intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá tính an toàn và đáp ứng miễn dịch của vắc xin dại trên động vật thí nghiệm

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

38
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này đề cập đến việc đánh giá tính an toàn và đáp ứng miễn dịch của các dạng thành phẩm vắcxin dại khác nhau. Các sản phẩm này đều được đánh giá so sánh về đáp ứng miễn dịch với các nhóm chứng tiêm nước muối sinh lý và tiêm với một vắcxin dại trên nuôi cấy tế bào Vero đã được thương mại hóa cho hiệu quả phòng bệnh tốt trên người (Verorab của Sanofi-Pasteur, Pháp).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá tính an toàn và đáp ứng miễn dịch của vắc xin dại trên động vật thí nghiệm

  1. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 ĐÁNH GIÁ TÍNH AN TOÀN VÀ ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH CỦA VẮC XIN DẠI TRÊN ĐỘNG VẬT THÍ NGHIỆM Đỗ Tuấn Đạt1, Nguyễn Văn Khải2, Nguyễn Văn Chuyên3 Tóm tắt: vaccine all met the requirements for safety, good immune Vắc xin dại sống giảm độc lực tứ giá trên nuôi cấy tế response and protective effect when tested on different bào Vero do nhóm nghiên cứu sản xuất ở quy mô phòng animal models. The studied series of vaccines have thí nghiệm đã được đánh giá về tính an toàn và tính sinh met the requirements for the general safety and fever- miễn dịch trên động vật thí nghiệm. Kết quả cho thấy, vắc causing substances when tested on rats and rabbits. The xin này đều đạt được yêu cầu về tính an toàn, cho đáp ứng rabies vaccine on Vero cell culture in both lyophilized miễn dịch tốt và có hiệu quả bảo vệ khi thử nghiệm trên and adsorbed forms with aluminum phosphate met the các mô hình động vật khác nhau. Các loạt vắc xin nghiên safety requirements in testing on experimental animals. cứu đều đạt yêu cầu về tính an toàn chung và chất gây sốt Antibodies are highest on day 21 and then low on day 28. khi kiểm tra trên chuột và thỏ. Vắcxin dại trên nuôi cấy Antibodies continue to rise until day 56 after a third dose tế bào Vero ở cả 2 dạng đông khô và hấp phụ với nhôm of vaccine is given. The rate of immunological response phosphate đều đạt yêu cầu về tính an toàn khi kiểm tra between the vaccination groups was similar, however, trên động vật thực nghiệm. Kháng thể này tăng cao nhất the Verorab vaccination group had higher antibody titres vào ngày thứ 21 sau đó giảm thấp vào ngày thứ 28. Kháng compared with the vaccinated groups VERAPVAX and thể tiếp tục tăng cao cho đến ngày thứ 56 sau khi tiêm liều VERALVAX. The results of a pre-clinical assessment of vắcxin thứ ba. Tỷ lệ có đáp ứng miễn dịch giữa các nhóm dengue vaccine on different animal models will be very tiêm vắcxin là tương đương nhau, tuy nhiên, nhóm tiêm good for reference before making decisions for future vắcxin Verorab có hiệu giá kháng thể cao hơn so với các human vaccine clinical trials. nhóm tiêm vắcxin VERAPVAX và VERALVAX. Kết Keywords: Safety, immune response, rabies vaccine. quả đánh giá tiền lâm sàng vắc xin dại trên các mô hình động vật khác nhau sẽ có tính tham khảo rất tốt trước khi I. Đặt vấn đề đưa ra các quyết định để thử nghiệm lâm sàng vắc xin trên Bệnh dại lưu hành và lây lan ở Việt Nam nhiều năm người sau này. nay, số người đi tiêm VX phòng dại lên đến gần nửa triệu Từ khóa: Tính an toàn, đáp ứng miễn dịch, vắc người với tỷ lệ tiêm phòng xấp xỉ 500/100.000 dân, cao xin dại nhất trên thế giới tốn phí hơn 300 tỷ đồng tiền VX hàng năm [1]. Các thử nghiệm an toàn đối với vắcxin dại được Summary thiết kế nhằm phát hiện bất kỳ một chất hay đặc tính nào ASSESSMENT OF SAFETY AND IMMUNE có hại cho các đối tượng tiêm như việc lây nhiễm các tác RESPONSE OF RABIES VACCINES TO nhân ngoại lai, virút chưa bất hoạt hoặc độc tính. Yêu cầu EXPERIMENTAL ANIMALS đối với các thử nghiệm này được trình bày trong khuyến The live attenuated rabies vaccine on Vero cell cáo của TCYTTG cho vắcxin dại trên nuôi cấy tế bào [2]. cultures produced by the research team at a laboratory Từng quốc gia hay khu vực cũng có những yêu cầu đặc scale has been evaluated for safety and immunogenicity trưng riêng tuy nhiên đều dựa trên căn cứ là các yêu cầu in laboratory animals. The results showed that this chung do TCYTTG đề ra. Các thử nghiệm kiểm tra chất 1. Công ty Vắc xin và Sinh phẩm số 1 (VABIOTECH) 2. Đại học Y dược Hải Phòng 3. Học viện Quân y Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Chuyên; Email: nguyenvanchuyenk40@gmail.com Ngày nhận bài: 23/09/2020 Ngày phản biện: 30/09/2020 Ngày duyệt đăng: 08/10/2020 106 Tập 60 - Số 7-2020 Website: yhoccongdong.vn
  2. EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC lượng tế bào này được tiến hành đối với từng loạt sản - Tính % trọng lượng tăng của từng nhóm chuột: % xuất chủng giống cũng như loạt sản xuất vắcxin. Đối với tăng trọng = ( P14 / PO ) x 100% các vắcxin dại được phát triển với mục đính sử dụng cho Trong đó: P14: trọng lượng của 10 chuột ngày thứ người thì việc đánh giá đáp ứng miễn dịch tiền lâm sàng 14. PO: trọng lượng của 10 chuột ngày tiêm. là cần thiết. Khi tiến hành các thử nghiệm này, cần có sự d. Tiêu chuẩn chấp thuận: Không có chuột nào chết so sánh về hiệu quả đáp ứng miễn dịch của vắcxin mới trong suốt thời gian theo dõi và 100% chuột sống khỏe với các vắcxin đã biết rõ về công hiệu cũng như có hiệu mạnh, không liệt, không có dấu hiệu bệnh lý và tăng cân. quả phòng bệnh tốt trên người. Nghiên cứu này đề cập 2.2. Phương pháp đánh giá đáp ứng miễn dịch đến việc đánh giá tính an toàn và đáp ứng miễn dịch của của vắcxin trên chuột các dạng thành phẩm vắcxin dại khác nhau. Các sản phẩm Thử nghiệm để đánh giá hiệu quả đáp ứng miễn này đều được đánh giá so sánh về đáp ứng miễn dịch với dịch của vắcxin dại trên chuột là thử nghiệm ức chế điểm các nhóm chứng tiêm nước muối sinh lý và tiêm với một huỳnh quang nhanh (RFFIT) phát hiện kháng thể trung vắcxin dại trên nuôi cấy tế bào Vero đã được thương mại hòa đối với virút dại trong các mẫu huyết thanh. hóa cho hiệu quả phòng bệnh tốt trên người (Verorab của a. Nguyên vật liệu và trang thiết bị Sanofi-Pasteur, Pháp). Dụng cụ: Tuýp pha loãng mẫu 1,5 ml, phiến Teflon Số liệu của bài báo là một phần kết quả nghiên cứu 3 giếng, bản kính đậy phiến, hộp lồng 15 cm để ủ phiến, của đề tài cấp Nhà nước: Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học Phiến 96 giếng để pha loãng, đầu côn: 20-1000 ml, giấy bệnh dại và dịch tễ học phân tử vi rút dại - đề xuất chủng thấm, Pipet các loại, cóng rửa phiến, hộp đựng đá. vi rút dại để sản xuất vắc xin, Mã số: KC.10.41/16-20. Hóa chất: Chai nuôi cấy tế bào MNA, MEM 10% FBS, dung dịch Trysin, dung dịch PBS, dung dịch đệm phủ ii. Phương pháp nghiên cứu phiến, dung dịch cộng hợp thỏ kháng nucleocapsit của virút 2.1. Phương pháp kiểm tra tính an toàn đặc hiệu dại gắn huỳnh quang, aceton lạnh, nước pha tiêm. của vắc xin Mẫu thử: Chủng virút dại thử thách CVS -11, a. Nguyên vật liệu và trang thiết bị huyết thanh kháng dại chuẩn (2 IU/ml), huyết thanh * Dụng cụ: Ống ly tâm 15 ml, bơm tiêm nhựa 1ml, mẫu thử: 1 ml hộp đựng đá. Trang thiết bị: Tủ ấm 370C, máy trộn, nồi cách * Động vật thí nghiệm: Chuột nhắt trắng: Giống thủy, kính hiển vi soi tế bào, kính hiển vi huỳnh quang, chuột Swiss, Giới: chuột đực hoặc cái, trọng lượng: 12-14 hốt vô trùng. g, số lượng: 10 con / 1 loạt mẫu thử. b. Tiến hành b. Các bước tiến hành - Bất hoạt mẫu huyết thanh thử: Mẫu huyết thanh thử * Chuẩn bị chuột được bất hoạt ở nhiệt độ 560C trong 30 phút. - Chuột trước khi tiêm phải được theo dõi cách ly - Chuẩn bị phiến mẫu huyết thanh chứng: Chuẩn bị 2 ngày. Trong thời gian cách ly hàng ngày theo dõi tình phiến 96 giếng, mỗi mẫu huyết thanh chứng sẽ được pha trạng sức khỏe và ghi vào sổ theo dõi. Chọn chuột trọng loãng trên một hàng dãy dọc của phiến. lượng 12-14g: 10 con/1 loạt mẫu thử. Đánh dấu chuột, - Các mẫu huyết thanh được pha loãng theo các độ dãn nhãn lên lồng chuột với các chi tiết: Loạt vắc-xin, dấu pha từ 1/5 đến 1/625. chuột và ngày tiêm. - Chuyển các mẫu huyết thanh đã được pha loãng * Tiêm chuột vào từng giếng trên các phiến thử. Mỗi phiến nhỏ lần lượt - Sát trùng vị trí tiêm. Dùng bơm tiêm 1ml lấy 3 độ pha loãng 1/25; 1/125; 1/625. vắcxin đã hộn ở trên. Với liều tiêm: 0,03ml/1 chuột. - Chuẩn bị phiến mẫu huyết thanh thử: Pha loãng và Đường tiêm: Não nhỏ mẫu vào phiến như đối với mẫu huyết thanh chứng. * Theo dõi chuột * Pha loãng và chuẩn bị phiến virút chứng - Thời gian theo dõi động vật thí nghiệm là 14 ngày. - Chủng virút thử thách CVS-11 được pha loãng bằng Hàng ngày theo dõi tình trạng sức khỏe và cân trọng lượng MEM 10% FBS để đạt được nồng độ 50FFD50/0,1 ml. cả nhóm chuột vào ngày cuối cùng. - Tiếp tục pha loãng 10 lần mẫu virút chứng thêm c. Kết quả 2 độ pha loãng 1/10 và 1/100 để đạt được các nồng độ Tính kết quả 5FFD50/0,1 ml và 0,5FFD50/0,1 ml. 107 Tập 60 - Số 7-2020 Website: yhoccongdong.vn
  3. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 - Chuyển các mẫu virút chứng đã được pha loãng 20x và ghi kết quả vào phiếu ghi sơ đồ phiến. Mỗi giếng này vào từng giếng trên phiến chứng virút. trên phiến sẽ được soi lần lượt từng vi trường cho hết toàn * Trung hòa huyết thanh với virút thử thách bộ diện tích của giếng. Vi trường nhiễm là vi trường soi - Nhỏ mẫu virút có nồng độ 50FFD50 vào tất cả các thấy hình ảnh virút dại bắt màu xanh huỳnh quang trên giếng của phiến mẫu huyết thanh thử và huyết thanh chứng. nền tế bào Vero có màu đỏ. - Ủ tất cả các phiến ở nhiệt độ 370C trong 90 phút. c. Kết quả * Chuẩn bị và ủ tế bào MNA với mẫu thử - Tính kết quả: Tính số vi trường nhiễm trên tổng - Tách chai tế bào MNA đã nuôi cấy 3 ngày trong số vi trường được soi trong mỗi giếng. Kết quả được tính môi trường MEM 10% FBS bằng trypsin để tạo thành hỗn theo phương pháp Reed – Muench. dịch tế bào. - Công thức: - Đếm số lượng tế bào có trong hỗn dịch. Pha loãng Lg(1/FFD50) = hỗn dịch tế bào để đạt được nồng độ theo yêu cầu. Trong đó: - Cho hỗn dịch tế bào vào từng giếng trên tất cả các A: Độ pha loãng của mẫu có mức độ nhiễm ngay sát phiến mẫu đã có virút thử thách và 1 phiến không có virút dưới 50%. là chứng tế bào. a: % vi trường nhiễm ngay sát dưới 50% - Ủ tất cả các phiến ở nhiệt độ 370C trong 20 giờ. b: % vi trường nhiễm ngay sát trên 50% Thử nghiệm miễn dịch huỳnh quang phát hiện k =1 (logarit của hệ số pha loãng bậc 10) nucleocapsit của virút dại thử thách. d. Giá trị của thử nghiệm và tiêu chuẩn chấp thuận * Cố định virút - Phiến mẫu chứng huyết thanh, chứng virút và - Đổ hết nước nổi có ở các giếng trên các phiến. chứng tế bào phải đạt được yêu cầu của thử nghiệm. Hiệu - Nhúng phiến trong cóng đựng dung dịch PBS sau giá kháng thể trung hòa đối với virút dại trong huyết thanh đó nhúng tiếp vào cóng đựng acetone lạnh. từ 0,5 IU/ml trở lên được coi là dương tính. - Vớt phiến ra và để khô tự nhiên. * Nhuộm phiến III. Kết quả nghiên cứu và bàn luận - Nhỏ dung dịch cộng hợp thỏ kháng nucleocapsit của 3.1. Tính an toàn của vắcxin dại trên nuôi cấy tế virút dại gắn huỳnh quang vào từng giếng trên các phiến. bào trên động vật thực nghiệm - Ủ tất cả các phiến trong hộp lồng có giấy thấm Kết quả về tính an toàn chung và an toàn đặc hiệu của được làm ẩm ở nhiệt độ 370C trong 30 phút. vắcxin dại trên nuôi cấy tế bào Vero được đánh giá trên * Rửa phiến cả vắcxin thành phẩm dạng đông khô (VERAPVAX) - Đổ hết nước nổi có ở các giếng trên các phiến. và vắcxin thành phẩm dạng lỏng hấp phụ nhôm - Rửa phiến bằng dung dịch PBS. (VERALVAX) trình bày trong Bảng 1 và Bảng 2. Kết - Để khô phiến. quả kiểm tra chất gây sốt của các vắcxin dại trên nuôi * Phủ phiến cấy tế bào Vero dạng đông khô (VERAPVAX). Kết quả - Nhỏ dung dịch đệm phủ phiến vào từng giếng. kiểm tra vắc xin thành phẩm tại cơ sở. Trong phần này - Đậy phiến bằng bản kính. chỉ trình bày kết quả kiểm tra chất gây sốt của các vắcxin * Đọc bản phiến dại trên nuôi cấy tế bào Vero dạng lỏng hấp phụ nhôm - Soi phiến dưới kính hiển vi huỳnh quang ở vật kính (VERALVAX) (Bảng 3). Bảng 1. Kết quả kiểm tra tính an toàn chung của vắcxin dại trên nuôi cấy tế bào Vero Chuột nhắt trắng Chuột lang Kết quả theo dõi sau VERAPVAX VERALVAX VERAPVAX VERALVAX 7 ngày Loạt 0209 Loạt 0309 Loạt 0210 Loạt 0209 Loạt 0309 Loạt 0210 Số chuột chết 0/5 0/5 0/5 0/2 0/2 0/2 Trung bình tăng trọng 125,23% 127,77% 116,03% 105,36% 108,14% 110,47% Kết luận Đạt yêu cầu Đạt yêu cầu Đạt yêu cầu Đạt yêu cầu Đạt yêu cầu Đạt yêu cầu 108 Tập 60 - Số 7-2020 Website: yhoccongdong.vn
  4. EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Tất cả các loạt thử nghiệm đánh giá đều có kết quả đạt yêu cầu về tính an toàn chung. Bảng 2. Kết quả kiểm tra an toàn đặc hiệu của vắcxin dại trên nuôi cấy tế bào Vero VERAPVAX VERALVAX Kết quả theo dõi sau 14 ngày Loạt 0209 Loạt 0309 Bán thành phẩm Loạt 0210 Số chuột chết, liệt hoặc có bệnh lý 0/10 0/10 0/10 Trung bình tăng trọng 212,09% 224,53% 206,26% Kết luận Đạt yêu cầu Đạt yêu cầu Đạt yêu cầu Kết quả nghiên cứu cho thấy các loạt thử nghiệm đánh giá tính an toàn đặc hiệu đều đạt yêu cầu. Bảng 3. Kết quả kiểm tra chất gây sốt của vắcxin dại trên nuôi cấy tế bào Vero dạng lỏng (VERALVAX) Nhiệt độ tăng của từng thỏ Tổng nhiệt độ Sản phẩm Kết luận Thỏ 1 Thỏ 2 Thỏ 3 tăng Tiêu chuẩn
  5. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 Bảng 4. So sánh đáp ứng miễn dịch của vắcxin dại trên nuôi cấy tế bào Vero do VABIOTECH sản xuất với vắcxin Verorab VERAPVAX VERALVAX Ngày đánh giá Chỉ số Verorab Chứng âm Loạt 0309 Loạt 0210 Tỷ lệ* 7/10 (70%) 9/10 (90%) 9/10 (90%) 0/10 (-) Ngày 7 Mức độ# 1,15 1,66 4,30 0,22 Tỷ lệ* 9/10 (90%) 9/10 (90%) 9/10 (90%) 0/10 (-) Ngày 14 Mức độ# 10,64 11,53 21,50 0,30 Tỷ lệ* 10/10 (100%) 10/10 (100%) 10/10 (100%) 0/10 (-) Ngày 21 Mức độ# 17,81 17,96 24,20 0,22 Tỷ lệ* 10/10 (100%) 10/10 (100%) 10/10 (100%) 0/10 (-) Ngày 28 Mức độ# 4,41 4,06 14,02 0,32 Tỷ lệ* 10/10 (80%) 10/10 (100%) 10/10 (100%) 0/10 (-) Ngày 42 Mức độ# 3,99 8,80 18,25 0,12 Tỷ lệ* 10/10 (100%) 10/10 (100%) 10/10 (100%) 0/10 (-) Ngày 56 Mức độ# 2,69 10,23 27,85 0,33 * Tỷ lệ có đáp ứng miễn dịch là tỷ lệ giữa số chuột có ứng miễn dịch bảo vệ sớm với hiệu giá kháng thể ≥0,5 IU/ kết quả xét nghiệm kháng thể kháng virút dại dương tính ml mới là yếu tố chính để đánh giá về hiệu lực của vắcxin trên tổng số chuột được gây miễn dịch. dại. Kháng thể sớm sẽ giúp trung hòa virút ngay sau khi Mức độ đáp ứng miễn dịch được xác định bằng giá xâm nhập vào cơ thể, giúp ngăn chặn sự lây lan và phát trị trung bình nhân (GMT) của các hiệu giá kháng thể tán của virút theo hệ thống thần kinh từ đó gây ra các bệnh kháng virút dại tính theo IU/ml. lý nghiêm trọng [7]. Kết quả trong Bảng 4 cho thấy chuột nhắt trắng NMRI là mô hình thực nghiệm thích hợp để đánh giá đáp IV. Kết luận ứng miễn dịch của vắcxin dại trên nuôi cấy tế bào Vero. Kết quả đánh giá tính an toàn và hiệu lực của vắcxin Sau 2 liều tiêm đầu tiên vào ngày 0 và 7, hầu hết chuột trên động vật thí nghiệm cho thấy vắcxin dại trên nuôi cấy (90%) ở tất cả ba nhóm tiêm vắcxin đã có được đáp ứng tế bào sản xuất theo qui trình đã được xây dựng đều đạt miễn dịch bảo vệ. yêu cầu về an toàn và công hiệu. Vắcxin dại trên nuôi cấy Kháng thể này tăng cao nhất vào ngày thứ 21 sau đó tế bào Vero dạng lỏng hấp phụ với nhôm đạt yêu cầu về giảm thấp vào ngày thứ 28. Kháng thể tiếp tục tăng cao tính an toàn chung, an toàn đặc hiệu và chất gây sốt khi cho đến ngày thứ 56 sau khi tiêm liều vắcxin thứ ba. Kết kiểm tra trên động vật thực nghiệm. quả này tương tự với nhiều nghiên cứu khác đã được tiến Các dạng vắcxin dại trên nuôi cấy tế bào Vero thành hành trên động vật sau khi tiêm các vắcxin dại trên nuôi phẩm được nghiên cứu sản xuất cho đáp ứng miễn dịch cấy tế bào Vero [4], [5] hoặc tế bào phôi gà [6]. Tỷ lệ có qua các liều tiêm đều tương đương so với vắcxin đã được đáp ứng miễn dịch giữa các nhóm tiêm vắcxin là tương thương mại (Verorab). Kết quả đánh giá tiền lâm sàng vắc đương nhau, tuy nhiên, nhóm tiêm vắcxin Verorab có hiệu xin dại trên các mô hình động vật khác nhau sẽ có tính giá kháng thể cao hơn so với các nhóm tiêm vắcxin tham khảo rất tốt trước khi đưa ra các quyết định để thử VERAPVAX và VERALVAX. Tuy nhiên, có được đáp nghiệm lâm sàng vắc xin trên người sau này. 110 Tập 60 - Số 7-2020 Website: yhoccongdong.vn
  6. EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chính phủ (2017), Quyết định số 193/QĐ-TTg phê duyệt “Chương trình Quốc gia khống chế và tiến tới loại trừ bệnh dại giai đoạn 2017-2021”. 2. WHO, “WHO Expert Consultation on Rabies,” Third report, 2018. 3. E. Fuenzalida, R. Palacios, J. M. Borgoño (1964), “Antirabies antibody response in man to vaccine made from infected suckling-mouse brains,” Bull World Health Organ, 30(3), pp. 431-436. 4. Ashwathnarayana DH, Madhusudana SN, Sampath G, Sathpathy DM, Mankeshwar R, Ravish. HH (2009), “A comparative study on the safety and immunogenicity of purified duck embryo cell vaccine (PDEV, Vaxirab) with purified chick embryo cell vaccine (PCEC, Rabipur) and purifed vero cell rabies vaccine (PVRV, Verorab),” Vaccine, 28(1), pp. 148-151. 5. Anuradha Bose, Renuka Munshi, Radha Madhab Tripathy, Shampur N. Madhusudana, B.R. Harish et al (2016), “A randomized non-inferiority clinical study to assess post-exposure prophylaxis by a new purified vero cell rabies vaccine (Rabivax-S) administered by intramuscular and intradermal routes,” Vaccine, 34(40), pp. 4820-4826. 6. Sehgal S, Bhattacharya D, Bhardwaj M (1995), “Ten years longitudinal study of efficacy and safety of purified chick embryo cell vaccine for pre- and post-exposure prophylaxis of rabies in Indian population,” The Journal of Communicable Diseases, 27(1), pp. 36-43. 7. Prasad S. Lulkarni, Amita Sapru, Pradeep M.D’costa, Anand Pandit, Shampur N. Madhusdana et al (2013), “Safety and immunogenicity of a new purified vero cell rabies vaccine (PVRV) administered by intramuscular and intradermal routes in healthy volunteers,” Vaccine, 31 (24), pp. 2719 - 2722. 111 Tập 60 - Số 7-2020 Website: yhoccongdong.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0