Y Hoïc TP. Hoà Chí Minh * Taäp 11 * Phụ bản Soá 4 * 2007<br />
<br />
Nghieân cöùu Y hoïc<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ PHẪU THUẬT NỘI SOI<br />
TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TẾ BÀO GAN<br />
Nguyễn Hoàng Bắc*, Trần Công Duy Long*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Hiện nay phẫu thuật nội soi đang dần thay thế phẫu thuật mở trong điều trị các bệnh viêm ruột thừa, sỏi<br />
túi mật, ung thư đại trực tràng… Ung thư tế bào gan là một trong những thử thách kế tiếp của PTNS<br />
Mục tiêu: Đánh giá khả năng và lợi ích của phẫu thuật nội soi trong chẩn đoán và điều trị ung thư tế bào gan<br />
Đối tượng và phương pháp: Hồi cứu mô tả các trường hợp ứng dụng phẫu thuật nội soi để chẩn đoán và điều trị (nội<br />
soi đốt RFA và nội soi cắt gan) do ung thư tế bào gan tại BV ĐH Y Dược TP HCM.<br />
Kết quả: Trong thời gian qua, chúng tôi thực hiện 9 trường hợp nội soi chẩn đoán do u gan. Trong đó có 6 trường hợp<br />
thực hiện sinh thiết u gan qua nội soi. Nguyên nhân: xơ gan nặng, không thể cắt gan (2/6), vị trí khối u không cho phép phẫu<br />
thuật triệt để (2/6), U gan di căn đa ổ, quá chỉ định phẫu thuật cắt gan (2/6). Kết quả: Ung thư tế bào gan (5/6), Ung thư biểu<br />
mô tuyến (1/6). Không tai biến và biến chứng nào xảy ra. Bệnh nhân ra viện 2 ngày sau mổ. Có 3 trường hợp sau khi nội soi<br />
chẩn đoán, chúng tôi thực hiện huỷ khối ung thư tế bào gan bằng sóng cao tần qua nội soi. Tổng số khối u: 5. Thời gian đốt<br />
trung bình: 10 phút. Thời gian nằm viện: 2 ngày. Không tai biến và biến chứng nào xảy ra ở các bệnh nhân. Cắt gan nội soi<br />
do ung thư tế bào gan: 14 trường hợp. Cắt gan thuỳ T (7/14), Cắt hạ phân thuỳ II (2/14), Cắt hạ phân thuỳ III (1/14), Cắt hạ<br />
phân thuỳ VI(3/14), Cắt phân thuỳ sau (1/14). Thời gian mổ: 142 phút (110-180 phút). Lượng máu mất: 185,71 ml (100300 ml). Không bệnh nhân nào cần truyến máu trong và sau mổ. Thời gian nằm viện: 4,5 (2-7 ngày). Không tai biến hay<br />
biến chứng nào xảy ra.<br />
Kết luận: Phẫu thuật nội soi là phương pháp hiệu quả và an toàn để chẩn đoán và điều trị bệnh ung thư tế bào gan,<br />
mang lại cho bệnh nhân nhiều lợi ích của phẫu thuật ít xâm hại<br />
<br />
SUMMARY<br />
EVALUATION OF LAPAROSCOPIC SURGERY IN DIAGNOSIS<br />
AND TREATMENT FOR HEPATOCELLULAR CARCINOMA<br />
Nguyen Hoang Bac, Tran Cong Duy Long<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 179 - 185<br />
Background: Nowadays laparoscopic surgery has been substituted for open surgery in treatment of appendicitis,<br />
gallstone, colorectal cancer… Hepatocellular carcinoma is a new challenge for laparoscopic surgery<br />
Objective: Evaluate the capacity and advantage of laparoscopic surgery in diagnosis and treatment for HCC<br />
Patients and Methods: Retrospective and descriptive study. All patients that underwent laparoscopic diagnostic<br />
and/or treatment operation (laparoscopic radoifrequentcy ablation or laparoscopic hepatectomy) for HCC at University<br />
Medical Center were included in the study.<br />
Results: We had 9 cases with laparoscopic diagnostic operation for HCC including. 6 patients underwent laparoscopic<br />
liver biopsy only because of the following reasons: severe cirrhosis, unsuitable for hepatectomy (2/6), tumor site impeding<br />
radical operation (2/6), multiplenodular HCC with no indication for hepatectomy (2/6). Pathology: hepatocellular carcinoma<br />
(5/6) and adenocarcinoma (1/6). No complication and morbidity. Patients were discharged on post-operative day 2. There<br />
were 3 cases after laparoscopic diagnostic operation we continued with laparoscopic RFA. Number of tumors: 5. Mean time of<br />
RFA: 10 min. Hospital stay: 2 days. No complication and morbidity. Laparoscopic hepatectomy for HCC: 14 cases including<br />
∗<br />
<br />
Bộ môn Ngoại – Đại học Y Dược TPHCM<br />
<br />
Y Hoïc TP. Hoà Chí Minh * Taäp 11 * Phụ bản Soá 4 * 2007<br />
<br />
Nghieân cöùu Y hoïc<br />
<br />
left lateral segmentectomy (7/14), segmentectomy of segment II (2/14), segmentectomy of segment III (1/14), segmentectomy<br />
of segment VI (3/14) and right posterior segmentectomy (1/14). Mean operative time: 142 min (110 – 180 min). Blood loss:<br />
185,71 ml (100 – 300 ml). No blood transfusion intra or post operatively. Mean hospital stay: 4.6 days (2 – 7 days). No<br />
complication and morbidity.<br />
Conclusion: Laparoscopic surgery is a safe and effective method for diagnosis and treatment of HCC together with the<br />
advantages of minimally invasive operation.<br />
<br />
ĐẶT VẤNĐỀ<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU<br />
<br />
Hiện nay phẫu thuật nội soi đang dần thay<br />
thế phẫu thuật mở trong điều trị các bệnh viêm<br />
ruột thừa, sỏi túi mật, ung thư đại trực tràng…<br />
Ung thư tế bào gan là một trong những thử<br />
thách kế tiếp của PTNS.<br />
<br />
Đối tượng<br />
<br />
Ung thư tế bào gan là bệnh phức tạp, đôi khi<br />
rất khó xác định mức độ di căn và tình trạng xơ<br />
gan của BN bằng các xét nghiệm trước mổ.<br />
PTNS có thể được xem là phương tiện chẩn<br />
đoán sau cùng, giúp BN tránh được phẫu thuật<br />
mở bụng không cần thiết khi quá chỉ định điều<br />
trị triệt để.<br />
Một số trường hợp ung thư gan trên nền gan<br />
xơ nặng, ung thư gan nhiều ổ không còn chỉ<br />
định can thiệp phẫu thuật, huỷ khối u bằng sóng<br />
cao tần hoặc cồn nồng độ tuyệt đối dưới hướng<br />
dẫn của PTNS có thể giúp thực hiện và kiểm<br />
soát thủ thuật tốt hơn.<br />
Nội soi cắt gan là phẫu thuật khó, đã có một<br />
số báo cáo trên thế giới về PTNS điều trị ung thư<br />
tế bào gan tuy nhiên chỉ định vẫn rất hạn chế và<br />
còn nhiều bàn cãi. Thời gian qua bệnh viện<br />
chúng tôi đã ứng dụng PTNS vào chẩn đoán và<br />
điều trị ung thư tế bào gan. Chúng tôi nhận thấy<br />
lựa chọn bệnh nhân, cách tiếp cận khối u trong<br />
khi mổ, kiểm soát cầm máu, đảm bảo diện cắt<br />
sạch tế bào ung thư là những vần đề cần được<br />
cân nhắc bàn luận.<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
<br />
Chúng tôi hồi cứu các bệnh nhân được ứng<br />
dụng PTNS trong chẩn đoán và điều trị ung thư<br />
tế bào gan (PT cắt gan và đốt u gan bằng sóng<br />
cao tần) tại bệnh viện ĐH Y Dược trong thời<br />
gian 2004-2007.<br />
<br />
Kỹ thuật<br />
Nội soi chẩn đoán và sinh thiết u gan<br />
Chúng tôi sử dụng trocar 10mm ở rốn để<br />
đặt kính soi, 1 troar 10 mm khác ở dưới sườn<br />
P. Quan sát tình trạng ổ bụng, xác định giai<br />
đoạn bệnh. Siêu âm gan với đầu dò nội soi<br />
(qua trocar dưới sườn) đánh giá số lượng, vị<br />
trí, kích thước, liên quan của khối u với các<br />
mạch máu lớn lân cận.<br />
Sinh thiết khối u gan bằng kim. Kiểm soát<br />
cầm máu.<br />
Nội soi đốt u gan bằng sóng cao tần (RFA)<br />
Bệnh nhân đựơc tiến hành nội soi chẩn<br />
đoán với kỹ thuật trên. Nếu có chỉ định, Kim<br />
RFA đơn Cool- tip dài 2 cm được đưa qua<br />
thành bụng tuỳ vào vị trí khối u định huỷ.<br />
Quan sát màn hình siêu âm trong khi đốt u,<br />
kết thúc phẫu thuật khi phần nhu mô gan bị<br />
huỷ bao bọc toàn vẹn khối u.<br />
PTNS cắt gan<br />
Đối với các khối u ở hạ phân thuỳ II,III,IV.<br />
<br />
Đánh giá khả năng và lợi ích của PTNS đốt<br />
u bằng sóng cao tần trong điều trị ung thư tế<br />
bào gan.<br />
<br />
Bệnh nhân nằm ngửa. Chúng tôi dùng 3<br />
trocar. Kính soi được đặt qua trocar 10mm ở<br />
rốn. Trocar thao tác tay phải 10mm đặt dưới<br />
bờ sườn phải, trên đường trung đòn. Trocar<br />
thao tác tay trái 5mm đặt dưới bờ sườn trái<br />
trên đường trung đòn.<br />
<br />
Đánh giá khả năng, mức độ an toàn, hiệu quả<br />
của PTNS cắt gan điều trị ung thư tế bào gan.<br />
<br />
Nội soi chẩn đoán: quan sát tình trạng ổ<br />
bụng, xác định giai đoạn bệnh. Siêu âm gan<br />
<br />
Đánh giá khả năng và lợi ích của PTNS<br />
trong chẩn đoán bệnh ung thư tế bào gan.<br />
<br />
Y Hoïc TP. Hoà Chí Minh * Taäp 11 * Phụ bản Soá 4 * 2007<br />
với đầu dò nội soi, đánh giá số lượng, vị trí,<br />
kích thước, liên quan của khối u với các mạch<br />
máu lân cận.<br />
Cắt dây chằng liềm, vành, tam giác bên trái,<br />
di động gan trái khỏi vòm hoành.<br />
Khi cắt thuỳ trái gan, chúng tôi chủ động bộc<br />
lộ tĩnh mạch gan trái. Thắt động mạch gan trái<br />
nếu xuất phát từ động mạch vành vị.<br />
<br />
Nghieân cöùu Y hoïc<br />
<br />
Đốt RFA<br />
<br />
: 3 trường hợp.<br />
<br />
-Cắt gan nội soi do ung thư tế bào gan: 14<br />
trường hợp<br />
<br />
Nội soi sinh thiết chẩn đoán u gan<br />
6 trường hợp<br />
Nguyên nhân<br />
-Xơ gan nặng, không thể cắt gan (2/6)<br />
<br />
Cắt bao Glisson, đánh dấu diện cắt bằng dao<br />
đốt đơn cực.<br />
<br />
-Vị trí khối u không cho phép phẫu thuật<br />
triệt để (2/6)<br />
<br />
Cắt nhu mô gan bằng dao cắt đốt siêu âm<br />
(Harmonic Scalpel), Ligasure.<br />
<br />
-U gan di căn đa ổ, quá chỉ định phẫu thuật<br />
cắt gan (2/6)<br />
<br />
Cầm máu diện cắt bằng kẹp đốt lưỡng cực,<br />
clip, khâu cột.<br />
Cắt cuống cửa gan trái bằng stapler<br />
(cartrigde màu xanh dương dài 60mm).<br />
Cắt tĩnh mạch gan trái bằng stapler<br />
(cartrigde màu trắng dài 45mm) hoặc cắt bằng<br />
kéo và khâu cột.<br />
Đối với các khối u ở hạ phân thuỳ V, VI, VII, VIII<br />
<br />
Kết quả<br />
-Ung thư tế bào gan (5/6)<br />
-Ung thư biểu mô tuyến (1/6)<br />
Không tai biến và biến chứng nào xảy ra.<br />
Bệnh nhân ra viện 2 ngày sau mổ<br />
<br />
Đốt khối ung thư tế bào gan bằng sóng cao<br />
tần qua nội soi<br />
3 trường hợp<br />
<br />
Bệnh nhân nằm nghiêng trái 60 độ.<br />
Kính soi đặt qua trocar 10mm ở bờ ngoài<br />
cơ thẳng bụng P, trên rốn 3cm. Ba trocar 10mm<br />
và 1 trocar 5mm đặt dưới bờ sườn P để sử dụng<br />
các dụng cụ thao tác, ống hút, dụng cụ vén gan.<br />
Nội soi chẩn đoán: siêu âm trong mổ,<br />
đánh giá giai đoạn bệnh và tình trạng khối u.<br />
Cắt dây chằng liềm, vành, tam giác bên<br />
phải, di động gan phải khỏi vòm hoành.<br />
Cắt nhu mô gan và xử lý mạch máu<br />
tương tự khi cắt gan ở thuỳ trái. Khi cần thiết<br />
chúng tôi sử dụng stapler để cắt các cuống mạch<br />
lớn.<br />
<br />
Số u<br />
<br />
V ị tr í<br />
<br />
Kích thước u<br />
<br />
TH 1<br />
<br />
1<br />
<br />
HPT III<br />
<br />
TH 2<br />
<br />
2<br />
<br />
HPT III, IV<br />
<br />
TH 3<br />
<br />
2<br />
<br />
HPT V, VIII<br />
<br />
25x32mm<br />
15x25mm<br />
20x25mm<br />
22x17mm<br />
14x14mm<br />
<br />
Child A<br />
<br />
Thời gian nằm viện: 2ngày<br />
Không tai biến và biến chứng nào xảy ra ở<br />
các bệnh nhân<br />
<br />
Cắt gan nội soi do ung thư tế bào gan<br />
14 trường hợp<br />
Loại phẫu thuật cắt gan<br />
<br />
Chúng tôi thống kê và xử lý số liệu bằng<br />
phần mềm SPSS 13.0<br />
<br />
Cắt gan thuỳ T<br />
<br />
:7<br />
<br />
Cắt hạ phân thuỳ II<br />
<br />
:2<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
<br />
Cắt hạ phân thuỳ III<br />
<br />
:1<br />
<br />
Trong thời gian qua, chúng tôi thực hiện:<br />
<br />
Cắt hạ phân thuỳ VI<br />
<br />
:3<br />
<br />
-Nội soi chẩn đoán u gan: 9 trường hợp.<br />
Trong đó:<br />
<br />
Cắt phân thuỳ sau : 1<br />
<br />
: 6 trường hợp<br />
<br />
Child A<br />
<br />
Thời gian đốt trung bình của mỗi khối u:<br />
12phút<br />
<br />
Xử lý số liệu<br />
<br />
Sinh thiết u gan<br />
<br />
Chức<br />
năng gan<br />
Child B<br />
<br />
Thời gian mổ: 142 phút (110-180 phút)<br />
Lượng máu mất: 185,71 ml (100-300 ml)<br />
<br />
Y Hoïc TP. Hoà Chí Minh * Taäp 11 * Phụ bản Soá 4 * 2007<br />
Không bệnh nhân nào cần truyến máu trong<br />
và sau mổ<br />
Thời gian nằn viện: 4,5 (2-7 ngày)<br />
Không tai biến hay biến chứng nào xảy ra<br />
<br />
BÀNLUẬN<br />
Nội soi chẩn đoán<br />
Ung thư tế bài gan đa số xuất hiện trên nền<br />
gan xơ mà đôi khi không thể chẩn đoán chính<br />
xác nếu chỉ dựa vào các xét nghiệm trước mổ.<br />
Một số trường hợp ung thư đã có di căn nhiều<br />
nơi trong gan hoặc phúc mạc mà các phương<br />
tiện chẩn đoán hình ảnh không thể phát hiện,<br />
nhất là các khối u nhỏ hơn 1cm, nằm ở bề mặt<br />
gan. Do đó đôi lúc bệnh nhân phải chịu cuộc mổ<br />
mở bụng chỉ để can thiệp tối thiểu.<br />
Qua nội soi, phẫu thuật viên đánh giá mức<br />
độ xơ gan (dịch báng, giải phẫu bệnh đại thể của<br />
gan, mạch máu tuần hoàn bàng hệ cửa chủ dãn<br />
to..), tình trạng di căn phúc mạc... Với sự hỗ trợ<br />
của siêu âm trong mổ, phẫu thuật viên xác định<br />
chính xác số lượng khối u, vị trí khối u, liên quan<br />
của khối u với các mạch máu lớn, có thuyên tắc<br />
tĩnh mạch cửa hay không…, từ đó chọn lựa<br />
phương pháp điều trị thích hợp cho bệnh nhân.<br />
Chúng tôi thực hiện 9 trường hợp nội soi<br />
chẩn đoán cho các bệnh nhân có u gan, đây là<br />
các trường hợp cân nhắc khả năng phẫu thuật<br />
triệt để nhưng không thể quyết định chắc chắn<br />
trước mổ. Nhóm bệnh nhân của chúng tôi có 6<br />
trường hợp không còn chỉ định can thiệp điều<br />
trị, chúng tôi sinh thiết chẩn đoán:<br />
-Xơ gan nặng: 2/6<br />
-Vị trí khối u không cho phép phẫu thuật<br />
triệt để: 2/6<br />
-U gan đa ổ: 2/6<br />
Qua nội soi ổ bụng, chúng tôi sinh thiết khối<br />
u để xác định chẩn đoán. Sinh thiết u gan dưới<br />
hướng dẫn của siêu âm trong mổ nội soi giúp<br />
phẫu thuật viên có thể thực hiện chính xác và<br />
kiểm soát cầm máu tốt. Sáu trường hợp của<br />
chúng tôi: Ung thư tế bào gan (5/6), ung thư biểu<br />
mô tuyến (1/6). Bệnh nhân tránh được cuộc mổ<br />
mở không cần thiết, phục hồi sau mổ nhanh<br />
<br />
Nghieân cöùu Y hoïc<br />
<br />
hơn, thời gian nằm viện ngắn hơn. Đa số bệnh<br />
nhân ra viện sau mổ 2-3 ngày.<br />
Ba bệnh nhân còn lại trong nhóm còn chỉ<br />
định điều trị huỷ khối u qua da bằng sóng cao<br />
tần. Chúng tôi tiếp tục thực hiện qua nội soi cho<br />
bệnh nhân.<br />
<br />
PTNS huỷ u gan bằng sóng cao tần<br />
Đối với các bệnh nhân ung thư gan không<br />
còn chỉ định phẫu thuật, RFA là một phương<br />
pháp điều trị hiệu quả cho các ung thư gan đa ổ<br />
(ít hơn 3 khối u, kích thước u nhỏ hơn 3cm),<br />
chức năng gan kém.<br />
Phẫu thuật nội soi, đốt u gan bằng sóng cao<br />
tần hữu ích cho các trường hợp ung thư gan có<br />
rối loạn đông máu nặng vì qua nội soi phẫu<br />
thuật viên có thể kiểm soát cầm máu tốt hơn.<br />
Với nội soi ổ bụng, phẫu thuật viên có thể<br />
tiếp cận mọi ví trí khối u để thực hiện đốt RFA<br />
ngay cả với các khối u nằm ngay dưới vòm<br />
hoành mà khi can thiệp đơn thuần qua da rất<br />
khó khăn.<br />
Qua nội soi ổ bụng, phẫu thuật viên có thể<br />
kiểm soát các cơ quan lân cận như đại tràng,<br />
túi mật, tá tràng…trong quá trình đốt RFA<br />
nhằm hạn chế nguy cơ hoại tử do nhiệt các cơ<br />
quan này.<br />
Chúng tôi có 3 trường hợp huỷ khối u bằng<br />
sóng cao tần qua nội soi. Đây là các trường hợp<br />
xơ gan nặng (1/3), u gan đa ổ ở những vị trí khó<br />
can thiệp qua da đơn thuần (2/3). Cả 3 trường<br />
hợp đều được thực hiện an toàn, bệnh nhân ra<br />
viện sau 2 ngày.<br />
<br />
Phẫu thuật cắt gan nội soi<br />
Hai trường hợp cắt gan không điển hình<br />
bằng phẫu thuật nội soi đầu tiên được Gagner<br />
thực hiện năm 1992. Đến năm 1993, Azagra thực<br />
hiện cắt gan thuỳ trái theo cấu trúc giải phẫu. Từ<br />
đó đến nay số lượng cắt gan nội soi tăng dần.<br />
Jean-Francois(0) hồi cứu ở 11 trung tâm phẫu<br />
thuật Châu Âu từ 1994-2000, có 37 trường hợp<br />
<br />
Y Hoïc TP. Hoà Chí Minh * Taäp 11 * Phụ bản Soá 4 * 2007<br />
cắt gan do ung thư. Dagher I.(0) báo cáo 70<br />
trường hợp nội soi cắt gan trong đó có 54% do<br />
nguyên nhân ung thư. Alan J. Koffron(0) báo cáo<br />
300 trường hợp nội soi cắt gan (2001-2006), có<br />
103 trường hợp do nguyên nhân ác tính. Đỗ<br />
Tuấn Anh(0) báo cáo 22 trường hợp cắt gan nội<br />
soi, có 7 trường hợp u gan ác tính.<br />
Trong thời gian qua chúng tôi thực hiện 14<br />
trường hợp cắt gan nội soi do ung thư tế bào gan<br />
Cũng như các tác giả khác, chúng tôi nhận<br />
thấy chỉ định lý tưởng cho cắt gan nội soi là các<br />
khối u nhỏ, nằm ở ngoại vi của gan (hạ phân<br />
thuỳ II, III, IVb theo phân loại của Couinaud).<br />
Qua nội soi có thể thực hiện cắt gan, cầm máu dễ<br />
dàng, thời gian mổ ngắn, bệnh nhân hồi phục<br />
sớm. Tuy vậy, đối với các khối u nằm ở vị trí cao<br />
và ở các hạ phân thuỳ sau nơi liên quan với<br />
nhiều mạch máu lớn, khó tiếp cận được khối u,<br />
chỉ định nội soi cần được cân nhắc(0,0,0,0).<br />
Gần đây tác giả Brice Gayet(0) báo cáo 41<br />
trường hợp cắt gan phải hoàn toàn qua nội soi,<br />
tỷ lệ chuyển mổ mở 14% cho tiềm năng phát<br />
triển của kỹ thuật nội soi cắt gan. Nhóm bệnh<br />
nhân của chúng tôi, có 1 trường hợp cắt gan hạ<br />
phân thuỳ VII, 1 trường hợp cắt gan phân thuỳ<br />
sau. Chúng tôi nhận thấy di động hoàn toàn gan<br />
phải không khó khăn, có thể thực hiện trong<br />
khoảng thời gian ngắn (20-40phút).<br />
<br />
Vấn đề tiếp cận khối u<br />
Gan nằm ngay bên dưới cơ hoành, được cố<br />
định với cơ hoành bằng nhiều dây chằng. Khi<br />
mổ mở cắt gan, bệnh nhân cần vết mổ lớn<br />
(đường mổ dưới sườn, Mercedes…) nên sau mổ<br />
đau nhiều, nguy cơ dính ruột và thoát vị thành<br />
bụng cao.<br />
Qua phẫu thuật nội soi, với 3 hoặc 4 trocar,<br />
chúng tôi có thể di động hoàn toàn gan phải và<br />
trái trong khoảng thời gian không dài hơn so với<br />
mổ mở. Đây cũng chính là ưu điểm của phẫu<br />
thuật nội soi, có thể quan sát và thực hiện thao<br />
tác phẫu thuật ở những vùng mà khi mổ mở gặp<br />
nhiều khó khăn.<br />
<br />
Nghieân cöùu Y hoïc<br />
<br />
Khi cắt các khối u ở gan phải, chúng tôi đặt<br />
bệnh nhân nằm nghiêng P 60 độ. Với tư thế này<br />
gan phải đổ vào trong, giúp chúng tôi cắt các<br />
dây chằng treo gan dễ dàng. Đối với các khối u<br />
nằm ở thuỳ trái gan, bệnh nhân nằm ngửa, đầu<br />
cao 30 độ cho phép di động gan tốt.<br />
Trong nhóm bệnh nhân vừa qua, chúng tôi<br />
di động hoàn toàn gan phải để cắt gan phân<br />
thuỳ sau và hạ phân thuỳ VII với thời gian<br />
không kéo dài hơn so với mổ mở mà không gây<br />
tai biến hay biến chứng nào.<br />
<br />
Nguyên tắc ung thư khi phẫu thuật nội soi<br />
cắt gan<br />
Khi mổ nội soi, các nguyên tắc khi phẫu<br />
thuật bệnh ung thư gan cũng cần áp dụng. Diện<br />
cắt nên cách vỏ bao khối u ít nhất 1 cm. Điều này<br />
thật sự không khó đối với các khối u nằm ở bề<br />
mặt gan. Tuy vậy, với các khối u nhỏ, nằm sâu<br />
trong nhu mô gan xơ chắc, phẫu thuật viên<br />
không thể dùng cảm giác sờ nắn của bàn tay nên<br />
thật sự khó xác định diện cắt thích hợp để đảm<br />
bảo nguyên tắc ung thư. Để khắc phục điều này,<br />
các tác giả Jean Francois Gigot(0), Santambrogio(0)<br />
nhấn mạnh vai trò của siêu âm trong phẫu thuật.<br />
Siêu âm nên được sử dụng thường xuyên trong<br />
mổ để xác định số lượng, vị trí, giới hạn, liên<br />
quan khối u với các mạch máu và đường mật để<br />
có được diện cắt an toàn.<br />
Kiểm soát cầm máu trong mổ<br />
Kiểm soát cầm máu là vấn đề quan trọng khi<br />
phẫu thuật cắt gan. Khi mổ nội soi vấn đề này<br />
càng khó khăn hơn. Phẫu trường mổ nội soi sẽ bị<br />
hạn chế khi máu chảy và sử dụng hút liên tục.<br />
Các<br />
<br />
tác<br />
<br />
giả<br />
<br />
Alan<br />
<br />
J.<br />
<br />
Koffron(0)<br />
<br />
Luca<br />
<br />
Aldrighetti , nhận thấy phẫu tích mạch máu<br />
(0)<br />
<br />
trong nhu mô gan bằng Ultrasonic dissector<br />
giúp hạn chế chảy máu.<br />
Brice Gayet(0) cho rằng khống chế cuống gan<br />
bằng thủ thuật Pringle cách quản mỗi 15 phút<br />
giúp kiểm soát cầm máu tốt hơn.<br />
Jean- Francois(0) cho rằng chủ động bộc lộ và<br />
thắt các mạch máu của gan (tĩnh mạch gan trái,<br />
<br />