />
4 Thiếu thông tin hành chánh 12 13,3% 12,4% 2,0%<br />
5 Không ghi bàn giao bệnh 6 6,7% 6,2% 1,0%<br />
6 Ghi nhận bệnh không đầy đủ 3 3,3% 3,1% 0,5%<br />
7 Viết tắt không đúng quy định 2 2,2% 2,1% 0,3%<br />
8 Có phiếu thuốc không có y lệnh, không ghi chăm sóc 1 1,1% 1,0% 0,2%<br />
9 Chăm sóc và điều trị không khớp 3 3,3% 3,1% 0,5%<br />
Tổng 97 107% 100% 16,3%<br />
Bảng 3. Phiếu theo dõi chức năng sống<br />
Phiếu theo dõi Số lượng (hồ Số lượng (điều dưỡng chăm Tỉ lệ (điều dưỡng chăm<br />
STT Tỉ lệ (hồ sơ) N=90<br />
chức năng sống sơ) N=90 sóc) N=598 sóc) N=598<br />
1 Đúng và đầy đủ 28 31,1% 469 78,4%<br />
2 Sai sót 62 68,9% 129 21,6%<br />
Tổng 90 100,0% 598 100,0%<br />
Bảng 4. Chi tiết sai sót trong phiếu theo dõi chức năng sống<br />
Chi tiết sai sót trong phiếu theo dõi Số lượng sai<br />
STT Tỉ lệ (N=90) Tỉ lệ (N=165) Tỉ lệ (N=598)<br />
chức năng sống sót<br />
1 Không ghi nhịp thở 67 74,4% 40,6% 11,2%<br />
2 Không ghi và kẻ nhiệt độ 74 82,2% 44,8% 12,4%<br />
3 Không ghi, kẻ sinh hiệu 14 15,6% 8,5% 2,3%<br />
4 Không kí tên ghi rõ họ tên của điều<br />
1 1,1% 0,6% 0,2%<br />
dưỡng<br />
5 Không nối sinh hiệu giữa các ngày,<br />
9 10,0% 5,5% 1,5%<br />
các giờ với nhau<br />
Tổng 165 183,3% 100,0% 27,6%<br />
Sau khảo sát phiếu theo dõi chức năng sống, sót của phiếu theo dõi chức năng sống thì: sai sót<br />
tỉ lệ hồ sơ đúng và đầy đủ là 28/90 hồ sơ chiếm không ghi và kẻ nhiệt độ là cao nhất với 74/165<br />
31,1%; tỉ lệ hồ sơ sai sót là 62/90 hồ sơ chiếm sai sót chiếm 44,8% và sai sót không ghi nhịp thở<br />
68,9%. Trong đó, sai sót điều dưỡng không ghi, là 67/165 sai sót chiếm 40,6%.<br />
kẻ nhiệt độ là cao nhất với 74 sai sót trong 90 hồ Sau khảo sát phiếu theo dõi truyền dịch, tỉ lệ<br />
sơ và không ghi nhịp thở với 67 sai sót trong 90 hồ sơ đúng và đầy đủ là 25/90 hồ sơ chiếm<br />
hồ sơ. 27,8%, tỉ lệ hồ sơ sai sót là 65/90 hồ sơ chiếm<br />
Tương tự như trên, thì tỉ lệ điều dưỡng ghi 72,2%. Trong đó, không ghi giờ kết thúc là cao<br />
chép hồ sơ đúng và đầy đủ là 469/598 điều nhất với 62 sai sót trong 90 hồ sơ.<br />
dưỡng chăm sóc chiếm 78,4%; tỉ lệ điều dưỡng Tương tự như trên, thì tỉ lệ điều dưỡng chăm<br />
ghi chép hồ sơ sai sót là 129/598 điều dưỡng sóc ghi chép hồ sơ đúng và đầy đủ là 517/598<br />
chăm sóc chiếm 21,6%. Ngoài ra, trong những sai<br />
<br />
<br />
366 Chuyên Đề Nội Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
điều dưỡng chăm sóc chiếm 86,5%; tỉ lệ điều trong những sai sót của phiếu theo dõi truyền<br />
dưỡng chăm sóc ghi chép hồ sơ sai sót là 81/598 dịch thì sai sót không ghi giờ kết thúc là cao nhất<br />
điều dưỡng chăm sóc chiếm 13,5%. Ngoài ra, với 62/86 sai sót chiếm 72,1%.<br />
Bảng 5. Phiếu theo dõi truyền dịch<br />
Số lượng (hồ sơ) Số lượng (điều<br />
Tỉ lệ (điều dưỡng<br />
STT Phiếu theo dõi truyền dịch Tỉ lệ (hồ sơ) N=90 dưỡng chăm sóc)<br />
N=90 chăm sóc) N=598<br />
N=598<br />
1 Đúng và đầy đủ 25 27,8% 517 86,5%<br />
2 Sai sót 65 72,2% 81 13,5%<br />
Tổng 90 100,0% 598 100,0%<br />
Bảng 6. Chi tiết sai sót trong phiếu theo dõi truyền dịch<br />
STT Chi tiết sai sót trong phiếu theo dõi truyền dịch Số lượng sai sót Tỉ lệ (N=90) Tỉ lệ (N=86) Tỉ lệ (N=598)<br />
1 Không ghi dịch truyền 8 8,9% 9,3% 1,3%<br />
2 Không ghi giờ kết thúc 62 68,9% 72,1% 10,4%<br />
3 Không ghi số lô sản xuất 16 17,8% 18,6% 2,7%<br />
Tổng 86 95,6% 100,0% 14,4%<br />
Các yếu tố liên quan và ảnh hưởng đến chất lượng ghi chép hồ sơ bệnh án của điều dưỡng:<br />
Bảng 7. Phân bố hồ sơ theo phương pháp điều trị<br />
STT NỘI KHOA NGOẠI KHOA<br />
CÁC PHIẾU KHẢO SÁT Pr<br />
Số lượng Tỉ lệ (N=90) Tỉ lệ (N=9) Số lượng Tỉ lệ (N=90) Tỉ lệ (N=81)<br />
1 Phiếu chăm sóc-sai sót 8 8,9% 88,9% 50 55,6% 61,7%<br />
0,106<br />
Phiếu chăm sóc-đúng 1 1,1% 11,1% 31 34,4% 38,2%<br />
Phiếu theo dõi chức năng sống- sai sót 5 5,6% 55,6% 57 63,3% 70,4%<br />
2 0,362<br />
Phiếu theo dõi chức năng sống-đúng 4 4,4% 44,4% 24 26,7% 29,6%<br />
Phiếu theo dõi truyền dịch-sai sót 2 2,2% 22,2% 63 70% 77,8%<br />
3 0,000<br />
Phiếu theo dõi truyền dịch-đúng 7 7,8% 77,8% 18 20% 22,2%<br />
Qua khảo sát, hồ sơ phân bố theo phương Qua khảo sát, hồ sơ phân bố theo tình trạng<br />
pháp điều trị thì tỉ lệ sai sót của hồ sơ được điều bảo hiểm y tế thì tỉ lệ sai sót của hồ sơ có bảo<br />
trị bằng phương pháp nội khoa đa số thấp hơn hiểm y tế đa số thấp hơn so với hồ sơ không có<br />
so với hồ sơ được điều trị bằng phương pháp bảo hiểm y tế như sau:<br />
ngoại khoa như sau: Phiếu chăm sóc: sai sót trong hồ sơ có bảo<br />
Phiếu chăm sóc: sai sót của hồ sơ điều trị nội hiểm 63,2% thấp hơn so với không có bảo hiểm y<br />
khoa 88,9% cao hơn so với điều trị ngoại khoa tế 67,8%, khác biệt không có ý nghĩa thống kê.<br />
61,7%, khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Phiếu theo dõi chức năng sống: sai sót trong<br />
Phiếu theo dõi chức năng sống: sai sót của hồ hồ sơ có bảo hiểm 70,2% cao hơn so với không có<br />
sơ điều trị nội khoa 55,6% thấp hơn so với điều bảo hiểm y tế 67,8%, khác biệt không có ý nghĩa<br />
trị ngoại khoa 70,4%, khác biệt không có ý nghĩa thống kê.<br />
thống kê. Phiếu theo truyền dịch: sai sót trong hồ sơ có<br />
Phiếu theo truyền dịch: sai sót của hồ sơ điều bảo hiểm 71,9% thấp hơn so với không có bảo<br />
trị nội khoa 22,2% thấp hơn so với điều trị ngoại hiểm y tế 72,7%, khác biệt không có ý nghĩa<br />
khoa 77,8%, khác biệt có ý nghĩa thống kê với Pr thống kê.<br />
= 0,000.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa 367<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br />
<br />
<br />
Bảng 8. Phân bố hồ sơ theo tình trạng bảo hiểm y tế<br />
CÓ KHÔNG<br />
CÁC PHIẾU KHẢO SÁT<br />
STT Tỉ lệ Tỉ lệ Pr<br />
Số lượng Tỉ lệ (N=90) Tỉ lệ (N=57) Số lượng<br />
(N=90) (N=33)<br />
Phiếu chăm sóc_ sai sót 36 40% 63,2% 22 24,4% 67,8%<br />
1 0,738<br />
Phiếu chăm sóc_ đúng 21 23,3% 36,8% 11 12,2% 33,3%<br />
Phiếu theo dõi chức năng sống_ sai sót 40 44,4% 70,2% 22 24,4% 67,8%<br />
2 0,729<br />
Phiếu theo dõi chức năng sống_ đúng 17 18,9% 29,8% 11 12,2% 33,3%<br />
Phiếu theo dõi truyền dịch_ sai sót 41 45,6% 71,9% 24 26,7% 72,7%<br />
3 0,935<br />
Phiếu theo dõi truyền dịch_ đúng 16 17,8% 28,1% 9 10% 27,3%<br />
Bảng 9. Phân bố hồ sơ theo số ngày điều trị<br />
1 – 2 ngày 3 – 4 ngày >= 5 ngày<br />
ST CÁC PHIẾU<br />
Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Tỉ lệ Số Tỉ lệ Tỉ lệ Pr<br />
T KHẢO SÁT Tỉ lệ (N=4)<br />
lượng (N=90) lượng (N=90) (N=68) lượng (N=90) (N=18)<br />
Phiếu chăm sóc_<br />
3 3,3% 75% 40 44,4% 58,8% 15 16,7% 83,3%<br />
sai sót<br />
1 0,140<br />
Phiếu chăm sóc_<br />
1 1,1% 25% 28 31,1% 41,2% 3 3,3% 16,7%<br />
đúng<br />
Phiếu theo dõi<br />
chức năng sống_ 2 2,2% 50% 47 52,2% 69,1% 13 14,4% 72,2%<br />
sai sót<br />
2 0,684<br />
Phiếu theo dõi<br />
chức năng sống_ 2 2,2% 50% 21 23,3% 30,9% 5 5,5% 27,8%<br />
đúng<br />
Phiếu theo dõi<br />
truyền dịch_ sai 0 0% 0% 48 53,3% 70,6% 17 18,9% 94,4%<br />
3 sót 0,001<br />
Phiếu theo dõi<br />
4 4,4% 100% 20 22,2% 29,4% 1 1,1% 5,6%<br />
truyền dịch_ đúng<br />
Qua khảo sát, hồ sơ phân bố theo số ngày Bảng 10. Phân bố sai sót hồ sơ theo trình độ điều<br />
điều trị thì tỉ lệ sai sót của hồ sơ thì tỉ lệ sai sót dưỡng<br />
của hồ sơ có số ngày điều trị lớn sẽ cao hơn SAI SÓT<br />
như sau: CÁC PHIẾU KHẢO Trung cấp Cử nhân<br />
STT Pr<br />
SÁT Số Số<br />
Phiếu chăm sóc: sai sót trong hồ sơ có số Tỉ lệ Tỉ lệ<br />
lượng lượng<br />
ngày điều trị >= 5 ngày là 83,3% cao hơn so với số 1 Phiếu chăm sóc 81 85,3 14 14,7% < 0,001<br />
%<br />
ngày điều trị 3-4 ngày là 58,8% và cao hơn số 2 Phiếu theo dõi 85 65,9 44 34,1% 0,015<br />
ngày điều trị 1-2 ngày là 75%, khác biệt không có chức năng sống %<br />
ý nghĩa thống kê. 3 Phiếu theo dõi 60 74,1 21 25,9% 0,001<br />
truyền dịch %<br />
Phiếu theo dõi chức năng sống: sai sót trong<br />
Qua khảo sát, hồ sơ phân bố theo trình độ<br />
hồ sơ có số ngày điều trị >= 5 ngày là 72,2% cao<br />
điều dưỡng thì sai sót của trình độ trung cấp cao<br />
hơn so với số ngày điều trị 3-4 ngày là 69,1% và<br />
hơn so với trình độ cử nhân như sau:<br />
cao hơn số ngày điều trị 1-2 ngày là 50%, khác<br />
biệt không có ý nghĩa thống kê. Phiếu chăm sóc: sai sót trình độ trung cấp<br />
85,3% cao hơn so với trình độ cử nhân 14,7%,<br />
Phiếu theo truyền dịch: sai sót trong hồ sơ có<br />
khác biệt có ý nghĩa thống kê với Pr < 0,001.<br />
số ngày điều trị >= 5 ngày là 94,4% cao hơn so với<br />
số ngày điều trị 3-4 ngày là 70,6% và cao hơn số Phiếu theo dõi chức năng sống: sai sót<br />
ngày điều trị 1-2 ngày là 0%, khác biệt có ý nghĩa trình độ trung cấp 65,9% cao hơn so với trình<br />
thống kê với Pr = 0,001. độ cử nhân 34,1%, khác biệt có ý nghĩa thống<br />
kê với Pr = 0,015.<br />
<br />
<br />
<br />
368 Chuyên Đề Nội Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Phiếu theo dõi truyền dịch: sai sót trình độ ngoại khoa cao hơn phương pháp điều trị nội<br />
trung cấp 74,1% cao hơn so với trình độ cử khoa là do đặc thù bệnh của khoa Hậu môn _<br />
nhân 25,9%, khác biệt có ý nghĩa thống kê với Trực tràng là bệnh ngoại và tình trạng sức<br />
Pr = 0,001. khỏe của người bệnh sau mổ hầu như ổn định<br />
Bảng 11. Phân bố sai sót hồ sơ theo thâm niên của nên thường được xuất viện sớm. Do đó, số<br />
điều dưỡng ngày điều trị trung bình của khoa thấp hơn<br />
SAI SÓT của bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức (2013).<br />
CÁC PHIẾU KHẢO 2 – 3 năm >= 4 năm Thực trạng ghi chép hồ sơ bệnh án<br />
STT Pr<br />
SÁT Số Số<br />
lượng<br />
Tỉ lệ<br />
lượng<br />
Tỉ lệ Phiếu chăm sóc tỉ lệ hồ sơ đúng và đầy đủ là<br />
1 Phiếu chăm sóc 70 73,7 25 26,5% 0,001 84,1% cao hơn so với nghiên cứu của tác giả Trần<br />
% Thị Minh Tâm và cộng sự (2009) phiếu chăm sóc<br />
2 Phiếu theo dõi 91 70,5 38 29,5% 0,002<br />
chức năng sống %<br />
trước can thiệp đạt 81,5%(7).<br />
3 Phiếu theo dõi 57 70,4 24 29,6% 0,006 Phiếu theo dõi chức năng sống tỉ lệ hồ sơ<br />
truyền dịch % đúng và đầy đủ là 78,4% thấp hơn so với nghiên<br />
Qua khảo sát, hồ sơ phân bố theo thâm niên cứu của tác giả Trần Thị Minh Tâm và cộng sự<br />
điều dưỡng thì sai sót của điều dưỡng có thâm (2009) trước can thiệp đạt 80,3%(7).<br />
niên 2-3 năm cao hơn so với điều dưỡng có thâm Phiếu theo dõi truyền dịch tỉ lệ hồ sơ đúng<br />
niên >= 4 năm như sau: và đầy đủ là 86,5% cao hơn so với nghiên cứu<br />
Phiếu chăm sóc: sai sót của điều dưỡng có của tác giả Trần Thị Minh Tâm và cộng sự (2009)<br />
thâm niên 2-3 năm 73,7% cao hơn so với điều trước can thiệp đạt 71,25%(7).<br />
dưỡng có thâm niên >= 4 năm 26,5%, khác biệt có Kết quả của nghiên cứu có sự chệnh lệch<br />
ý nghĩa thống kê với Pr = 0,001. không nhiều so với nghiên cứu của tác giả Trần<br />
Phiếu theo dõi chức năng sống: sai sót của Thị Minh Tâm và cộng sự (2009). Nghiên cứu<br />
điều dưỡng có thâm niên 2-3 năm 70,5% cao hơn của tác giả Trần Thị Minh Tâm và cộng sự (2009)<br />
so với điều dưỡng có thâm niên >= 4 năm 29,5%, chỉ đánh giá được thực trạng ghi chép hồ sơ<br />
khác biệt có ý nghĩa thống kê với Pr = 0,002. bệnh án của điều dưỡng. Nghiên cứu của chúng<br />
Phiếu theo dõi truyền dịch: t sai sót của điều tôi ngoài việc đánh giá được thực trạng ghi chép<br />
dưỡng có thâm niên 2-3 năm 70,4% cao hơn so hồ sơ bệnh án của điều dưỡng, còn thấy được<br />
với điều dưỡng có thâm niên >= 4 năm 29,6%, những sai sót cụ thể mắc phải của điều dưỡng<br />
khác biệt có ý nghĩa thống kê với Pr = 0,006. trong việc ghi chép hồ sơ bệnh án tại khoa Hậu<br />
môn – Trực tràng bệnh viện đại học Y Dược<br />
BÀN LUẬN<br />
TPHCM. Từ đó, xây dựng biện pháp và kế<br />
Thông tin chung hoạch can thiệp phù hợp nhằm cải thiện tình<br />
Phân tích 90 hồ sơ bệnh án cho thấy số lượng trạng sai sót và nâng cao chất lượng ghi chép hồ<br />
hồ sơ có bảo hiểm y tế cao hơn số lượng hồ sơ sơ bệnh án của điều dưỡng.<br />
không có bảo hiểm y tế. Với chính sách bảo hiểm Các yếu tố liên quan đến chất lượng ghi chép<br />
y tế toàn dân của chính phủ nên tỉ lệ người bệnh hồ sơ bệnh án của điều dưỡng<br />
có bảo hiểm y tế ngày càng tăng.<br />
Với đặc thù là khoa Ngoại nên người bệnh<br />
Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng cho thấy số nhập viện chủ yếu là điều trị bằng phương pháp<br />
ngày điều trị trung bình của người bệnh là ngoại khoa, vì vậy số lượng mẫu khảo sát với<br />
3,82 ngày, thấp hơn số ngày điều trị trung phương pháp điều trị nội khoa khá ít. Nhưng<br />
bình của bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức năm qua kết quả nghiên cứu cho thấy mối liên quan<br />
2013 là 7,38 ngày (2); và phương pháp điều trị giữa phương pháp điều trị và chất lượng ghi<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa 369<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br />
<br />
chép hồ sơ bệnh án, những hồ sơ điều trị nội án. Hầu hết không được dạy ở trường hoặc có<br />
khoa có chất lượng ghi chép hồ sơ bệnh án tốt dạy cũng rất ít, chỉ tự học hoặc học qua sự<br />
hơn những hồ sơ điều trị ngoại khoa, có thể do hướng dẫn của những người đi trước, nên sự<br />
những bệnh điều trị nội khoa được chú ý ghi hồ tiến bộ còn phụ thuộc vào cá nhân”. Ngoài ra,<br />
sơ hơn, phù hợp với kết quả kiểm tra hồ sơ bệnh chất lượng hồ sơ bệnh án cũng phụ thuộc vào<br />
án của Phòng Điều dưỡng cuối năm 2015 ở nhận thức của nhân viên y tế về phần quan<br />
những khoa Nội thì kết quả kiểm tra đạt cao hơn trọng của các phần trong hồ sơ bệnh án của bệnh<br />
khoa Ngoại như: khoa Hậu môn – Trực tràng nhân phù hợp với nghiên cứu của tác giả Lê Thị<br />
52,43%, Ngoại Tiêu Hóa 64,63%, Tai Mũi Họng Mận (2013) “thường mắc lỗi phần hành chánh”<br />
68,29%, Phẫu thuật Tim Mạch 64,02%, Nội Hô còn nội dung thì được chú ý hơn(2). Đây là yếu tố<br />
Hấp 76,83%, Nội Thần kinh 82,32%, Nội Tổng hạn chế chất lượng ghi chép hồ sơ bệnh án. Do<br />
hợp 82,83%, Nội Tim mạch 82,83%,…(1). đó, cần tăng cường hơn nữa công tác phổ biến,<br />
Kết quả nghiên cứu tìm thấy mối liên quan tập huấn về nội dung quy chế làm hồ sơ bệnh<br />
giữa tình trạng có hay không có bảo hiểm y tế án.<br />
của người bệnh và chất lượng ghi chép hồ sơ Yếu tố hạn chế chất lượng ghi chép hồ sơ<br />
bệnh án. Những hồ sơ có bảo hiểm y tế chất bệnh án của điều dưỡng: tình trạng quá tải, biểu<br />
lượng ghi chép hồ sơ bệnh án của điều dưỡng mẫu hồ sơ bệnh án còn phức tạp, rườm rà, công<br />
tốt hơn những hồ sơ bệnh án không có bảo hiểm tác ghi chép còn mất nhiều thời gian dẫn đến<br />
y tế (bảng 8) phù hợp với nghiên cứu của tác giả tình trạng viết ẩu và viết tắt phù hợp với nghiên<br />
Lê Thị Mận (2013) vì “hồ sơ có bảo hiểm liên cứu của tác giả Lê Thị Mận (2013)(2).<br />
quan đến quỹ bảo hiểm y tế, việc hoàn thiện hồ KẾT LUẬN<br />
sơ bảo hiểm y tế mang tính pháp lý cao, đảm bảo<br />
quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan đến Qua nghiên cứu 90 hồ sơ của điều dưỡng,<br />
quá trình điều trị của người bệnh mà trực tiếp là chúng tôi rút ra kết luận như sau: Phiếu chăm<br />
nhân viên y tế và người bệnh”. “Các bệnh án sóc tỉ lệ sai sót là 15,9%, trong đó sai sót điều<br />
khác có thể lơ là nếu không có thời gian”(2). dưỡng chăm sóc không kí tên ghi rõ họ tên là cao<br />
Chính vì vậy, thúc đẩy việc ghi chép hồ sơ bảo nhất. Phiếu theo dõi chức năng sống tỉ lệ sai sót<br />
hiểm y tế đạt cao hơn hồ sơ không bảo hiểm y tế. là 21,6%, trong đó sai sót không ghi và kẻ nhiệt<br />
độ, nhịp thở là cao nhất. Phiếu theo dõi truyền<br />
Ngoài ra, nghiên cứu cho thấy tỉ lệ hồ sơ<br />
dịch tỉ lệ sai sót là 13,5%, trong đó sai sót không<br />
đúng và đầy đủ sẽ giảm dần so với số ngày điều<br />
ghi giờ kết thúc dịch truyền là cao nhất.<br />
trị của bệnh nhân tăng dần (Bảng 9), việc này có<br />
thể do hồ sơ nằm lâu phiếu chăm sóc, phiếu theo Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng cho thấy được<br />
dõi chức năng sống, phiếu theo dõi truyền dịch sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa sai sót<br />
nhiều ngày, nhiều tờ, thông tin bị chồng chéo, trong ghi chép hồ sơ bệnh án của điều dưỡng<br />
trùng lập nhiều, nên khó kiểm tra, dễ bỏ sót. với trình độ và thâm niên của điều dưỡng. Cũng<br />
như không có sự liên quan có ý nghĩa thống kê<br />
Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu có ý nghĩa<br />
giữa sai sót trong ghi chép hồ sơ bệnh án của<br />
thống kê cho thấy mối liên quan giữa chất lượng<br />
điều dưỡng với tình trạng bảo hiểm y tế, phương<br />
hồ sơ bệnh án với trình độ và thâm niên của<br />
pháp điều trị và số ngày điều trị.<br />
nhân viên y tế. Với nhân viên y tế có thâm niên,<br />
trình độ cao hơn thường sai sót ít hơn nhân viên TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
có trình độ, thâm niên nhỏ hơn (Bảng 10, Bảng 1. Báo cáo công tác kiểm tra việc ghi chép hồ sơ bệnh án của<br />
Điều dưỡng thời gian từ 10/12/2015 đến 20/12/2015. Phòng<br />
11) phù hợp với nghiên cứu của tác giả Lê Thị Điều dưỡng. Bệnh viện Đại học Y Dược TpHCM.<br />
Mận (2013) “nhân viên y tế mới ra trường không 2. Lê Thị Mận (2013). Thực trạng ghi chép hồ sơ bệnh án nội trú<br />
biết hoặc biết rất ít về cách ghi chép hồ sơ bệnh và các yếu tố liên quan tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức năm<br />
<br />
<br />
<br />
370 Chuyên Đề Nội Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
2013. Luận văn Thạc sĩ Quản lý bệnh viện. Trường Đại học Y tế 6. Thông tư 07/2011/TT-BYT năm 2011. Bộ Y tế.<br />
công cộng Hà Nội. 7. Trần Thị Minh Tâm, Hoàng Thị Quy, Nguyễn Thị Khánh Mỹ,<br />
3. Nguyễn Anh Tuấn (2011). Áp dụng quản lý chất lượng toàn Nguyễn Thị Mong, Nguyễn Thị Hồng Mai, Lê Thị Hoài,<br />
diện để tăng cường chất lượng hồ sơ bệnh án, Khối ngoại, Hoàng Thị Thu Nhung, Lê Thị Thường Trang, Nguyễn Thị<br />
Bệnh viện đa khoa tỉnh Hưng Yên. Luận văn Thạc sĩ Quản lý Minh Đức, Lê Đức Thịnh (2009). Đánh giá chất lượng ghi<br />
bệnh viện. Trường Đại học Y tế công cộng Hà Nội. chép phiếu chăm sóc của điều dưỡng – nữ hộ sinh tại bệnh<br />
4. Phùng Văn Nhẫn (2015). Thực trạng ghi chép hồ sơ bệnh án viện Hương Trà – Thừa Thiên Huế. t4g.thuathienhue.gov.vn.<br />
nội khoa nội trú và các yếu tố ảnh hưởng tại bệnh viện đa<br />
khoa huyện Vĩnh Lợi tỉnh Bạc Liêu năm 2015. Luận văn Thạc sĩ<br />
Quản lý bệnh viện. Trường Đại học Y tế công cộng Hà Nội.<br />
Ngày nhận bài báo: 12/11/2017<br />
5. Dunlay SM, Alexander KP, Melloni C, Kraschnewski Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/11/2017<br />
JL, Liang L, Gibler WB, Roe MT, Ohman EM, Peterson ED<br />
(2008). Medical Records and Quality of Care in Acute<br />
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018<br />
Coronary Syndromes. Archives of Internal Medicine, 168(15):<br />
1692-1698.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa 371<br />