intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá tình hình nhiễm và định danh một số chủng nấm gây bệnh trên da mèo ở thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

15
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Đánh giá tình hình nhiễm và định danh một số chủng nấm gây bệnh trên da mèo ở thành phố Hồ Chí Minh trình bày xác định tỉ lệ nhiễm nấm trên da mèo; Xác định tỉ lệ mèo nhiễm nấm theo giống, độ tuổi, độ dài lông; Định danh các loại chủng nấm nhiễm trên da mèo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá tình hình nhiễm và định danh một số chủng nấm gây bệnh trên da mèo ở thành phố Hồ Chí Minh

  1. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH NHIỄM VÀ ĐỊNH DANH MỘT SỐ CHỦNG NẤM GÂY BỆNH TRÊN DA MÈO Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Châu Hiệp Hồng Nhung, Nguyễn Thị Thu Doan và Đoàn Dương Thanh Hà Khoa Thú y – Chăn nuôi, Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh GVHD: ThS. Đặng Hoàng Đạo TÓM TẮT Nghiên cứu được tiến hành thực hiện tại phòng thí nghiệm Khoa Thú y – Chăn nuôi thuộc trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh. Các mẫu nấm da trên mèo được thu thập từ những mèo có biểu hiện nấm da ở các phòng khám và bệnh viện thú y khu vực Thành phố Hồ Chí Minh. Qua nghiên cứ cho thấy mẫu nuôi cấy có nhiễm các loại nấm như Aspergillus flavus, Aspergillus nidulans, Mucor. Trong đó, Aspergillus nidulans chiếm tỉ lệ cao nhất 40% (8/20 mẫu), kế tiếp là Aspergillus flavus chiếm 35% (7/20 mẫu), thấp nhất là Mucor chiếm 25% (5/20 mẫu). Tỉ lệ nhiễm nấm ở mèo ngoại chiếm 55%, mèo nội 45%. Tỉ lệ nhiễm nấm dưới 1 tuổi và trên 1 tuổi lần lượt là 70; 30%. Và tỉ lệ mèo bị nhiễm nấm nhiều ở mèo lông dài chiếm 85% còn lông ngắn chiếm 15%. Từ khóa: Aspergillus flavus, Aspergillus nidulans, Mucor, mèo, nấm. 1. Đặt vấn đề Nấm là sinh vật sống ký sinh, sinh bào tử. Chúng hấp thụ dinh dưỡng từ vật chủ mà chúng ký sinh (Joseph Taboada, DVM, DACVIM., 2020). Bệnh nấm da phổ biến trên toàn thế giới và lây truyền từ động vật sang người. Da là cơ quan lớn nhất trong cơ thể mèo, chứa tới ¼ trọng lượng cơ thể. Cơ quan tuyệt vời này cung cấp cho mèo một hàng rào bảo vệ với môi trường và điều chỉnh nhiệt độ cơ thể. Da bao gồm lớp biểu bì (lớp trên cùng có chức năng bảo vệ cơ thể), lớp hạ bì (lớp nâng đỡ bên dưới lớp hạ bì cung cấp chất dinh dưỡng cho lớp biểu bì), lớp dưới da (lớp trong cùng chứa cơ và chất béo có tác dụng cách nhiệt), và các thành phần khác (Cornell University, 2014). Trên mèo, bệnh gây ra các dấu hiệu không đặc hiệu như rụng lông, nổi ban đỏ và đóng vảy,... khiến nó dễ bị nhầm lẫn với nhiều bệnh trên da của mèo. Nấm gây bệnh trên mèo có nhiều chủng loại như Aspergillus, Aspergillus flavus, Aspergillus nidulans, Mucor, Candida, Coccidioides,… dựa vào đây chúng ta có thể phân biệt được các hình thái, thời gian phát triển của từ loại. Từ đó chúng tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu “Đánh giá tình hình nhhiễm và định danh một số chủng nấm gây bệnh trên da mèo ở Thành phố Hồ Chí Minh” 2. Nội dung và phương pháp tiến hành 2.1. Đối tượng, vật liệu, thời gian và địa điểm nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: mèo có triệu chứng lâm sàng bị nấm trên da 665
  2. Vật liệu: Tủ an toàn sinh học, tử ấm, nồi hấp, tủ sấy, kính hiển vi, lưỡi dao mổ, đèn cồn, đĩa petri, lam, lame, que cấy, môi trường thạch Thời gian: từ 03/2022 – 05/2022 Địa điểm: Các phòng khám thú y khu vực TP. Hồ Chí Minh và phòng thí nghiệm Thú y thuộc Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh. 2.2. Nội dung nghiên cứu - Xác định tỉ lệ nhiễm nấm trên da mèo - Xác định tỉ lệ mèo nhiễm nấm theo giống, độ tuổi, độ dài lông - Định danh các loại chủng nấm nhiễm trên da mèo 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1 Phương pháp lấy mẫu Bước 1: Dùng dao mổ để lấy mẫu. Bước 2: Cạo vẩy da ở rìa thương tổn, cạo từ trong thương tổn ra ngoài da lành để lấy vẩy ở ranh giới giữa da bệnh và da lành và cho các vẩy da đó rơi lên tiêu bản. Bước 3: Cạo ở nhiều vị trí khác nhau trên cơ thể con vật. (Phạm Thị Thu Giang và ctv, 2017) 2.3.2 Phương pháp nuôi cấy Bước 1: Vô trùng các đĩa Petri và các dụng cụ nuôi cấy, pha môi trường Sabouraud Dextrose Agar (SDA) và hấp ở 121oC trong 15 phút. Bước 2: Đổ môi trường và nuôi cấy trong trong tủ ấm 37oC. Môi trường SDA có độ pH = 5,4 – 5,8. Bước 3: Để ở nhiệt độ phòng, sau khoảng 7 – 14 ngày soi trên kính hiển vi (tùy thuộc vào thời gian mọc của từng loại nấm sẽ khác nhau) (Richard D. Pearson, 2019). Bảng 1. Hình ảnh tham chiếu các chủng nấm thường gặp trên mèo Tên nấm Aspergillus nidulans Aspergillus flavus Mucor Màu và hình thái khuẩn lạc trong các nghiên cứu khác 666
  3. Nguồn ảnh (Sijmen E Schoustra, (Adilia Warris, 2014. (Yuri, 2011. Mucor S.M. Slakhorst-Wandel, Medical Mycology Case Species) Rolf F. Hoekstra, Reports) Alfons J M Debets. 2006. Non-circadian light-inducible rhythm in Aspergillus nidulans) Hình ảnh trong các nghiên cứu khác (Girish Mahajan, 2020. (Tariq Debas, 2016. (Sandeep Suresh, Nguồn ảnh Aspergillus nidulans) American Journal of 2016) Medical Case Reports) 2.3.3. Chỉ tiêu theo dõi Số mẫu nhiễm Tỷ lệ nhiễm nấm da trên mèo = X 100 Tổng số mẫu khảo sát Chủng nấm nhiễm: Aspergillus flavus, Aspergillus nidulans, Mucor. 2.4. Xử lý dữ liệu Số liệu được xử lý bằng phần mềm Excel 2013, phần mềm SPSS 16. 3. Kết quả và thảo luận 3.1. Hình ảnh đã phân lập các chủng nấm gây bệnh trên da mèo Qua bảng 2 chúng tôi đã phân lập được các chủng nấm da trên mèo: Aspergillus nidulans, Aspergillus flavus và Mucor Bảng 2. Hình ảnh phân lập các chủng nấm trên da mèo Tên nấm Aspergillus nidulans Aspergillus flavus Mucor Thời gian cấy 18/03/2022 25/03/2022 28/03/2022 667
  4. Thời gian mọc 21/03/2022 28/03/2022 01/04/2022 Màu và hình thái khuẩn lạc thu được Màu xám đen (lông tơ Màu xanh màu trắng) Hình ảnh thực tế thu được 3.2. Tỉ lệ nhiễm các chủng nấm trên da mèo Các chủng nấm đã phân lập Mucor 25% Aspergillus nidulans 40% Aspergillus flavus 35% Aspergillus nidulans Aspergillus flavus Mucor Biểu đồ 1. Tỉ lệ nhiễm trên các chủng nấm đã phân lập Qua biểu đồ 1 cho thấy rằng trong 20 mẫu nấm da mèo từ các phòng khám thú y ở khu vực Quận 6, Quận 9, Thủ Đức, Tân Phú cho thấy cả 20 mẫu đều dương tính với nấm da. Trong đó, Aspergillus nidulans chiếm tỉ lệ cao nhất 40% (8/20 mẫu), kế tiếp là Aspergillus flavus chiếm 35% (7/20 mẫu), thấp nhất là Mucor chiếm 25% (5/20 mẫu). 668
  5. 3.2. Tỉ lệ nhiễm nấm da trên mèo theo giống, độ tuổi, dài lông Giống Độ tuổi Chiều dài lông Mèo Mèo trên Tây Lông 1 tuổi ngắn và 30% Mèo 15% lai 55% Mèo Mèo dưới 1 ta tuổi Lông 45% 70% Lông ngắn Mèo ta Mèo dưới 1 tuổi dài 85% Mèo trên 1 tuổi Lông dài Mèo Tây và Mèo lai Biểu đồ 2. Tỉ lệ nhiễm nấm da theo giống, độ tuổi, chiều dài lông Kết quả khảo sát cho thấy, mèo con dưới 1 tuổi (thường trong khoảng từ 2 – 3 tuần đến 5 tháng tuổi) sẽ dễ bị nhiễm nấm hơn; các giống mèo ngoại hoặc lai mèo ngoại sẽ dễ mắc bệnh hơn, do sức đề kháng của mèo yếu; mèo lông dài dễ mắc bệnh hơn, tuy nhiên do khí hậu nước ta là kiểu khí hậu nhiệt đới nóng ẩm nên số lượng người nuôi mèo lông dài không nhiều. Qua biểu đồ chiều dài lông cho thấy mèo có lông dài (85%) nhiễm nấm cao hơn lông ngắn (15%). Theo (Panpicha et al., 2022) thì số lượng bệnh nấm da dương tính ở mèo nhà lông ngắn (2/50, 4,0%) thấp hơn đáng kể so với mèo Ba Tư (p
  6. các phương pháp thử nghiệm thuốc kháng nấm invitro và invivo cho một số chủng nấm da phổ biến để tìm được thuốc điều trị hiệu quả. Các chủng nấm gây bệnh đường hô hấp phát triển và lây lan khá mạnh. Nên có thêm các nghiên cứu về các chủng nấm này. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Joseph Taboada, DVM, DACVIM., 2020. Office of Student and Academic Affairs, School of Veterinary Medicine, Louisiana State University. [2] Cornell University, 2014. Feline Skin Diseases. Updated December 2014. [3] Karen Moriello., 2014. Feline dermatophytosis. National library of medicine. [4] Sijmen E Schoustra, S.M. Slakhorst-Wandel, Rolf F. Hoekstra, Alfons J M Debets. December, 2006. Non-circadian light-inducible rhythm in Aspergillus nidulans. Fungal Genetics Reports, 53. [5] Adilia Warris, 2014. Medical Mycology Case Reports. Pages 20-25 [6] Girish Mahajan.,2020. Aspergillus nidulans. [7] Tariq Debas., 2016. American Journal of Medical Case Reports. No 4(1), 5-7 doi: 10.12691/ajmcr-4-1- 2 [8] Sandeep Suresh. June 2016. Allergy & Rhinology 7(2). Prevalence and Clinical Profile of Fungal Rhinosinusitis [9] Panpicha Sattasathuchana, Chunyaput Bumrungpun and Thengchaisri. 2020. Comparison of subclinical dermatophyte infection in short- and long-haired cats. National library of medicine. [10] Yuri, 2011. Mucor Species. Fun With Microbiology (What's Buggin' You?) 670
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2