intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá tính an toàn của Adenovirus tái tổ hợp mang gen mã hóa IL-12 người trên chuột nhắt

Chia sẻ: ViWashington2711 ViWashington2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

54
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá tính an toàn của Adenovirus tái tổ hợp mang gen mã hóa IL-12 người trên chuột nhắt. Đối tượng và phương pháp: chuột nhắt BALB/c được chia 3 nhóm, mỗi nhóm 9 con, gồm nhóm chứng, nhóm tiêm adenovirus tái tổ hợp mang gen mã hóa IL-12 người liều 106 vp/con, nhóm tiêm adenovirus tái tổ hợp mang gen mã hóa IL-12 người liều 107 vp/con.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá tính an toàn của Adenovirus tái tổ hợp mang gen mã hóa IL-12 người trên chuột nhắt

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2019<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ TÍNH AN TOÀN CỦA ADENOVIRUS TÁI TỔ HỢP<br /> MANG GEN MÃ HÓA IL-12 NGƯỜI TRÊN CHUỘT NHẮT<br /> Nguyễn Thái Biềng1; Hoàng Quốc Trường2; Đặng Quang Chung3; Hồ Anh Sơn1<br /> <br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: đánh giá tính an toàn của Adenovirus tái tổ hợp mang gen mã hóa IL-12 người<br /> trên chuột nhắt. Đối tượng và phương pháp: chuột nhắt BALB/c được chia 3 nhóm, mỗi nhóm<br /> 9 con, gồm nhóm chứng, nhóm tiêm adenovirus tái tổ hợp mang gen mã hóa IL-12 người liều<br /> 6 7<br /> 10 vp/con, nhóm tiêm adenovirus tái tổ hợp mang gen mã hóa IL-12 người liều 10 vp/con.<br /> Chuột được theo dõi tình trạng toàn thân, đánh giá chức năng gan thận, kiểm tra<br /> Adenovirus tái tổ hợp mang gen mã hóa IL-12 người có mặt trong các tạng chuột. Kết quả:<br /> chuột tiêm Adenovirus tái tổ hợp mang gen mã hóa IL-12 người khỏe mạnh, không có chuột<br /> chết. Chức năng gan thận ở các nhóm chuột tiêm Adenovirus tái tổ hợp mang gen mã hóa<br /> IL-12 người không có khác biệt đáng kể thông qua các chỉ số ALT, AST, bilirubin, ure, creatinin.<br /> Không phát hiện thấy Adenovirus tái tổ hợp mang gen mã hóa IL-12 người có mặt trong các<br /> tạng chuột bằng kỹ thuật PCR. Kết luận: Adenovirus tái tổ hợp mang gen mã hóa IL-12 người<br /> 7<br /> an toàn đối với chuột nhắt với mức liều 10 vp/con.<br /> * Từ khóa: Adenovirus; IL-12; Tái tổ hợp mang gen mã hóa IL-12 người; Chuột nhắt.<br /> <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ protein trung gian như IP-10 và Mig được<br /> cảm ứng bởi IFN-γ. Vector Adenovirus tái<br /> Interleukin-12 (IL-12) là một trong tổ hợp gắn gen mã hóa IL-12 là sản phẩm<br /> những cytokine triển vọng đối với liệu của đề tài cấp nhà nước “Nghiên cứu ứng<br /> pháp miễn dịch chống ung thư. IL-12 kích dụng gen mã hóa IL-12 trong điều trị ung<br /> hoạt và khơi mào các tế bào T hỗ trợ týp 1 thư tế bào gan”, tích hợp vector Ad thế hệ<br /> (Th1); kích thích biệt hóa tế bào T gây độc 3 và gen mã hóa IL-12 người đã được<br /> (TCD8+); thúc đẩy tế bào T duy trì sản chứng minh có thể chuyển vào tế bào<br /> xuất interferon-gamma (IFN-γ) cần thiết ung thư gan, cũng như tạo được IL-12<br /> cho ức chế khối u; tác động trực tiếp đến người trên thực nghiệm. Để có thể sử<br /> tế bào giết tự nhiên tiêu diệt ung thư. dụng trong nghiên cứu tiếp theo, chúng<br /> Ngoài ra, IL-12 còn có tác dụng chống tôi tiến hành: Đánh giá tính an toàn của<br /> tăng sinh mạch gián tiếp thông qua chế phẩm này trên động vật thực nghiệm.<br /> <br /> 1. Học viện Quân y<br /> 2. Bệnh viện Trung ương Quân đội 108<br /> 3. Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng<br /> Người phản hồi (corresponding): Hồ Anh Sơn (hoanhsonhp@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 19/09/2019; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 17/10/2019<br /> Ngày bài báo được đăng: 18/10/2019<br /> <br /> 9<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2019<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP - Đánh giá chức năng gan, thận: xác<br /> NGHIÊN CỨU định hoạt độ/nồng độ của AST, ALT,<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu. bilirubin toàn phần, ure, creatinin huyết<br /> thanh chuột (thời điểm 1 tuần sau tiêm).<br /> - Chuột nhắt trắng BALB/c được nuôi<br /> trong phòng thí nghiệm, chăm sóc theo - Phát hiện vật liệu di truyền của Ad-<br /> hướng dẫn tại Viện Nghiên cứu Y-Dược IL12 trong một số tạng chuột bằng phản<br /> học Quân sự, Học viện Quân y. ứng PCR (sau 3 tuần tiêm). Thành phần<br /> và điều kiện tối ưu cho phản ứng PCR<br /> - Chế phẩm Adenovirus tái tổ hợp<br /> khuếch đại đoạn gen IL-12 người bao<br /> mang gen IL-12 (Ad-IL12) và Adenovirus<br /> gồm: 12,5 mcl 2X PCR Master mix; 10 pM<br /> tái tổ hợp không chứa gen mã hóa IL-12<br /> (Ad), do Khoa Sinh học Phân tử, Bệnh mồi xuôi và mồi ngược; 5 mcl ADN tổng<br /> viện Trung ương Quân đội 108 cung cấp. số; bổ sung nước vô trùng đến 25 mcl.<br /> Chu kỳ nhiệt cho phản ứng PCR được<br /> 2. Hóa chất, phương tiện nghiên cứu. thực hiện như sau: 95°C, 5 phút; 35 chu kỳ<br /> - Cặp mồi pORF-IL12 forward, [95°C, 20 giây; 58°C, 30 giây; 72°C, 1 phút];<br /> 5’-TGGGAGTACCCTGACACCT-3’ và pORF-IL12<br /> 72°C, 5 phút; giữ nhiệt ở 4oC. Sản phẩm<br /> reverse, 5’-GTACCCCTACTCCAGGAAC-3’<br /> của phản ứng PCR được phát hiện khi<br /> được sử dụng để khuếch đại trình tự<br /> cho sản phẩm điện di trên gel agarose 1%.<br /> đoạn gen mã hóa IL-12.<br /> - Máy soi gel & chụp ảnh Gel-Doc KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> (Dolphin), bộ điện di (Bio-RAD), máy PCR<br /> 1. Tình trạng toàn thân chuột trong<br /> 9700 (Applied BioSystems), máy ly tâm<br /> quá trình thí nghiệm.<br /> (Beckman), máy đo quang phổ DU 730<br /> Sau khi tiêm tĩnh mạch với Ad-IL12,<br /> (Beckman), máy block nhiệt (Eppendorf).<br /> chuột vẫn ăn uống, hoạt động bình<br /> 3. Phương pháp nghiên cứu. thường, nhanh nhẹn, lông mượt, mắt<br /> Chuột nhắt trắng được chia ngẫu trong, hậu môn khô; không thấy các biểu<br /> nhiên làm 3 nhóm, mỗi nhóm 9 con: hiện, diễn biến bất thường như: xù lông,<br /> - Nhóm 1: tiêm tĩnh mạch đuôi Ad-IL12 chảy máu, đi lỏng, co giật… Cả 3 nhóm<br /> với liều 106 vp/chuột, 1 lần duy nhất. không có chuột nào bị chết.<br /> - Nhóm 2: tiêm tĩnh mạch đuôi Ad-IL12 Bảng 1: Trọng lượng cơ thể chuột<br /> với liều 107 vp/chuột, 1 lần duy nhất. nghiên cứu.<br /> - Nhóm 3 (chứng): tiêm tĩnh mạch đuôi<br /> Trọng lượng cơ thể (g)<br /> dung dịch sodium chloride (NaCl) 0,9 % x Nhóm n<br /> 0,20 ml/chuột, 1 lần duy nhất. Ngày 0 Ngày 7<br /> 6<br /> * Đánh giá tính an toàn của Ad-IL12: Nhóm 1 (10 vp/con) 9 22,4 ± 1,12 23,2 ± 0,88<br /> <br /> - Tình trạng toàn thân, trọng lượng cơ 7<br /> Nhóm 2 (10 vp/con) 9 22,1 ± 1,15 22,8 ± 0,96<br /> thể, tình trạng sống chết, phân và các bất<br /> Nhóm 3 (chứng) 9 22,3 ± 1,28 23,2 ± 1,0<br /> thường khác (nếu có).<br /> <br /> 10<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2019<br /> <br /> Trọng lượng cơ thể chuột nhóm có xu Hoạt độ enzym ALT (U/L) huyết thanh<br /> hướng tăng so với trước khi thí nghiệm ở của các nhóm chuột thí nghiệm đều nằm<br /> tất cả các nhóm. Như vậy, Ad-IL12 ở các trong giới hạn bình thường và tương tự<br /> mức liều nghiên cứu không ảnh hưởng nhau. Như vậy, Ad-IL12 ở 2 mức liều<br /> đến cân nặng của chuột thí nghiệm. nghiên cứu (106 và 107 vp/chuột) không<br /> Không chuột nào có diễn biến bất thường ảnh hưởng đến hoạt độ enzym ALT huyết<br /> (xù lông, chảy máu, đi lỏng, co giật…). thanh chuột thí nghiệm.<br /> Bảng 4: Kết quả hàm lượng bilirubin<br /> 2. Kết quả xét nghiệm sinh hóa chức<br /> toàn phần ở chuột nghiên cứu.<br /> năng gan, thận.<br /> Nhóm Hàm lượng bilirubin<br /> Bảng 2: Kết quả hoạt độ enzym AST ở n<br /> nghiên cứu toàn phần (mcmol/l)<br /> chuột nghiên cứu<br /> 6<br /> Nhóm 1 (10 vp/con) 6 33,7 ± 14,75<br /> Hoạt độ enzym 7<br /> Nhóm nghiên cứu n Nhóm 2 (10 vp/con) 6 51,0 ± 19,87<br /> AST (U/l)<br /> 6<br /> Nhóm 1 (10 vp/con) 6 195,5 ± 26,87 Nhóm 3 (chứng) 6 41,9 ± 16,67<br /> 7<br /> Nhóm 2 (10 vp/con) 6 176,9 ± 33,23 p > 0,05<br /> <br /> Nhóm 3 (chứng) 6 187,1 ± 14,48 Sự khác biệt về hàm lượng bilirubin<br /> p > 0,05 toàn phần huyết thanh ở các nhóm chuột<br /> thí nghiệm không có ý nghĩa thống kê so<br /> Tiêm Ad-IL12 ở cả 2 mức liều (106 và với nhóm chứng. Như vậy, Ad-IL12 ở cả<br /> 107 vp/chuột) đã làm tăng nhẹ hoạt độ 2 mức liều (106 và 107 vp/chuột) không<br /> enzym AST huyết thanh ở chuột thí ảnh hưởng tới hàm lượng bilirubin toàn<br /> nghiệm. Tuy nhiên, hoạt độ enzym AST phần huyết thanh ở chuột thí nghiệm.<br /> huyết thanh tăng nhẹ trong thời gian ngắn<br /> (sau 7 ngày thí nghiệm) chưa có ảnh Bảng 5: Kết quả hàm lượng ure huyết<br /> hưởng đến tình trạng toàn thân chuột. thanh ở chuột nghiên cứu.<br /> Sau 1 tuần tiêm virut, hoạt độ enzym AST Nhóm Hàm lượng ure<br /> n<br /> (U/L) huyết thanh các nhóm chuột không nghiên cứu (mmol/l)<br /> khác biệt có ý nghĩa thống kê. 6<br /> Nhóm 1 (10 vp/con) 6 6,7 ± 1,67<br /> 7<br /> Bảng 3: Kết quả hoạt độ enzym ALT ở Nhóm 2 (10 vp/con) 6 7,2 ± 1,85<br /> chuột nghiên cứu. Nhóm 3 (chứng) 6 6,3 ± 1,06<br /> <br /> Nhóm Hoạt độ enzym p > 0,05<br /> n<br /> nghiên cứu ALT (U/L)<br /> 6<br /> Hàm lượng ure ở các nhóm chuột thí<br /> Nhóm 1 (10 vp/con) 6 33,0 ± 5,57<br /> nghiệm đều nằm trong giới hạn bình thường<br /> 7<br /> Nhóm 2 (10 vp/con) 6 43,3 ± 27,5 và tương tự nhau. Như vậy, 2 nhóm tiêm<br /> Nhóm 3 (chứng) 6 27,7 ± 8,21 Ad-IL12 ở 2 mức liều nghiên cứu (106 và<br /> 107 vp/chuột) không ảnh hưởng rõ rệt đến<br /> p > 0,05<br /> hàm lượng ure chuột thí nghiệm.<br /> <br /> 11<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2019<br /> <br /> Bảng 6: Kết quả hàm lượng creatinin huyết thanh ở chuột nghiên cứu.<br /> <br /> Nhóm nghiên cứu n Hàm lượng creatinin (mcmol/l)<br /> 6<br /> Nhóm 1 (10 vp/con) 6 45,1 ± 8,72<br /> 7<br /> Nhóm 2 (10 vp/con) 6 36,9 ± 12,8<br /> <br /> Nhóm 3 (chứng) 6 48,7 ± 11,7<br /> <br /> p2-1 > 0,05<br /> <br /> Hàm lượng creatinin huyết thanh ở các nhóm chuột thí nghiệm đều nằm trong giới<br /> hạn bình thường và tương tự nhau. Như vậy, Ad-IL12 ở 2 mức liều nghiên cứu (106 và<br /> 107 vp/chuột) không có ảnh hưởng rõ rệt đến hàm lượng creatinin huyết thanh chuột<br /> thí nghiệm.<br /> 3. Kết quả điện di sản phẩm PCR khuếch đại đoạn gen đặc hiệu IL-12 trong<br /> các tạng chuột sau khi tiêm Ad-IL12 đường tĩnh mạch.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: Kết quả điện di kiểm tra sản phẩm khuếch đại đoạn gen mã hóa IL-12 người<br /> từ mẫu ADN tổng số tách chiết từ các mẫu tạng của chuột.<br /> (Nhóm 1 (A); 2 (B) và nhóm chứng; gan (G), tim (Ti), cơ vân (Cơ), phổi (P), não (N),<br /> thận (Th) và huyết thanh (M); mẫu (-), chứng âm PCR; mẫu (+), chứng dương plasmid)<br /> <br /> 12<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2019<br /> <br /> Không phát hiện đoạn gen virut mã thước tương thích cho đóng gói. Việc loại<br /> hóa IL-12 người trong các mẫu tạng: tim, bỏ các gen của virut giảm mạnh đáp ứng<br /> gan, phổi, thận, não, cơ vân, huyết thanh độc tế bào của vật chủ [1, 2, 3].<br /> ở chuột được tiêm Ad-IL12 so với nhóm Một số công trình nghiên cứu của<br /> chứng không tiêm virut. Như vậy, Ad-IL12 Ng và CS (2001) cho thấy vector thế hệ<br /> với 2 liều tiêm, không phát triển, nhân lên thứ ba này an toàn hơn và độc tính giảm<br /> trong các mô, cơ quan của chuột được đáng kể khi sử dụng liều cao trên chuột<br /> kiểm tra. [0]. Ngoài ra, các thụ thể lipoprotein biểu<br /> hiện ở mức độ thấp khi sử dụng vector<br /> BÀN LUẬN HDAd được sản xuất trong thời gian dài<br /> Ad-IL12 không làm biến đổi các chỉ số nhằm chống lại hiện tượng xơ vữa động<br /> sinh hóa, phản ánh chức năng gan thận. mạch trên mô hình chuột có tiền sử tăng<br /> Chuột sau tiêm Ad-IL12 vẫn hoạt động cholesterol đã được đề cập đến trong<br /> bình thường, không chết và vẫn phát triển nghiên cứu của Nomura và CS [5]. Đồng<br /> đều. Các phản ứng khuếch đại tìm gen thời, vector này cũng sử dụng trong công<br /> mã hóa IL-12 không phát hiện thấy tim, nghệ ex vivo thông qua đưa gen xơ nang<br /> gan, phổi, thận, não, cơ vân, huyết thanh qua tuyến mồ hôi vào cơ thể con người<br /> ở các nhóm chuột được tiêm Ad-IL12. Khi cho hiệu quả chuyển gen cao [6]. Việc sản<br /> tiêm động vật với Ad vector thế hệ sớm xuất virut tái tổ hợp Helper-dependent<br /> (1, 2) kết quả gây độc tính muộn, xảy ra Adenovirus mang và dẫn chuyển gen trị<br /> 1 ngày đến vài tuần do biểu hiện mức độ liệu có thể lây nhiễm tế bào đích với hiệu<br /> thấp của protein virut từ mạch khuôn của quả cao, chất lượng tốt, loại bỏ tạp nhiễm<br /> vector. Trong khi đáp ứng với độc tính của Helper virus đang được tiếp tục tối<br /> gây ra bởi Ad thế hệ 3 (Helper-dependent ưu để có sản phẩm virut tái tổ hợp mang<br /> Adenovirus, HDAd) chỉ xuất hiện trong gen trị liệu an toàn.<br /> 24 - 48 giờ sau khi tiêm, do vắng mặt gen<br /> biểu hiện của virut. Việc sử dụng HDAd KẾT LUẬN<br /> đã đem lại ưu thế trong trị liệu, đồng thời Sử dụng Ad-IL12 với mức liều 106 và<br /> hạn chế rất nhiều độc tính các đoạn gen 107 vp/chuột không gây biến đổi chức<br /> độc trên Ad. Với mục đích thiết kế làm năng gan, thận chuột. Không phát hiện<br /> giảm tối ưu đáp ứng miễn dịch và cải thấy Ad-IL12 trong các tạng chuột bằng<br /> thiện hơn nữa độ an toàn của vector kỹ thuật PCR.<br /> Adenovirus, hệ thống vector HDAd đã ra<br /> đời. Đây là hệ vector được thiết kế để xóa TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> bỏ tất cả trình tự gen mang mã của virut 1. He X.X, Chang Y, Meng F.Y, Wang M.Y,<br /> (tức là loại bỏ tất cả gen gây độc của Xie Q.H, Tang F, Li P.Y, Song Y.H, Lin J.S.<br /> virut). Toàn bộ trình tự gen bị xóa bỏ của MicroRNA-375 targets AEG-1 in hepatocellular<br /> virut sẽ thay thế bằng thiết kế mang gen carcinoma and suppresses liver cancer cell<br /> trị liệu hoặc trình tự ADN không mang mã growth in vitro and in vivo. Oncogene. 2012,<br /> được gọi là “nhồi”, giữ cho vector có kích 31, pp.3357-3369.<br /> <br /> 13<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2019<br /> <br /> 2. Nicola Brunetti-Pierri et al. Helper-dependent 5. Nomura S. Low-density lipoprotein receptor<br /> adenoviral vectors for liver-directed gene therapy. gene therapy using Helper-dependent<br /> Hum Mol Genet. 2011, 20 (1), pp.1-28. Adenovirus produces long-term protection<br /> 3. Robertson M.J et al. Interleukine 12 against atherosclerosis in a mouse model of<br /> immunotherapy after autologous stem cell familial hypercholesterolemia. Gene Therapy.<br /> transplantation for hematological malignancies.<br /> 2004, 11, pp.1540-1548.<br /> Clin Cancer Res. 2002, 8 (11), pp.3383-3393.<br /> 6. Palmer D et al. Improved system<br /> 4. Ng P.P. Cre levels limit packaging signal<br /> excision efficiency in the Cre/loxP helper- for Helper-dependent Adenoviral vector<br /> dependent adenoviral vector system. Journal production. Molecular Therapy. 2003, 8,<br /> of Virology. 2002, 76, pp.4181-4189. pp.846-852.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 14<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2