intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá vai trò của nội soi đại tràng chậu hông trong tầm soát ung thư đại trực tràng ở nhóm nguy cơ trung bình

Chia sẻ: ViPoseidon2711 ViPoseidon2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

34
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày các nội dung chính sau: Xác định tỉ lệ phát hiện polyp và UTĐTT ở nhóm nguy cơ trung bình bằng phương tiện NSĐTCH, tỉ lệ bỏ sót polyp và UTĐTT ở nhóm nguy cơ trung bình chỉ bằng phương tiện NSĐTCH.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá vai trò của nội soi đại tràng chậu hông trong tầm soát ung thư đại trực tràng ở nhóm nguy cơ trung bình

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA NỘI SOI ĐẠI TRÀNG CHẬU HÔNG TRONG<br /> TẦM SOÁT UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG<br /> Ở NHÓM NGUY CƠ TRUNG BÌNH<br /> Lê Đình Quang*, Quách Trọng Đức**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Nội soi đại tràng chậu hông (NSĐTCH) là một trong những phương tiện giúp tầm soát ung thư<br /> đại trực tràng (UTĐTT). Vấn đề đặt ra là việc áp dụng NSĐTCH trên lâm sàng sẽ mang lại lợi ích như thế nào<br /> và vai trò thực sự của NSĐTCH ra sao thì hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu đánh giá.<br /> Mục tiêu: (1) Xác định tỉ lệ phát hiện polyp và UTĐTT ở nhóm nguy cơ trung bình bằng phương tiện<br /> NSĐTCH; (2) Xác định tỉ lệ bỏ sót polyp và UTĐTT ở nhóm nguy cơ trung bình chỉ bằng phương tiện<br /> NSĐTCH.<br /> Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu đoàn hệ được thực hiện trên 372 bệnh nhân (BN) nguy cơ trung<br /> bình (BN từ 50 tuổi trở lên, gia đình không có UTĐTT). Tất cả BN được chuẩn bị ruột (PEG hoặc thụt tháo) cho<br /> nội soi đại tràng (NSĐT) tầm soát polyp và UTĐTT. 2 giai đoạn sẽ được đánh giá bao gồm: (1) NSĐTCH và (2)<br /> NSĐT theo sau NSĐTCH.<br /> Kết quả: NSĐTCH phát hiện 14% (52/372) polyp, adenoma 9,7% (36/372) và 5,4% (20/372) UTĐTT. Nếu<br /> chỉ sử dụng NSĐTCH thì 7,8% (29/372) polyp, 5,6% adenoma (21/372) và 3,2% (12/372) UTĐTT bị bỏ sót.<br /> 5,4% BN có triệu chứng báo động (TCBĐ) và 3,8% BN ruột còn nhiều phân. BN có TCBĐ và tình trạng ruột<br /> nhiều phân thường gặp ở nhóm polyp nguy cơ cao hơn là nhóm nguy cơ thấp. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê<br /> với p lần lượt là p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2