Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ VÀ XỬ TRÍ RỐI LOẠN HUYẾT ĐỘNG TRÊN CÁC BỆNH NHÂN<br />
TỨ CHỨNG FALLOT ĐƯỢC PHẪU THUẬT TRIỆT ĐỂ<br />
Hoàng Anh Khôi*, Nguyễn Thị Quý*, Hồ Thị Xuân Nga*, Nguyễn Tất Bình*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: đánh giá huyết động chu phẫu của bệnh nhân T4F được phẫu thuật triệt để và tần suất bệnh<br />
nhân bị cung lượng tim thấp phải sử dụng thuốc tăng co bóp cơ tim (TCBCT) để cai tuần hoàn ngoài cơ thể<br />
(THNCT) trong lúc mổ và giai đoạn hồi sức hậu phẫu.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu, phân tích. Các bệnh nhân T4F được phẫu<br />
thuật triệt để tại Viện Tim từ 01.01.2010 đến 31.12.2010 được đưa vào nghiên cứu. Việc chẩn đoán hội chứng<br />
cung lượng tim thấp và việc lựa chọn thuốc TCBCT được quyết định dựa trên sự quan sát trực tiếp khả năng co<br />
bóp của tim trong lúc mổ cùng với các dữ kiện khách quan về huyết động học.<br />
Kết quả: 92 bệnh nhân T4F đã được đưa vào nghiên cứu. Tại phòng mổ, 80 trường hợp (86,9%) cần phải<br />
sử dụng thuốc TCBCT khi cai THNCT. Tại hồi sức, 82 trường hợp (89,1%) được sử dụng thuốc TCBCT. Hai<br />
thuốc TCBCT được chọn lựa hàng đầu là adrenaline (73,9%) với liều 0,06±0,03µg/kg/phút và milrinone (48,9%)<br />
với liều 0,43±0,11µg/kg/phút. Điều trị phối hợp adrenaline và milrinone được sử dụng trong 27 trường hợp<br />
(32,9%). 15 trường hợp (16,3%) sử dụng noradrenaline.<br />
Kết luận: Phẫu thuật triệt để T4F thường kèm theo rối loạn huyết động chu phẫu cần phải sử dụng thuốc<br />
TCBCT. Adrenaline và milrinone là hai thuốc TCBCT được chọn lựa hàng đầu để xử trí hội chứng cung lượng<br />
tim thấp sau phẫu thuật triệt để tứ chứng Fallot.<br />
Từ khóa: tứ chứng Fallot, rối loạn huyết động, hội chứng cung lượng tim thấp, thuốc tăng co bóp cơ tim<br />
(thuốc TCBCT), phẫu thuật triệt để, tuần hoàn ngoài cơ thể (THNCT).<br />
<br />
ABSTRACT<br />
EVALUATION AND MANAGEMENT OF HEMODYNAMIC DISTURBANCE IN PATIENTS WITH<br />
TETRALOGY OF FALLOT AFTER COMPLETE REPAIR<br />
Hoang Anh Khoi, Nguyen Thi Quy, Ho Thi Xuan Nga, Nguyen Tat Binh<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 3 - 2011: 87 - 93<br />
Objective: To evaluate perioperative hemodynamic in patients with Tetralogy of Fallot (TOF) after complete<br />
repair and to determine the frequency of low cardiac output syndrome (LCOS) that have to use positive inotropic<br />
agents support for weaning from cardio – pulmonary bypass (CBP) and during postoperative ICU.<br />
Patients and methods: This is a prospective study. A total of patients with TOF requiring complete repair<br />
from 01/01/2010 to 31/12/2010 at Heart Institute of Ho Chi Minh City were included. The diagnostic of LCOS<br />
and the use of positive inotropic agents were based on clinical experience and evaluation of myocardial<br />
contractility and hemodynamic parameters.<br />
Results: 92 TOF patients were included in this study. 80 patients (86.9%) needed positive inotropic agents<br />
to faciliate separation from CPB and 82 patients (89.1%) required positive inotropic agents in postoperative ICU.<br />
Adrenalin (73.9% of patients) in a dose of 0.06±0.03 µg/kg/min and milrinone (48.9% of patients) in a dose of<br />
* Khoa Gây Mê Viện Tim TP Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: ThS BS. Hoàng Anh Khôi, ĐT: 0918557590<br />
<br />
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức<br />
<br />
Email: josephkhoi@yahoo.com<br />
<br />
87<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br />
<br />
0.43±0.11 µg/kg/min were the positive inotropic agents of choice for management of LCOS after complete repair<br />
of TOF.<br />
Conclusions: Complete repair of TOF was usually associated with hemodynamic disturbance that had to use<br />
positive inotropic drugs. Adrenalin and milrinone were the first choice agents for management of LCOS after<br />
complete repair of TOF.<br />
Key words: Tetralogy of Fallot, hemodynamic disturbance, low cardiac output syndrome (LCOS), positive<br />
inotropic drugs, complete repair, cardio – pulmonary bypass (CPB).<br />
tĩnh mạch thường qui. Theo dõi trong lúc mổ<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
gồm có ECG, huyết áp động mạch xâm lấn, áp<br />
Tứ chứng Fallot (T4F) là một bệnh lý thường<br />
lực tĩnh mạch trung tâm, nhiệt độ thực quản và<br />
gặp nhất trong các bệnh tim bẩm sinh tím. Phẫu<br />
nhiệt độ hậu môn, độ bảo hòa oxy mạch nảy,<br />
thuật triệt để tứ chứng Fallot thường kèm theo<br />
lượng nước tiểu mỗi giờ, khí máu động mạch,<br />
nhiều rối loạn huyết động học ở giai đoạn chu<br />
điện giải đồ. Phẫu thuật được thực hiện dưới<br />
phẫu(7,11). Do đó chúng tôi làm nghiên cứu này<br />
tuần hòan ngoài cơ thể (THNCT) với máy Sarn,<br />
với mục tiêu: đánh giá tình trạng huyết động<br />
bộ phận trao đổi oxy lọai màng (Metronic hoặc<br />
của các bệnh nhân tứ chứng Fallot được phẫu<br />
Capiox). Heparine (3mg/kg) được tiêm mạch để<br />
thuật triệt để và tần suất bệnh nhân bị cung<br />
duy trì ACT lớn hơn 400 giây trước khi bắt đầu<br />
lượng tim thấp phải sử dụng thuốc tăng co bóp<br />
chạy THNCT và heparine được trung hòa sau<br />
cơ tim (TCBCT) để cai tuần hòan ngoài cơ thể<br />
khi ngưng THNCT bằng protamine sulfate.<br />
(THNCT) trong lúc mổ và ở giai đọan hồi sức<br />
Ngưng THNCT khi tình trạng huyết động ổn<br />
hậu phẫu.<br />
định. Nếu huyết động không ổn định trong quá<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
trình cai THNCT, bệnh nhân sẽ được cho thuốc<br />
hỗ trợ huyết động sau khi đã điều chỉnh nhịp<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
tim, thăng bằng kiềm toan và bù dịch đầy đủ với<br />
Nghiên cứu tiền cứu, phân tích.<br />
áp lực tĩnh mạch trung tâm ≥10-12mmHg. Việc<br />
lựa chọn thuốc TCBCT được quyết định bởi bác<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
sĩ gây mê dựa trên kinh nghiệm lâm sàng bằng<br />
Tất cả những bệnh nhân T4F được mổ<br />
quan sát trực tiếp khả năng co bóp cơ tim trong<br />
chương trình tại Viện Tim từ 01/01/2010 đến<br />
lúc mổ cùng với việc đánh giá tất cả các yếu tố<br />
31/12/2010 để làm phẫu thuật triệt để, có hay<br />
về huyết động học như tần số tim, huyết áp<br />
không có kèm theo shunt Blalock trước mổ.<br />
động mạch, áp lực tĩnh mạch trung tâm, áp lực<br />
Loại trừ khỏi nghiên cứu những bệnh nhân<br />
nhĩ trái, tình trạng toan kiềm.<br />
T4F có kèm theo hội chứng không van động<br />
Hồi sức sau mổ<br />
mạch phổi, thiểu sản động mạch phổi hoặc T4F<br />
có kèm kênh nhĩ thất, hẹp van hai lá.<br />
Sau mổ, bệnh nhân được chuyển sang<br />
phòng<br />
hồi sức và được tiếp tục các thuốc<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
TCBCT đã cho từ phòng mổ. Bệnh nhân được<br />
Chuẩn bị bệnh nhân<br />
siêu âm tim kiểm tra để đánh giá kết quả phẫu<br />
Trước mổ, tất cả bệnh nhân được khám tim<br />
thuật và chức năng co bóp cơ tim. Nếu huyết<br />
mạch, đo ECG, chụp Xquang tim phổi, làm siêu<br />
động không ổn định dưới thuốc TCBCT liều cao<br />
âm tim để xác định chẩn đoán, và chụp mạch<br />
và phối hợp nhiều loại thuốc TCBCT, áp lực<br />
máu bằng phương pháp thông tim khi có nghi<br />
tĩnh mạch trung tâm cao>12mmHg, thiểu niệu<br />
ngờ về bất thường mạch vành trên siêu âm.<br />
hoặc vô niệu, toan chuyển hóa nặng, bệnh nhân<br />
sẽ được chuyển sang phòng mổ để mở xương<br />
Phương pháp gây mê hồi sức<br />
ức. Bệnh nhân sẽ được để mở xương ức cho đến<br />
Dẫn đầu gây mê bằng phương pháp gây mê<br />
<br />
88<br />
<br />
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br />
khi tình trạng huyết động học ổn định và có thể<br />
giảm được đáng kể liều thuốc TCBCT, không<br />
còn tình trạng toan chuyển hóa, lượng nước tiểu<br />
mỗi giờ duy trì >1ml/kg/giờ dưới liều lợi tiểu<br />
thấp, khi đó bệnh nhân sẽ được chuyển sang<br />
phòng mổ để đóng xương ức lại. Bệnh nhân<br />
được duy trì lượng nước tiểu bằng bù dịch và<br />
thêm thuốc lợi tiểu tiêm mạch hoặc truyền tĩnh<br />
mạch liên tục khi thiểu niệu. Nếu bệnh nhân vẫn<br />
tiếp tục bị thiểu niệu hoặc vô niệu dưới lợi tiểu<br />
truyền liên tục, bệnh nhân sẽ được làm thẩm<br />
phân phúc mạc. Duy trì thẩm phân phúc mạc<br />
cho đến khi bệnh nhân có nước tiểu trở lại<br />
>1ml/kg/giờ trong hơn 24 giờ liên tiếp.<br />
<br />
Thu thập số liệu<br />
Tuổi, giới tính, cân nặng, đặc điểm lâm sàng<br />
trước mổ, các đặc điểm sinh hóa trước mổ. Thời<br />
gian mổ, thời gian THNCT, thời gian kẹp động<br />
mạch chủ, kết quả sửa chữa hẹp van động mạch<br />
phổi (tính độ chênh áp lực tâm thu giữa thất<br />
phải và động mạch phổi, tỉ lệ giữa áp lực tâm<br />
thu thất phải và áp lực tâm thu động mạch chủ),<br />
các thuốc TCBCT sử dụng trong lúc mổ. Các<br />
thông số huyết động học mỗi 6 giờ từ khi đến<br />
hồi sức cho đến giờ thứ 48 sau mổ bao gồm<br />
mạch, huyết áp, áp lực tĩnh mạch trung tâm,<br />
lactate máu, khí máu động mạch, thời gian thở<br />
máy, thời gian nằm tại hồi sức, các thuốc<br />
TCBCT ở hồi sức, các biến chứng sau mổ, tử<br />
vong trong vòng 30 ngày đầu sau phẫu thuật.<br />
<br />
Phân tích và xử lý số liệu<br />
Các biến liên tục được diễn tả dưới dạng các<br />
trị số trung bình ± độ lệch chuẩn (nếu biến có<br />
phân phối bình thường), hoặc trung vị (min,<br />
max) nếu biến không có phân phối bình thường.<br />
Tính tần suất và tỉ lệ phần trăm cho các biến<br />
định tính. So sánh biến liên tục bằng phép kiểm<br />
T (nếu biến có phân phối bình thường) hoặc<br />
phép kiểm Mann-Whitney (nếu biến không có<br />
phân phối bình thường). So sánh tỉ lệ bằng phép<br />
kiểm Chi bình phương. Trị số p