Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA NỘI SOI ĐẠI TRÀNG CHẬU HÔNG TRONG<br />
TẦM SOÁT UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG<br />
Ở NHÓM NGUY CƠ TRUNG BÌNH<br />
Lê Đình Quang*, Quách Trọng Đức**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Nội soi đại tràng chậu hông (NSĐTCH) là một trong những phương tiện giúp tầm soát ung thư<br />
đại trực tràng (UTĐTT). Vấn đề đặt ra là việc áp dụng NSĐTCH trên lâm sàng sẽ mang lại lợi ích như thế nào<br />
và vai trò thực sự của NSĐTCH ra sao thì hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu đánh giá.<br />
Mục tiêu: (1) Xác định tỉ lệ phát hiện polyp và UTĐTT ở nhóm nguy cơ trung bình bằng phương tiện<br />
NSĐTCH; (2) Xác định tỉ lệ bỏ sót polyp và UTĐTT ở nhóm nguy cơ trung bình chỉ bằng phương tiện<br />
NSĐTCH.<br />
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu đoàn hệ được thực hiện trên 372 bệnh nhân (BN) nguy cơ trung<br />
bình (BN từ 50 tuổi trở lên, gia đình không có UTĐTT). Tất cả BN được chuẩn bị ruột (PEG hoặc thụt tháo) cho<br />
nội soi đại tràng (NSĐT) tầm soát polyp và UTĐTT. 2 giai đoạn sẽ được đánh giá bao gồm: (1) NSĐTCH và (2)<br />
NSĐT theo sau NSĐTCH.<br />
Kết quả: NSĐTCH phát hiện 14% (52/372) polyp, adenoma 9,7% (36/372) và 5,4% (20/372) UTĐTT. Nếu<br />
chỉ sử dụng NSĐTCH thì 7,8% (29/372) polyp, 5,6% adenoma (21/372) và 3,2% (12/372) UTĐTT bị bỏ sót.<br />
5,4% BN có triệu chứng báo động (TCBĐ) và 3,8% BN ruột còn nhiều phân. BN có TCBĐ và tình trạng ruột<br />
nhiều phân thường gặp ở nhóm polyp nguy cơ cao hơn là nhóm nguy cơ thấp. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê<br />
với p lần lượt là p