intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát đặc điểm hình thái và hóa học phẫu diện đất nhiễm mặn của hệ thống canh tác lúa tôm tại xã Ninh hòa, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

45
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá đặc tính hình thái và hóa học của phẫu diện đất ở hệ thống canh tác lúa-tôm. Mô tả đặc tính hình thái dựa trên bảng so màu Munsell đối với ba phẫu diện tại ở xã Ninh Hòa, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu. Thu mẫu đất theo tầng phát sinh trên ba phẫu diện canh tác lúa-tôm để phân tích đặc tính hóa học đất. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát đặc điểm hình thái và hóa học phẫu diện đất nhiễm mặn của hệ thống canh tác lúa tôm tại xã Ninh hòa, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu

  1. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ HÓA HỌC PHẪU DIỆN ĐẤT NHIỄM MẶN CỦA HỆ THỐNG CANH TÁC LÚA-TÔM TẠI XÃ NINH HÒA, HUYỆN HỒNG DÂN, TỈNH BẠC LIÊU Thạch Đa Rô1, Lê Vĩnh Thúc2, Phan Chí Nguyện3, Lý Ngọc Thanh Xuân4 Nguyễn Minh Phụng2, Trần Ngọc Hữu2, Nguyễn Quốc Khương2* TÓM TẮT Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá đặc tính hình thái và hóa học của phẫu diện đất ở hệ thống canh tác lúa-tôm. Mô tả đặc tính hình thái dựa trên bảng so màu Munsell đối với ba phẫu diện tại ở xã Ninh Hòa, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu. Thu mẫu đất theo tầng phát sinh trên ba phẫu diện canh tác lúa-tôm để phân tích đặc tính hóa học đất. Kết quả hình thái cho thấy phẫu diện đất HD-NH-01 thuộc đất phù sa trong khi phẫu diện đất HD-NH-02 và HD-NH-03 được phân loại là đất phèn hoạt động nông và sâu, theo thứ tự. Đối với đặc tính hóa học đất, pHKCl của các tầng đất có giá trị nhỏ hơn 4,0. Hàm lượng đạm tổng số được đánh giá từ thấp đến trung bình trong khi đó hàm lượng lân tổng số được đánh giá ở mức nghèo. Hàm lượng đạm hữu dụng và lân dễ tiêu được ghi nhận 1,44-10,16 mg NH4+ kg-1, 1,29-14,11 mg P kg-1, theo thứ tự. Hàm lượng lân nhôm, lân sắt và lân canxi được xác định lần lượt là 7,4-61,2, 39,2-219,7 và 10,5-124,6 mg kg-1. Khả năng trao đổi cation được đánh giá ở mức thấp trong khi hàm lượng chất hữu cơ của đất được xác định ở mức rất thấp đến trung bình. Từ khóa: Đất phèn, đất phù sa, lúa-tôm, hóa học đất, hình thái đất, phẫu diện. 1. MỞ ĐẦU 6 phức hệ hấp thu của đất, gây xáo trộn, mất cân đối về sự hấp thu nước và dưỡng chất cho cây trồng và bất Đồng bằng sông Cửu Long với mô hình canh tác lợi về tính chất vật lý đất (Agar, 2011). Nghĩa là mô lúa-tôm phát triển mạnh mẽ, được đánh giá là mô hình này có thể làm thay đổi tính chất đất. Cụ thể, hình canh tác hiệu quả, chi phí đầu tư thấp vì mô canh tác lúa-tôm dẫn đến sự tích lũy ổn định của hợp hình nuôi trồng này phù hợp với điều kiện sinh thái ở chất P-Ca và P-Mg (Kruse et al., 2020). Vì vậy, các vùng ven biển bị ảnh hưởng của xâm nhập mặn nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu xác định (Phạm Anh Tuấn và ctv., 2016). Mô hình này đã góp hình thái và đặc tính hóa học của đất trong hệ thống phần cải thiện sinh kế cho người dân (Dang, 2020). canh tác lúa-tôm tại xã Ninh Hòa, huyện Hồng Dân, Ngoài ra, hệ thống canh tác lúa-tôm sử dụng lượng tỉnh Bạc Liêu. hóa chất ít hơn so với hệ thống chuyên lúa, nhờ vậy hệ thống này được ưu tiên lựa chọn khi xét về khía 2. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP cạnh an toàn thực phẩm (Braun et al., 2019). Trong 2.1. Phương tiện những năm gần đây, xâm nhập mặn đang diễn ra Thời gian và địa điểm: Nghiên cứu được thực theo chiều hướng ngày càng nghiêm trọng ở các tỉnh hiện tại vùng đất canh tác lúa-tôm ở xã Ninh Hòa, ven biển vùng ĐBSCL, làm thay đổi tính chất đất huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu vào tháng 7/2019. theo chiều hướng bất lợi và gây trở ngại cho sản xuất Hiện trạng vào thời điểm thu mẫu: Giai đoạn nông nghiệp (Meena et al., 2019). Việc duy trì nước ngập sau khi kết thúc vụ lúa để chuẩn bị cho vụ tôm. mặn liên tục đưa đến sự hấp thụ Na+ cao trên keo đất làm đất bị mất cấu trúc, làm suy thoái đất rất nghiêm Dụng cụ: Khoan có độ sâu 2 m, bảng so màu trọng (Qu et al., 2019). Hàm lượng ion Na+ cao trên Munsell để mô tả phẫu diện ở điều kiện đồng ruộng, giấy đo pH và dung dịch H2O2. Các đặc tính hóa học đất được phân tích bao 1 Học viên cao học ngành Bảo vệ thực vật, Trường Đại học gồm: pHH2O, pHKCl, EC, chất hữu cơ, Ntổng số, NH4+, Cần Thơ Ptổng số, Pdễ tiêu, P-Al, P-Fe, P-Ca, khả năng trao đổi 2 Khoa Nông nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ cation (CEC), K+, Na+, Ca2+, Mg2+. Email: lmtuong@ctu.edu.vn 48 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 11/2020
  2. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 2.2. Phương pháp HCl + 0,03 N NH4F, tỉ lệ đất: nước tương đương 1:7. Đặc tính hình thái: Phẫu diện đất khoan đến độ Thành phần lân khó tan gồm lân sắt, lân nhôm và lân sâu 2 m được sử dụng mô tả các đặc tính hình thái canxi được trích bằng các dung dịch trích theo thứ tự đất theo hệ thống phân loại WRB (2006) từ tầng chẩn NaOH 0,1 M, NH4F 0,5 M và H2SO4 0,25 M. Chất hữu đoán và đặc tính chẩn đoán. Việc mô tả hình thái đất cơ được đo theo phương pháp Walkley-Black, oxy dựa theo FAO (1977). Màu đất được so theo quyển hoá bằng H2SO4đđ -K2Cr2O7 trước khi chuẩn độ bằng Munsell. FeSO4. Khả năng trao đổi cation (CEC) được trích bằng BaCl2 0,1 M, chuẩn độ với EDTA 0,01 M. Hàm Đặc tính hóa học: Mẫu đất để phân tích các đặc lượng K+, Na+, Ca2+ và Mg2+ từ dung dịch trích CEC tính hóa học được thu theo tầng phát sinh. Mỗi tầng được sử dụng để đo trên máy hấp thu nguyên tử. thu khoảng 500 g, trữ lạnh mang về phòng thí nghiệm. Đất được phơi khô tự nhiên trước khi 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN nghiền qua rây có kích thước 0,5 và 2,0 mm. Phương 3.1. Đặc tính hình thái đất của phẫu diện đất pháp phân tích trong nghiên cứu này được tổng hợp nhiễm mặn trong hệ thống canh tác lúa-tôm bởi Sparks et al. (1996), được tóm tắt ngắn gọn như 3.1.1. Phẫu diện đất nhiễm mặn của mô hình sau: pHH2O hoặc pHKCl được trích tỷ lệ đất: H2O (1 : 5) canh tác lúa-tôm HD-NH-01 hoặc đất: KCl 1 M (1 : 2,5), đo bằng pH kế. Dung Hiện trạng vào thời điểm thu mẫu của phẫu diện dịch trích pH bằng nước được sử dụng để đo EC đất HD-NH-01 là đất lúa-tôm và đang trong quá trình bằng máy đo EC. Đạm tổng số được vô cơ bằng hỗn ngập nước. Phẫu diện đất thuộc biểu loại đất Mollic hợp H2SO4đđ-CuSO4-Se, tỉ lệ: 100-10-1 và xác định Hypo Salic Gleysols. Đây là đất phù sa, nhiễm mặn, bằng phương pháp chưng cất Kjeldahl. Đạm hữu có tầng Mollic, với tên gọi GLwsmo. Phẫu diện đất dụng được xác định bằng phương pháp Blue phenol đang phát triển, với cấu trúc đất phát triển yếu ở tầng ở bước sóng 640 nm. Lân tổng số được chuyển sang Ap, Bg và xuất hiện đốm rỉ ở độ sâu 40-130 cm. Dựa dạng vô cơ bằng hợp chất H2SO4đđ -HClO4, để hiện trên tầng phát sinh, phẫu diện đất được chia thành ba màu acid ascorbic ở bước sóng 880 nm. P dễ tiêu tầng chính (Bảng 1). được xác định bằng phương pháp trích đất với 0,1 N Bảng 1. Đặc điểm hình thái của phẫu diện đất nhiễm mặn trong hệ thống canh tác lúa-tôm HD-NH-01 tại xã Ninh Hòa, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu Ký hiệu Độ sâu Đặc điểm hình thái của phẫu diện đất nhiễm mặn trong mô hình canh tác lúa-tôm tầng đất (cm) HD-NH-01 tại xã Ninh Hòa, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu Đất có màu xám đen (5Y 4/1); sét pha; ẩm; tính dẻo dính trung bình; bán thuần thục (r); rễ thực vật ít, tươi; hữu cơ ít ở dạng phân hủy và bán phân hủy, chất hữu Ap 0-40 cơ khuếch tán trong nền đất; tầng đất có đốm rỉ màu 2.5Y 6/8 và 7.5YR 5/8, mật độ khoảng 3-5 , đốm rỉ có dạng ổ và dạng ống rễ; tầng đất đang phát triển; chuyển tầng rõ bởi màu nền đất, xuống tầng. Tầng đất có màu xám (Gley 1 6/N); sét; ẩm; tính dẻo dính trung bình; bán thuần thục (r); rễ thực vật ít; hữu cơ ít ở dạng bán phân hủy; đốm rỉ có màu đỏ (10R 4/8) Bg 40-130 và màu nâu ô liu (2.5Y 5/6), mật độ khoảng 2-3 ; cấu trúc phát triển trung bình, khối góc cạnh; tế khổng trung bình, mở liên tục; chuyển tầng rõ bởi màu nền của tầng đất và sự kết thúc của màu đốm rỉ. Tầng đất có màu xám (5Y 5/1); sét; tính dẻo dính trung bình; ẩm; thuần thục (R); Cr 130-200 cấu trúc tầng đất yếu, tầng đất có xuất hiện ít tế khổng 2-3 mm. 3.1.2. Phẫu diện đất nhiễm mặn của mô hình Gleysols (Epi Ortho Thionic), được đặt tên theo ký canh tác lúa-tôm HD-NH-02 hiệu là GLsz(ptio). Đất có cấu trúc phát triển yếu và đốm jarosite xuất hiện ở tầng Bgj. Phẫu diện đất Phẫu diện đất có ký hiệu HD-NH-02 có hiện được phân chia thành ba tầng chính dựa trên tầng trạng canh tác là đất sau vụ lúa. Phẫu diện đất được phát sinh (Bảng 2). phân loại là đất phèn hoạt động cạn, nhiễm mặn Salic N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 11/2020 49
  3. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Bảng 2. Đặc điểm hình thái của phẫu diện đất nhiễm mặn trong hệ thống canh tác lúa-tôm HD-NH-02 tại xã Ninh Hòa, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu Ký hiệu Độ sâu Đặc điểm hình thái của phẫu diện đất nhiễm mặn trong mô hình canh tác lúa-tôm HD- tầng đất (cm) NH-02 tại xã Ninh Hòa, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu Tầng đất có màu xám đen rất đậm (5Y 3/1); thịt pha sét; ẩm; dẻo dính ít; bán thuần thục (r); chất hữu cơ khuếch tán trong nền đất ở dạng bán phân hủy và có mức độ Ap 0-35 trung bình; tầng đất có chứa ít rễ thực vật, tươi; chuyển tầng từ từ bởi màu nền và màu đốm rỉ. Tầng đất có màu xám (5Y 6/1); thịt pha sét; ẩm; dẻo dính trung bình; bán thuần thục (r); đốm jarosite màu vàng rơm (5Y 8/6) chiếm 1-2  và có dạng ống rễ; đốm rỉ màu Bgj 35-85 nâu đỏ đậm (5YR 3/3) chiếm khoảng 2-3  và có dạng ống rễ xen lẫn đốm jarosite; cấu trúc tầng đất phát triển yếu, và chuyển tầng rõ bởi sự kết thúc của đốm. Tầng đất có màu xám (5Y 5/1); sét; ẩm; tính dẻo dính trung bình; bán thuần thục (r); Cr 85-200 tầng đất có chứa xác bã thực vật và chất hữu cơ ở dạng không phân hủy, tế khổng ít; pHH2O2< 2. Tầng đất chứa vật liệu sinh phèn pyrite. 3.1.3. Phẫu diện đất nhiễm mặn của mô hình ký hiệu GLsz(ntio). Phẫu diện đất phát triển, cấu trúc canh tác lúa-tôm HD-NH-03 đất phát triển yếu ở tầng Ap, phát triển khá ở tầng Bg và phát triển trung bình ở tầng Bgj. Phẫu diện đất có Hiện trạng canh tác vào thời điểm thu mẫu của xuất hiện đốm rỉ ở độ sâu 25-60 cm và đốm jarosite ở phẫu diện đất HD-NH-03 là giai đoạn ngập sau khi độ sâu 60-110 cm. Mẫu đất được phân chia thành bốn kết thúc vụ lúa để chuẩn bị cho vụ tôm. Phẫu diện tầng chính, với đặc tính được mô tả chi tiết ở bảng 3. đất thuộc biểu loại đất phèn hoạt động xuất hiện sâu, nhiễm mặn, Salic Gleysols (Endo Ortho Thionic), với Bảng 3. Đặc điểm hình thái của phẫu diện đất nhiễm mặn trong hệ thống canh tác lúa-tôm HD-NH-03 tại xã Ninh Hòa, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu Ký hiệu Độ sâu Đặc điểm hình thái của phẫu diện đất nhiễm mặn trong mô hình canh tác lúa-tôm tầng đất (cm) HD-NH-03 tại xã Ninh Hòa, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu Tầng đất có màu xám rất đậm (10YR 3/1); thịt pha sét; ẩm; tính dẻo dính ít; bán Ap 0-25 thuần thục (r); chất hữu cơ ở mức trung bình và phân hủy khuếch tán trên nền đất; cấu trúc đất phát triển yếu và chuyển tầng rõ bởi màu của đốm rỉ. Tầng đất có màu xám (5YR 5/1); thịt pha sét; ẩm; tính dẻo dính ít; bán thuần thục Bg 25-60 (r); đốm rỉ màu nâu đậm (7.5YR 2.5/2) chiếm mật độ khoảng 2  ở dạng khe nứt và ống rễ; cấu trúc đất phát triển khá; ít tế khổng 2-3 mm; chuyển tầng từ từ. Tầng đất màu xám đen (7.5YR 4/1); sét pha thịt; ẩm; tính dính dẻo trung bình; bán thuần thục (r); tầng đất có xuất hiện đốm jarosite màu vàng rơm (5Y 8/4) chiếm Bgj 60-110 mật độ khoảng 1-2  dạng ống rễ và khe nứt, xen lẫn đốm rỉ màu nâu đậm (7.5YR 2.5/2) và màu vàng nâu (10YR 6/8); cấu trúc đất phát triển trung bình, khối góc cạnh; chuyển tầng rõ bởi vì sự kết thúc đốm. Tầng đất có màu xám xanh (Gley 2 6/5PB); sét; ẩm; tính dẻo dính cao; bán thuần Cr 110-200 thục (r) đến thuần thục (R); tế khổng nhiều 1-2 mm; pHH2O2< 2,0. Tầng đất có chứa vật liệu sinh phèn pyrite. 3.2. Đặc tính hóa học đất của phẫu diện đất Mẫu đất của mô hình canh tác lúa-tôm được ký nhiễm mặn trong hệ thống canh tác lúa-tôm hiệu HD-NH-01 có giá trị pHH2O dao động ở các tầng 3.2.1. Đặc tính hóa học của phẫu diện đất phù sa đất lần lượt là 4,94, 5,14 và 7,18. Tương tự, giá trị nhiễm mặn trong hệ thống canh tác lúa-tôm HD-NH- pHKCl đạt thấp hơn, với giá trị 3,71-6,50. Kết quả này 01 được đánh giá ở mức rất chua đối với tầng 0-40 và 40- 130 cm và ở ngưỡng chua nhẹ đối với tầng đất có độ sâu 130-200 cm, theo thang đánh giá của Horneck et 50 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 11/2020
  4. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ al. (2011). Độ dẫn điện ở các tầng đất biến động 3,60- 7,90 mS cm-1 (Bảng 4a). Bảng 4a. Đặc tính hóa học của phẫu diện đất phù sa nhiễm mặn canh tác lúa-tôm HD-NH-01 Tầng đất pHH2O pHKCl EC CHC Ntổng số Nhữu dụng (cm) (Đất : H2O ~ (Đất : KCl ~ (mS cm-1) ( C) ( ) (mg NH4+ kg-1) 1:5,0) 1:2,5) 0-40 4,94 3,71 3,60 0,80 0,16 1,44 40-130 5,14 4,05 4,20 5,29 0,12 9,72 130-200 7,18 6,50 7,90 4,69 0,15 6,78 Hàm lượng chất hữu cơ được đánh giá ở ngưỡng phẫu diện HD-NH-01 dao động 1,44-9,72 mg NH4+ kg- 1 rất thấp ở tầng 0-40 cm (0,80 C) và trung bình ở hai (Bảng 4a). tầng 40-130 cm và 130-200 cm (4,69-5,29 C) theo Theo thang đánh giá của Nguyễn Xuân Cự thang đánh giá của Metson (1961), theo cùng thứ tự. (2000), hàm lượng lân tổng số nhỏ hơn 0,06  được Cụ thể là theo thang đánh giá của Metson (1961) đánh giá ở mức nghèo lân. Kết quả phân tích ghi chất hữu cơ có hàm lượng C được đánh giá ở mức nhận hàm lượng lân tổng số dao động 0,007-0,015 . thấp, với giá trị trong khoảng 2-4  C và trung bình Do đó, hàm lượng lân tổng số ở tất cả các tầng đất với giá trị trong khoảng 4-10 C. đều được xác định ở mức nghèo. Đối với hàm lượng -1 Theo thang đánh giá của Metson (1961), hàm lân dễ tiêu dao động 1,29-2,57 mg kg ở các tầng đất. -1 lượng đạm tổng số 0,05-0,15  được đánh giá ở mức Các giá trị này nhỏ hơn 20 mg kg , được đánh giá ở thấp và 0,15-0,25  được đánh giá ở mức trung bình. mức thấp theo thang đánh giá của Horneck et al. Kết quả hàm lượng đạm tổng số ở tầng 0-40 cm đạt (2011). Hàm lượng lân nhôm, lân sắt và lân canxi ở -1 0,16  được đánh giá ở mức trung bình và các tầng tầng mặt lần lượt là 21,8, 59,6 và 27,5 mg kg trong còn lại dao động 0,12-0,15 , được đánh giá ở mức khi giá trị tương ứng đạt được ở các tầng bên dưới -1 thấp. Hàm lượng đạm hữu dụng của các tầng đất ở 20,0-45,0, 47,1-114,1 và 49,6-124,6 mg kg của phẫu diện đất phù sa nhiễm mặn canh tác lúa-tôm tại Ninh Hòa (Bảng 4b). Bảng 4b. Đặc tính hóa học của phẫu diện đất phù sa nhiễm mặn canh tác lúa-tôm HD-NH-01 Tầng đất Ptổng số Pdễ tiêu Al-P Fe-P Ca-P CEC Na+ K+ Ca2+ Mg2+ (cm) ( ) (mg kg-1) (meq 100 g-1) 0-40 0,007 1,29 21,8 59,6 27,5 7,59 5,60 0,99 0,90 9,80 40-130 0,010 1,29 20,0 41,7 49,6 8,72 4,71 1,02 0,90 10,3 130-200 0,015 2,57 45,0 114,1 124,6 8,17 5,94 1,21 1,54 13,1 Theo thang đánh giá của Landon (1984), khả magie được đánh giá ở mức cao ở ngưỡng lớn hơn năng trao đổi cation đối với phẫu diện đất HD-NH-01 2,50 meq Mg2+ 100 g-1 đất. được đánh giá ở mức thấp, với khả năng trao đổi 3.2.2. Đặc tính hóa học của phẫu diện đất phèn cation 7,59-8,72 meq 100 g-1 đất. Ngoài ra, hàm lượng nhiễm mặn trong hệ thống canh tác lúa-tôm HD-NH- natri trao đổi được xác định 4,71-5,94 meq Na+ 100 g-1 02 đất. Bên cạnh đó, hàm lượng kali trao đổi trong đất Đối với phẫu diện đất phèn nhiễm mặn HD-NH- được đánh giá ở mức cao (0,6-2,0 meq 100 g-1 đất), 02 của hệ thống canh tác lúa-tôm có giá trị pHH2O dao động 0,99-1,21 meq K+ 100 g-1 đất, theo đánh giá được xác định 3,80-4,70. Trong đó, giá trị pHKCl dao của Horneck et al. (2011). Hàm lượng canxi trao đổi động 3,14-4,26 được đánh giá rất chua, theo thang ở các tầng đất của phẫu diện nhỏ hơn 5 meq Ca2+ đánh giá của Horneck et al. (2011). Ngoài ra, độ dẫn 100 g-1 đất (0,90-1,54 meq Ca2+ 100 g-1 đất). Do đó, điện của đất thay đổi 6,20-13,60 mS cm-1 đối với đất hàm lượng canxi trao đổi được đánh giá ở mức thấp nhiễm mặn tại xã Ninh Hòa, huyện Hồng Dân, tỉnh theo thang đánh giá của Marx et al. (1999). Tương Bạc Liêu (Bảng 5a). tự, hàm lượng magie trao đổi dao động 9,80-13,1 meq Theo thang đánh giá của Metson (1961) chất Mg2+ 100 g-1 đất, được đánh giá ở mức cao. Theo hữu cơ có hàm lượng  C nhỏ hơn 2,0 được đánh giá thang đánh giá của Horneck et al. (2011), hàm lượng ở mức rất thấp. Theo kết quả bảng 5a, hàm lượng N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 11/2020 51
  5. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ chất hữu cơ (1,25 C) đối với tầng đất mặt, được xác giá ở mức thấp. Do đó, hàm lượng đạm tổng số được định ở mức rất thấp. đánh giá ở mức thấp ở các tầng đất của phẫu diện Đối với hàm lượng đạm tổng số ở các tầng đất canh tác lúa-tôm tại Ninh Hòa. Bên cạnh đó, hàm được ghi nhận 0,11-0,13 , theo thang đánh giá của lượng đạm hữu dụng ở các tầng đất khoảng 9,07- Metson (1961), hàm lượng đạm 0,05-0,15  được đánh 10,16 mg NH4+ kg-1 (Bảng 5a). Bảng 5a. Đặc tính hóa học của phẫu diện đất phèn nhiễm mặn canh tác lúa-tôm HD-NH-02 Tầng đất pHH2O pHKCl EC CHC Ntổng số Nhữu dụng (cm) (Đất : H2O (Đất : KCl (mS cm-1) (  C) ( ) (mg NH4+ kg-1) ~1:5) ~1:2,5) 0-35 4,70 3,99 6,20 1,25 0,11 9,07 35-85 3,80 3,14 8,00 4,59 0,13 10,16 85-200 4,51 4,26 13,60 1,20 0,12 9,07 -1 Hàm lượng lân tổng số ở các tầng đất dao động lượng lân dễ tiêu đạt 1,29-6,42 mg kg ở các tầng đất. 0,010-0,014 , được đánh giá ở mức nghèo, theo thang Hàm lượng lân khó tan ở các tầng đất của phẫu diện -1 đánh giá của Nguyễn Xuân Cự (2000). Bên cạnh đó, HD-NH-02 được ghi nhận, với 7,4-22,7 mg kg lân -1 -1 hàm lượng lân dễ tiêu được đánh giá ở mức thấp theo nhôm, 39,2-143,9 mg kg lân sắt và 23,2-78,6 mg kg thang đánh giá của Horneck et al. (2011), với hàm lân canxi (Bảng 5b). Bảng 5b. Đặc tính hóa học của phẫu diện đất phèn nhiễm mặn canh tác lúa-tôm HD-NH-02 Tầng đất Ptổng số Pdễ tiêu Al-P Fe-P Ca-P CEC Na+ K+ Ca2+ Mg2+ (cm) ( ) (mg kg-1) (meq 100 g-1) 0-35 0,010 6,42 7,4 51,1 23,2 8,15 7,65 1,47 0,97 10,1 35-85 0,014 1,29 22,7 143,9 45,4 7,95 9,49 1,15 0,70 9,16 85-200 0,013 5,78 12,8 39,2 78,6 7,75 9,97 1,29 1,06 14,9 Khả năng trao đổi cation được đánh giá ở mức Theo thang đánh giá của Metson (1961), hàm thấp, với hàm lượng 7,75-8,15 meq 100 g-1 đất, dựa lượng chất hữu cơ ở tầng 0-25 cm được đánh giá ở trên thang đánh giá của Landon (1984). Hàm lượng mức trung bình (9,88 C), nhưng ở các tầng bên dưới natri trao đổi ở các tầng của phẫu diện dao động 7,65- có hàm lượng dao động 0,40-1,55 C, được phân loại 9,97 meq Na+ 100 g-1 đất. Theo đánh giá của Horneck đất có hàm lượng chất hữu cơ ở mức rất thấp (Bảng et al. (2011), hàm lượng kali trao đổi dao động 1,15- 6a). 1,47 meq K+ 100 g-1 đất, được đánh giá ở mức cao. Hàm lượng đạm tổng số ở tầng đất 60-110 cm đạt Hàm lượng canxi trao đổi ở các tầng đất của phẫu 0,16 , được đánh giá ở mức trung bình. Ở các tầng diện được đánh giá ở mức thấp theo thang đánh giá còn lại khoảng 0,11-0,13  được đánh giá ở mức thấp, của Marx et al. (1999), dao động 0,70-1,06 meq Ca2+ vì hàm lượng đạm tổng dao động 0,05-0,15  được 100 g-1 đất. Tương tự, hàm lượng magie trao đổi được đánh giá ở mức thấp và 0,15-0,25  được đánh giá ở đánh giá ở mức cao, đạt 9,16-14,9 meq Mg2+ 100 g-1 mức trung bình theo thang đánh giá của Metson đất theo thang đánh giá của Horneck et al. (2011) (1961). Mặc khác, hàm lượng đạm hữu dụng được (Bảng 5b). xác định 3,23-7,38 mg NH4+ kg-1 đất (Bảng 6a). 3.2.3. Đặc tính hóa học của phẫu diện đất phèn Theo thang đánh giá của Nguyễn Xuân Cự nhiễm mặn trong hệ thống canh tác lúa-tôm HD-NH- (2000), hàm lượng lân tổng số được đánh giá ở mức 03 nghèo (0,06 ), dao động 0,008-0,019 . Ngoài ra, hàm Phẫu diện đất canh tác lúa-tôm HD-NH-03 có lượng lân dễ tiêu được đánh giá ở mức thấp, theo pHH2O dao động 3,38-4,04. Tương tự, giá trị pHKCl thang đánh giá của Horneck et al. (2011), ở các tầng được ghi nhận thấp hơn, với 2,66-3,16, được đánh giá của phẫu diện dao động 8,98-14,11 mg kg-1. Hàm là rất chua theo thang đánh giá của Horneck et al. lượng lân nhôm, lân sắt và lân canxi ở tầng đất mặt (2011). Hơn nữa, độ dẫn điện được ghi nhận 2,80 mS lần lượt là 55,8, 105,6 và 10,5 mg kg-1 trong khi các cm-1 ở tầng đất mặt (Bảng 6a). tầng bên dưới có hàm lượng tương ứng là 34,3-61,2, 52 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 11/2020
  6. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 40,0-219,7 và 14,7-95,6 mg kg-1 (Bảng 6b). Tuy nhiên, hàm lượng các loại lân khó tan. hiện nay chưa xây dựng được thang đánh giá cho Bảng 6a. Đặc tính hóa học của phẫu diện đất phèn nhiễm mặn canh tác lúa-tôm HD-NH-03 Tầng đất pHH2O pHKCl EC CHC Ntổng số Nhữu dụng -1 (cm) (Đất : H2O (Đất : KCl (mS cm ) ( C) ( ) (mg NH4+ kg-1) ~1:5) ~1:2,5) 0-25 4,04 3,16 2,80 9,88 0,13 4,07 25-60 3,57 2,76 3,10 1,55 0,11 6,57 60-110 3,39 2,66 3,60 1,00 0,16 3,23 110-200 3,38 2,83 10,50 0,40 0,11 7,38 Bảng 6b. Đặc tính hóa học của phẫu diện đất phèn nhiễm mặn canh tác lúa-tôm HD-NH-03 Tầng đất Ptổng số Pdễ tiêu Al-P Fe-P Ca-P CEC Na+ K+ Ca2+ Mg2+ (cm) ( ) (mg kg-1) (meq 100 g-1) 0-25 0,013 8,98 55,8 105,6 10,5 6,08 5,87 1,17 0,55 4,63 25-60 0,008 5,14 34,3 40,0 14,7 7,97 0,48 0,75 0,41 3,61 60-110 0,019 1,93 54,0 219,7 54,8 7,70 5,53 1,34 0,41 3,78 110-200 0,014 14,11 61,2 130,3 95,6 6,08 6,49 0,55 0,99 14,0 Theo thang đánh giá của Landon (1984) CEC TÀI LIỆU THAM KHẢO được xác định ở mức thấp, 6,08-7,97 meq 100 g-1 đất. 1. Agar A. I. (2011). Reclamation of saline and Đối với hàm lượng natri trao đổi, tầng đất mặt có 5,87 sodic soil by using divided doses of phosphogypsum meq Na+ 100 g-1 đất. Theo Horneck et al. (2011) hàm in cultivated condition. African Journal of lượng kali trong khoảng 0,6-2,0 meq K+ 100 g-1 đất Agricultural Research. 6(18): 4243-4252. được đánh giá ở mức cao và hàm lượng magie lớn 2. Braun, G., Braun, M., Kruse, J., Amelung, W., hơn 2,5 meq Mg2+ 100 g-1 đất được đánh giá ở mức Renaud, F. G., Khoi, C. M., & Sebesvari, Z. (2019). cao. Hàm lượng kali trao đổi và magie trao đổi trong Pesticides and antibiotics in permanent rice, đất HD-NH-03 được đánh giá ở mức cao từ tầng mặt alternating rice-shrimp and permanent shrimp đến độ sâu 200 cm, với hàm lượng 0,75-1,34 meq K+ systems of the coastal Mekong Delta, -1 2+ 100 g đất và 3,61-14,0 meq Mg 100 g đất (Bảng -1 Vietnam. Environment international , 127, 442-451. 5b). Hàm lượng canxi trao đổi ở các tầng đất của 3. Dang, H. D. (2020). Sustainability of the rice- 2+ -1 phẫu diện đạt 0,41-0,99 meq Ca 100 g đất, khoảng shrimp farming system in Mekong Delta, Vietnam: a giá trị này nhỏ hơn 5,0 meq Ca2+ 100 g-1 đất. Do đó, climate adaptive model. Journal of Economics and hàm lượng canxi trao đổi trong các tầng đất được Development. 22(1): 21-45. đánh giá ở mức thấp theo thang đánh giá của Marx 4. FAO, 2006. Guiderline for soil profile et al. (1999). description, 4th edition. ISBN 92-5-105521-1. 97pp. 4. KẾT LUẬN 5. Horneck D. A., Sullivan D. M., Owen J. S., and Đất canh tác lúa-tôm tại xã Ninh Hòa, huyện Hart J. M. (2011). Soil Test Interpretation Guide. EC Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu có giá trị pHH2O và pHKCl đất 1478. Corvallis, OR: Oregon State University tầng mặt có giá trị lần lượt nhỏ hơn 5,0 và 4,0. Hàm Extension Service. Pp:1-12. lượng đạm tổng số và lân tổng số được đánh giá ở 6. Kruse, J., Koch, M., Khoi, C. M., Braun, G., mức nghèo. Hàm lượng đạm hữu dụng và lân dễ tiêu Sebesvari, Z., & Amelung, W. (2020). Land use được ghi nhận 1,44-10,16 mg NH4 + kg-1 và 1,29-14,11 change from permanent rice to alternating rice- mg P kg-1, theo thứ tự được đánh giá ở ngưỡng trung shrimp or permanent shrimp in the coastal Mekong bình và thấp. Ngoài ra, hàm lượng lân khó tan bao Delta, Vietnam: Changes in the nutrient status and gồm lân nhôm, lân sắt và lân canxi được xác định 7,4- binding forms. Science of The Total 61,2, 39,2-219,7 và 23,2-124,6 mg kg-1, theo cùng thứ Environment, 703, 134758. tự. Khả năng trao đổi cation của phẫu diện ở mức 7. Landon, J. R. (1984). Booker Tropical Soil thấp. Hàm lượng chất hữu cơ được đánh giá ở mức Manual. Longman Inc.: New York. rất thấp đến trung bình. N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 11/2020 53
  7. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 8. Marx E. S., Hart J., and Steven R. G. (1999). tôm-lúa vùng đồng bằng sông Cửu Long. Báo cáo tư Soil test interpretation guide. EC1478. Oregon state vấn phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL. 67 trang. university extension service. 13. Qu, W., Li, J., Han, G., Wu, H., Song, W., & https://catalog.extension.oregonstate.edu/ec1478. Zhang, X. (2019). Effect of salinity on the Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2019. decomposition of soil organic carbon in a tidal 9. Meena, M. D., R. K. Yadav, B. Narjary, G. wetland. Journal of Soils and Sediments. 19(2): 609- Yadav, H. S. Jat, P. Sheoran and V. S. Meena (2019). 617. Municipal solid waste (MSW): Strategies to improve 14. Soil Survey Staff of USDA (1999). Soil salt affected soil sustainability: A review. Waste Taxonomy A basic system of soil classification for management, 84, 38-53. making and interpreting soil surveys. 10. Metson A. J. (1961). Methods of chemical 15. Sparks D. L., A. L. Page, P. A. Helmke, R. H. analysis of soil survey samples. Govt. Printers, Loeppert, P. N. Soltanpour, M. A. Tabatabai, C. T. Wellington, New Zealand. Johnston, M. E. Sumner, (Eds.) (1996). Methods of 11. Nguyễn Xuân Cự (2000). Đánh giá khả năng soil analysis. Part 3-Chemical methods. SSSA Book cung cấp và xác định nhu cầu dinh dưỡng phốt pho Ser. 5.3. SSSA, ASA, Madison, WI, 1996. cho cây lúa nước trên đất phù sa sông Hồng. Thông 16. WRB (2006). World reference base for soil báo khoa học của các trường Đại học, Bộ Giáo dục và resources 2006 - A framework for international Đào tạo - phần Khoa học Môi trường, trang:162 - 170. classification, correlation and communication. World 12. Phạm Anh Tuấn, Trần Ngọc Hải, Võ Nam Soil Resources Reports No. 103. FAO, Rome. Italy. Sơn, Trịnh Quang Tú (2016). Hiện trạng phát triển INVESTIGATION OF MORPHOLOGICAL AND CHEMICAL PROPERTIES OF SOIL PROFILE IN RICE-SHRIMP SYSTEM IN NINH HOA COMMUNE, HONG DAN DISTRICT, BAC LIEU PROVINCE Thach Da Ro, Le Vinh Thuc, Phan Chi Nguyen, Ly Ngoc Thanh Xuan Nguyen Minh Phung, Tran Ngoc Huu, Nguyen Quoc Khuong Summary The objective of this study was to determine the morphological and chemical properties of soil profile in rice-shrimp system. Soil morphological characteristics were directly described by Munsell color chart in the field in Ninh Hoa commune, Hong Dan district, Bac Lieu province. Soil samples were collected based on original horizons to analyze the chemical parameters. Soil profile as HD-NH-01 was classified as alluvial soil while profiles HD-NH-02 and HD-NH-03 were named active acid sulfate soil and potential acid sulfate soil with deep presence of sulfidic materials. For soil chemistry parameters, pH KCl of surface soil was lower than 4.00 at ratio of soil: extraction liquid 1:5. Moreover, total nitrogen was evaluated at low to medium threshold and phosphorus content was assessed at low level. Concentration of available ammonium and soluble phosphorus in top soil layer were 1.44-10.16 mg NH4+ kg-1 and 1.29-14.11 mg P kg-1, respectively. Soil phosphorus fractions of aluminum phosphorus, ferrous phosphorus and calcium phosphorus possessed the high concentration 7.4-61.2, 39.2-219.7 and 10.5-124.6 mg P kg-1, respectively. Moreover, cation exchangeable capacity was determined at low level while organic matter was assessed in ranging of low to medium level. Generally, fertility of salt-affected soil in rice-shrimp system is low based on morphological and chemical properties. Keywords: Acid sulfate soil, alluvial soil, rice-shrimp system, profile, soil chemistry, soil morphology. Người phản biện: TS. Đỗ Trung Bình Ngày nhận bài: 10/7/2020 Ngày thông qua phản biện: 12/8/2020 Ngày duyệt đăng: 19/8/2020 54 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 11/2020
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2