Lương Thị Thanh Huyền và cs<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
58(10): 94 - 98<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ SINH THÁI CỦA CÁC LOÀI CÂY GỖ TRONG THẢM THỰC VẬT THỨ<br />
SINH VÙNG ĐẦU NGUỒN HỒ THÁC BÀ TỈNH YÊN BÁI<br />
<br />
Lương Thị Thanh Huyền 1, Vương Quốc Đạt-2, Lê Ngọc Công3*<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
Sở Giáo dục Đào tạo Yên Bái, Lâm trường Thác Bà-Yên Bái<br />
3<br />
<br />
Trường Đại học Sư phạm- Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Bài báo giới thiệu kết quả nghiên cứu, đánh giá vai trò sinh thái của các loài cây gỗ trong<br />
thảm thực vật thứ sinh vùng đầu nguồn Hồ Thác Bà tỉnh Yên Bái. Các loài cây gỗ đang<br />
trong giai đoạn sinh trưởng phát triển mạnh có DTB < 35 cm; HTB < 15 m, mật độ khoảng<br />
từ 1340 – 1848 cây/ha, thành phần loài cây ở hai trạng thái (sau NR và sau KTK) có sự<br />
sai khác không nhiều. Trạng thái TTV thứ sinh phục hồi tự nhiên sau KTK đã có sự xuất<br />
hiện một số loài mới như: Chẹo, Vàng anh, Nang trứng, Dung, Trọng đũa.... những loài<br />
này tuy không phải thuộc vào nhóm loài gỗ quý có giá trị nhưng đây là những loài cây<br />
tiên phong định cư, hình thành nên hệ sinh thái rừng thứ sinh đặc trưng. Cả hai trạng thái<br />
TTV thứ sinh phục hồi tự nhiên đều có số lượng loài giảm khi chỉ số tầm quan trọng IVI%<br />
tăng. Những loài cây quý hiếm trong cả hai trạng thái TTV hiện nay còn rất ít, chủ yếu là<br />
các cây gỗ nhỏ rất cần được bảo vệ như: Lát hoa, Đinh, Sâng, Chò nâu, Nghiến, Lim,<br />
Xương cá…<br />
Từ khoá: Vai trò sinh thái, Chỉ số tầm quan trọng, Thảm thực vật thứ sinh.<br />
*<br />
<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Thác Bà là hồ nước nhân tạo do ngăn dòng<br />
sông Chảy làm Nhà máy thuỷ điện Thác Bà<br />
(năm 1969), nhà máy thuỷ điện đầu tiên ở<br />
Việt Nam. Hồ Thác Bà nằm ở địa giới hai<br />
huyện Yên Bình và Lục Yên của tỉnh Yên Bái,<br />
có diện tích mặt nước khoảng 23.400 ha, có<br />
1.331 đồi đảo lớn nhỏ với thảm thực vật và<br />
cảnh quan đa dạng. Trong những thập kỷ qua<br />
do tình trạng khai thác và sử dụng bừa bãi,<br />
thảm thực vật phòng hộ đầu nguồn ở khu vực<br />
này đã bị suy thoái nghiêm trọng, rừng sau<br />
khai thác hầu như bị đảo lộn toàn bộ về cấu<br />
trúc, quá trình tái sinh, diễn thế theo chiều<br />
hướng thoái bộ so với ở tình trạng nguyên<br />
sinh hoặc trước khai thác, nhất là ở các lâm<br />
phần không được quản lý tốt.<br />
Để phục vụ mục đích đánh giá vai trò sinh<br />
thái của các loài cây gỗ trong hệ sinh thái<br />
*<br />
<br />
Lê Ngọc Công, Tel: 0915.462.404, Khoa Sinh - KTNN,<br />
Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
rừng phòng hộ đầu nguồn Hồ Thác Bà, chúng<br />
tôi sử dụng chỉ số tầm quan trọng IVI<br />
(Importance Value Index) để xác định công<br />
thức tổ thành sinh thái, làm cơ sở cho việc<br />
bảo vệ rừng đầu nguồn Hồ Thác Bà và góp<br />
phần hướng đến mục tiêu đưa Hồ Thác Bà<br />
trở thành khu du lịch cấp quốc gia theo Nghị<br />
quyết chuyên đề số 07- 2007 – NQ/TU của<br />
Tỉnh uỷ Yên Bái.<br />
2. ĐỐI TƯỢNG<br />
NGHIÊN CỨU<br />
<br />
VÀ<br />
<br />
PHƯƠNG<br />
<br />
PHÁP<br />
<br />
- Đối tượng nghiên cứu: Là hai trạng thái<br />
thảm thực vật thứ sinh phục hồi tự nhiên sau<br />
nương rẫy và sau khai thác kiệt tại xã Xuân<br />
Long, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái<br />
- Phương pháp nghiên cứu: Thu thập số liệu<br />
trực tiếp ngoài thực địa trên các tuyến điều<br />
tra (TĐT) và ô tiêu chuẩn (OTC), diện tích<br />
2<br />
OTC là 400m (20m x 20m). Xác định tên<br />
khoa học các loài thực vật theo các tài liệu<br />
của Nguyễn Tiến Bân (2003 – 2005)[3], Bộ<br />
Nông nghiệp & PTNT (2000)[4], Phạm Hoàng<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
94<br />
<br />
Lương Thị Thanh Huyền và cs<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Hộ (1992 – 1993)[5]. Xác định các loài thực<br />
vật quý hiếm theo Sách đỏ Việt Nam<br />
(2007)[6] và Danh lục đỏ IUCN (2001)[7].<br />
Phân tích và xử lý số liệu: Nhóm cây gỗ được<br />
xác định theo quy định của Cục Lâm nghiệp.<br />
Các chỉ số thông dụng được tính theo các<br />
công thức đã được sử dụng rộng rãi trong<br />
thực tiễn thống kê, quy hoạch rừng với việc<br />
sử dụng chương trình Excel. Các chỉ số đặc<br />
trưng cho cấu trúc quần hợp cây gỗ rừng<br />
được tính toán bằng chương trình chuyên<br />
dụng xử lý số liệu ô tiêu chuẩn F-Structure<br />
A&S (Nguyễn Văn Sinh, 2004).<br />
<br />
58(10): 94 - 98<br />
<br />
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
3.1. Chỉ số IVI và hệ số tổ thành loài trong<br />
quần hợp cây gỗ<br />
Chỉ số tầm quan trọng (IVI) là chỉ tiêu biểu thị<br />
hệ số tổ thành và mức độ quan trọng, tính đa<br />
dạng sinh học, tính ổn định và sự bền vững<br />
của hệ sinh thái. Về bản chất, chỉ số IVI có ý<br />
nghĩa sinh học sâu sắc, phản ánh mối quan<br />
hệ giữa mỗi loài cây trong một quần xã và<br />
quan hệ giữa quần xã đó với điều kiện ngoại<br />
cảnh, kết quả được thể hiện ở bảng 1 và 2.<br />
<br />
Bảng 1. Tổng số loài và loài ưu thế sinh thái ở hai trạng thái TTV<br />
Tổng<br />
số loài<br />
<br />
Số loài<br />
có IVI ><br />
5%<br />
<br />
+ Tầng cây cao<br />
<br />
61<br />
<br />
06<br />
<br />
- Máu chó lá nhỏ, Dẻ gai, Sau sau, Trám trắng,<br />
Thầu tấu, Bồ đề<br />
<br />
+ Tầng cây nhỡ<br />
<br />
68<br />
<br />
04<br />
<br />
- Kháo lá lớn, Trám chim, Re, Sau sau.<br />
<br />
58<br />
45<br />
<br />
05<br />
06<br />
<br />
- Chò nâu, Máu chó, Vàng anh, Thị ba ngòi,<br />
Ngát.<br />
- Vàng anh, Trâm rừng, Nang trứng, Táu muối,<br />
Ngát, Dung.<br />
<br />
Trạng thái TTV<br />
<br />
Tên loài cây có IVI > 5%<br />
<br />
1. Sau nương rãy<br />
<br />
2. Sau khai thác<br />
kiệt<br />
+ Tầng cây cao<br />
+ Tầng cây nhỡ<br />
<br />
Bảng 2. Kết quả các loài cây gỗ có IVI > 5% trong hai trạng thái TTV<br />
Trạng thái TTV<br />
<br />
Tên loài<br />
<br />
Tên khoa học<br />
<br />
Số cây<br />
<br />
Chỉ số IVI<br />
(%)<br />
<br />
1. Sau nương rãy<br />
+ Tầng cây cao<br />
<br />
Máu chó<br />
<br />
Knema globularia<br />
<br />
210<br />
<br />
10,45<br />
<br />
Dẻ gai<br />
<br />
Castanopsis indica<br />
<br />
158<br />
<br />
8,64<br />
<br />
Sau sau<br />
<br />
Liquidambar formosana<br />
<br />
131<br />
<br />
7,85<br />
<br />
Trám trắng<br />
<br />
Canarium album<br />
<br />
143<br />
<br />
6,76<br />
<br />
Thầu tấu<br />
<br />
Aporosa dioica<br />
<br />
134<br />
<br />
6,54<br />
<br />
Bồ đề<br />
<br />
Styrax tonkinensis<br />
<br />
125<br />
<br />
6,24<br />
<br />
Kháo lá lớn<br />
<br />
Machilus macrophylla<br />
<br />
416<br />
<br />
17,83<br />
<br />
Trám chim<br />
<br />
Canarium tonkinense<br />
<br />
318<br />
<br />
15,50<br />
<br />
Re<br />
<br />
Phoebe sp.<br />
<br />
289<br />
<br />
13,68<br />
<br />
Sau sau<br />
<br />
Liquidambar formosana<br />
<br />
276<br />
<br />
13,35<br />
<br />
+ Tầng cây nhỡ<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
94<br />
<br />
Lương Thị Thanh Huyền và cs<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
58(10): 94 - 98<br />
<br />
2. Sau khai thác kiệt<br />
+ Tầng cây cao<br />
<br />
+ Tầng cây nhỡ<br />
<br />
Chò nâu<br />
<br />
Dipterocarpus tonkinensis<br />
<br />
250<br />
<br />
12,75<br />
<br />
Máu chó<br />
<br />
Knema globularia<br />
<br />
225<br />
<br />
12,54<br />
<br />
Vàng anh<br />
<br />
Saraca dives<br />
<br />
187<br />
<br />
10,39<br />
<br />
Thị ba ngòi<br />
<br />
Diospyros bangoiensis<br />
<br />
165<br />
<br />
9,34<br />
<br />
Ngát<br />
<br />
Gironniera subaequalis<br />
<br />
150<br />
<br />
9,34<br />
<br />
Vàng anh<br />
<br />
Saraca dives<br />
<br />
215<br />
<br />
11,12<br />
<br />
Trâm rừng<br />
<br />
Syzygium formosum<br />
<br />
140<br />
<br />
8,95<br />
<br />
Nang trứng<br />
<br />
Hydnocarpus kurzii<br />
<br />
120<br />
<br />
7,57<br />
<br />
Táu muối<br />
<br />
Vatica fleuryana<br />
<br />
115<br />
<br />
7,28<br />
<br />
Ngát<br />
<br />
Gironniera subaequalis<br />
<br />
98<br />
<br />
6,11<br />
<br />
Dung<br />
<br />
Symplocos laurina<br />
<br />
80<br />
<br />
5,82<br />
<br />
Theo Danniel Marmillod, những loài cây có<br />
thể loài cây gỗ ở tầng cây cao và tầng cây<br />
chỉ số IVI% > 5% là những loài có ý nghĩa về<br />
nhỡ của hai trạng thái TTV thứ sinh phục hồi<br />
tự nhiên có chỉ số IVI > 5% để nghiên cứu.<br />
mặt sinh thái. Theo Thái Văn Trừng (1978)<br />
trong một lâm phần, loài cây nào đó chiếm<br />
3.2. Trạng thái TTV thứ sinh phục hồi tự<br />
trên 50% tổng số cá thể tầng cây cao thì<br />
nhiên (TN) sau nương rãy (NR)<br />
nhóm loài đó được coi là nhóm loài ưu thế,<br />
3.2.1. Tầng cây cao<br />
đây là những cơ sở quan trọng để xác định<br />
Kết quả nghiên cứu các chỉ tiêu ở tầng cây<br />
loài hoặc nhóm loài ưu thế. Vì vậy trên cơ sở<br />
cao được ghi trong bảng 3.<br />
đó, chúng tôi thống kê tất cả những loài và cá<br />
Bảng 3. Tổ thành mật độ tầng cây cao<br />
TT<br />
<br />
Loài cây<br />
<br />
N (c/ha)<br />
<br />
Ni<br />
<br />
Gi<br />
<br />
Fi<br />
<br />
IVI%<br />
<br />
1<br />
<br />
Máu chó<br />
<br />
210<br />
<br />
12,89<br />
<br />
12,85<br />
<br />
5,6<br />
<br />
10,45<br />
<br />
2<br />
<br />
Dẻ gai<br />
<br />
158<br />
<br />
9,70<br />
<br />
11,78<br />
<br />
4,4<br />
<br />
8,64<br />
<br />
3<br />
<br />
Sau sau<br />
<br />
141<br />
<br />
8,95<br />
<br />
10,56<br />
<br />
4,95<br />
<br />
7,85<br />
<br />
4<br />
<br />
Trám trắng<br />
<br />
134<br />
<br />
8,73<br />
<br />
7,28<br />
<br />
4,27<br />
<br />
6,76<br />
<br />
5<br />
<br />
Thầu tấu<br />
<br />
130<br />
<br />
8,27<br />
<br />
7,13<br />
<br />
4,22<br />
<br />
6,54<br />
<br />
6<br />
<br />
Bồ đề<br />
<br />
125<br />
<br />
7,67<br />
<br />
6,37<br />
<br />
4,67<br />
<br />
6,24<br />
<br />
6 loài có IVI > 5%<br />
<br />
901<br />
<br />
56,1<br />
<br />
55,97<br />
<br />
28,11<br />
<br />
46,87<br />
<br />
55 loài khác có IVI < 5%<br />
<br />
727<br />
<br />
43,9<br />
<br />
44,03<br />
<br />
71,89<br />
<br />
53,13<br />
<br />
1628<br />
<br />
100<br />
<br />
100<br />
<br />
100<br />
<br />
100<br />
<br />
∑<br />
<br />
61 loài<br />
<br />
Trong tầng cây cao của TTV thứ sinh phục<br />
hồi tự nhiên sau NR có tổng số 61 loài trong<br />
đó 6 loài có chỉ số IVI% > 5% (chiếm 56,1 %<br />
trong tổng mức độ quan trọng trong quần xã),<br />
trong đó: Máu chó (Knema sp) là loài có số<br />
lượng cá thể nhiều nhất (210 cây/ha), có chỉ<br />
số IVI% cao nhất (10,454%). Tiếp theo là Dẻ<br />
gai (Castanopsis sp.) 158 cây/ha chỉ số IVI<br />
đạt 8,64%; Sau sau (Liquidamba formosana)<br />
có 131 cây/ha, chỉ số IVI đạt 7,85%. Trám<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
trắng (Canarium album) 143 cây/ha có chỉ số<br />
IVI đạt 6,76%... Còn lại 55 loài khác có chỉ số<br />
IVI < 5% với mật độ 727 cây/ha, chiếm 43,9<br />
% trong tổng mức độ quan trọng trong quần<br />
xã. Như vậy, loài ưu thế và công thức tổ<br />
thành sinh thái ở tầng cây cao như sau:<br />
10,45Mc + 8,64Dg + 7,85Ss + 6,76Tra +<br />
6,5TT + 6,24Bđ<br />
3.2.2. Tầng cây nhỡ<br />
Kết quả nghiên cứu các chỉ tiêu ở tầng cây<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
94<br />
<br />
Lương Thị Thanh Huyền và cs<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
58(10): 94 - 98<br />
<br />
nhỡ được ghi trong bảng 4.<br />
Bảng 4. Tổ thành mật độ tầng cây nhỡ<br />
TT<br />
<br />
Loài cây<br />
<br />
N (c/ha)<br />
<br />
Ni<br />
<br />
Gi<br />
<br />
Fi<br />
<br />
IVI%<br />
<br />
1<br />
<br />
Kháo lá lớn<br />
<br />
426<br />
<br />
23,05<br />
<br />
8,53<br />
<br />
21,91<br />
<br />
17,83<br />
<br />
2<br />
<br />
Trám chim<br />
<br />
318<br />
<br />
17,20<br />
<br />
7,97<br />
<br />
21,33<br />
<br />
15,50<br />
<br />
3<br />
<br />
Re<br />
<br />
289<br />
<br />
15,63<br />
<br />
7,25<br />
<br />
18,16<br />
<br />
13,68<br />
<br />
4<br />
<br />
Sau sau<br />
<br />
276<br />
<br />
14,39<br />
<br />
6,98<br />
<br />
18,68<br />
<br />
13,35<br />
<br />
4 loài có IVI > 5%<br />
<br />
1309<br />
<br />
70,27<br />
<br />
30,73<br />
<br />
80,08<br />
<br />
60,36<br />
<br />
64 loài khác có IVI < 5%<br />
<br />
539<br />
<br />
29,73<br />
<br />
69,27<br />
<br />
19,92<br />
<br />
39,64<br />
<br />
1848<br />
<br />
100<br />
<br />
100<br />
<br />
100<br />
<br />
100<br />
<br />
∑<br />
<br />
68 loài<br />
<br />
Còn lại 64 loài khác có chỉ số IVI < 5% với<br />
tổng số cây là 539 cây/ha, chiếm 29,16%<br />
tổng số cây đã điều tra. Do vậy, loài ưu thế và<br />
công thức tổ thành sinh thái trong tầng cây<br />
nhỡ như sau: 17,83Kh + 15,5Trc + 13,68R +<br />
13,35Ss<br />
<br />
Trong tầng cây nhỡ, tổng số 68 loài nhưng<br />
chỉ có 4 loài tham gia vào công thức tổ thành<br />
có IVI > 5% với mật độ 1309 cây/ha, chiếm<br />
70,83% tổng số cây đã điều tra, mức độ quan<br />
trọng IVI đạt 60,36%, trong đó: Kháo lá lớn<br />
(Machilus macrophylla) có mật độ lớn nhất<br />
(426 cây/ha), chỉ số IVI đạt 17,83%; Trám<br />
chim (Canarium tonkinense) có 318 cây/ha,<br />
chỉ số IVI đạt 15,5%; Re (Phoebe sp) có mật<br />
độ 289 cây/ha với chỉ số IVI đạt 13,68%;<br />
Thấp nhất là Sau sau (Liquidambar<br />
formosana) có mật độ 276 cây/ha, chỉ số IVI<br />
đạt 13,35%.<br />
<br />
3.3. Trạng thái TTV thứ sinh phục hồi tự<br />
nhiên (TN) sau khai thác kiệt (KTK)<br />
3.3.1. Tầng cây cao<br />
Kết quả nghiên cứu các chỉ tiêu ở tầng cây<br />
cao được ghi trong bảng 5.<br />
<br />
Bảng 5. Tổ thành mật độ tầng cây cao<br />
TT<br />
<br />
Loài cây<br />
<br />
N (c/ha)<br />
<br />
Ni<br />
<br />
Gi<br />
<br />
Fi<br />
<br />
IVI (%)<br />
<br />
1<br />
<br />
Chò nâu<br />
<br />
250<br />
<br />
13,92<br />
<br />
10,23<br />
<br />
14,10<br />
<br />
12,75<br />
<br />
2<br />
<br />
Máu chó<br />
<br />
225<br />
<br />
12,53<br />
<br />
9,31<br />
<br />
15,78<br />
<br />
12,54<br />
<br />
3<br />
<br />
Vàng anh<br />
<br />
187<br />
<br />
10,41<br />
<br />
8,53<br />
<br />
12,23<br />
<br />
10,39<br />
<br />
4<br />
<br />
Thị ba ngòi<br />
<br />
165<br />
<br />
9,19<br />
<br />
7,83<br />
<br />
11,00<br />
<br />
9,34<br />
<br />
5<br />
<br />
Ngát<br />
<br />
150<br />
<br />
8,35<br />
<br />
7,31<br />
<br />
10,68<br />
<br />
8,78<br />
<br />
5 loài có IVI > 5%<br />
<br />
977<br />
<br />
54,40<br />
<br />
43,21<br />
<br />
63,79<br />
<br />
53,80<br />
<br />
53 loài khác có IVI <<br />
5%<br />
<br />
818<br />
<br />
45,59<br />
<br />
56,79<br />
<br />
58 loài<br />
<br />
1795<br />
<br />
100<br />
<br />
100<br />
<br />
∑<br />
<br />
Trong trạng thái này, tầng cây cao có 58 loài<br />
với tổng số cây là 977cây/ha (chiếm 54,42%)<br />
tổng số cây đã điều tra, có 5 loài tham gia vào<br />
công thức tổ thành đạt chỉ số tầm quan trọng<br />
IVI>5% (chiếm 53,80%) trong tổng số mức độ<br />
quan trọng, trong đó: Chò nâu (Dipterocarpus<br />
tonkinensis) có mật độ 250 cây/ha, chỉ số IVI<br />
đạt 12,75%; Máu chó (Knema globularia) có<br />
mật độ 225 cây/ha, chỉ số IVI là 12,54%;<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
36,22<br />
100<br />
<br />
46,20<br />
100<br />
<br />
Vàng anh (Saraca dives) có mật độ 187<br />
cây/ha, chỉ số IVI đạt 10,39%... Còn lại 53 loài<br />
khác với mật độ 818 cây/ha (chiếm 45,57%<br />
tổng số cây đã điều tra), chỉ số IVI < 5%<br />
(chiếm 46,20%) tổng mức độ quan trọng<br />
trong tầng cây cao đã điều tra. Công thức tổ<br />
thành sinh thái loài như sau: 12,75Ch +<br />
12,54Mc + 10,39Va + 9,34Th + 8,78Ng<br />
3.3.2. Tầng cây nhỡ<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
4<br />
<br />
Lương Thị Thanh Huyền và cs<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Kết quả nghiên cứu các chỉ tiêu ở tầng cây<br />
<br />
58(10): 94 - 98<br />
<br />
nhỡ được ghi trong bảng 6.<br />
<br />
Bảng 6. Tổ thành mật độ tầng cây nhỡ<br />
TT<br />
<br />
Loài cây<br />
<br />
N (c/ha)<br />
<br />
Ni<br />
<br />
Gi<br />
<br />
Fi<br />
<br />
IVI (%)<br />
<br />
1<br />
<br />
Vàng anh<br />
<br />
215<br />
<br />
16,04<br />
<br />
13,40<br />
<br />
3,92<br />
<br />
11,12<br />
<br />
2<br />
<br />
Trâm rừng<br />
<br />
140<br />
<br />
10,44<br />
<br />
10,08<br />
<br />
6,33<br />
<br />
8,95<br />
<br />
3<br />
<br />
Nang trứng<br />
<br />
120<br />
<br />
8,95<br />
<br />
8,54<br />
<br />
5,22<br />
<br />
7,57<br />
<br />
4<br />
<br />
Táu muối<br />
<br />
115<br />
<br />
8,58<br />
<br />
8,03<br />
<br />
5,23<br />
<br />
7,28<br />
<br />
5<br />
<br />
Ngát<br />
<br />
98<br />
<br />
7,31<br />
<br />
7,87<br />
<br />
3,15<br />
<br />
6,11<br />
<br />
6<br />
<br />
Dung<br />
<br />
80<br />
<br />
5,97<br />
<br />
6,97<br />
<br />
4,52<br />
<br />
5,82<br />
<br />
6 loài có IVI > 5%<br />
<br />
768<br />
<br />
57,29<br />
<br />
54,53<br />
<br />
28,73<br />
<br />
46,85<br />
<br />
39 loài khác có IVI < 5%<br />
<br />
572<br />
<br />
42,71<br />
<br />
45,47<br />
<br />
71,27<br />
<br />
53,15<br />
<br />
1340<br />
<br />
100<br />
<br />
100<br />
<br />
100<br />
<br />
100<br />
<br />
∑<br />
<br />
45 loài<br />
<br />
Tầng cây nhỡ có 45 loài, trong đó 6 loài có<br />
chí số IVI > 5% với tổng số cá thể đạt 768<br />
cây/ha chiếm 57,31% tổng số cây, cụ thể như<br />
sau: Vàng anh (Saraca dives) có mật độ lớn<br />
nhất 215 cây/ha, chỉ số IVI đạt cao nhất<br />
(11,12%); Trâm rừng (Syzygium formosum)<br />
có mật độ 140 cây/ha, chỉ số IVI đạt 8,95%,<br />
tiếp đến Nang trứng (Hydnocarpus kurzii) có<br />
mật độ 120 cây/ha, chỉ số IVI đạt 7,57%...<br />
Còn 39 loài khác có chỉ số IVI % < 5 % có<br />
tổng số cá thể là 572 cây/ha (chiếm 42,68%).<br />
Công thức tổ thành sinh thái như sau:<br />
11,12Va + 8,95Tr + 7,57Ntr + 7,28Tm +<br />
6,11Ng + 5,82Dg.<br />
4. KẾT LUẬN<br />
Các loài cây gỗ đang trong giai đoạn sinh<br />
trưởng phát triển mạnh có DTB < 35 cm; HTB <<br />
15 m, mật độ khoảng từ 1340 – 1848 cây/ha,<br />
thành phần loài cây ở hai trạng thái (sau NR<br />
và sau KTK) có sự sai khác không nhiều. Dù<br />
vậy, trạng thái TTV thứ sinh phục hồi tự nhiên<br />
sau KTK đã có sự xuất hiện một số loài mới<br />
như: Chẹo, Vàng anh, Nang trứng, Dung,<br />
Trọng đũa.... Những loài này tuy không phải<br />
thuộc vào nhóm loài gỗ quý có giá trị nhưng<br />
đây là những loài cây tiên phong định cư,<br />
hình thành nên h ệ sinh thái rừng thứ sinh đặc<br />
trưng. Cả hai trạng thái TTV thứ sinh phục hồi<br />
tự nhiên đều có số lượng loài giảm khi chỉ số<br />
tầm quan trọng IVI% tăng. Điều đó chứng tỏ<br />
mức độ ưu thế giữa các loài trong quần xã<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
nghiên cứu ở hai trạng thái chưa cao đến mức<br />
mà một hoặc hai loài chiếm giữ hầu hết giá<br />
trị IVI% có thể lấn át mạnh những loài còn<br />
lại. Những loài cây quý hiếm trong cả hai<br />
trạng thái TTV hiện nay còn rất ít, chủ yếu là<br />
các cây gỗ nhỏ rất cần được bảo vệ như:<br />
Lát hoa, Đinh, Sâng, Chò nâu, Nghiến, Lim,<br />
Xương cá…<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1]. Ban địa chính, Ban quản lý rừng xã Xuân<br />
Long, Báo cáo tổng kết, Yên Bái.<br />
[2]. Viện thiết kế, quy hoạch Lâm nghiệp - Sở<br />
Nông nghiệp & PTNT Tỉnh Yên Bái (2006).<br />
Báo cáo rà soát quy hoạch 3 loại rừng, Yên<br />
Bái<br />
[3]. Nguyễn Tiến Bân (2003 – 2005), Danh<br />
lục các loài thực vật Việt Nam. Nxb Nông<br />
nghiệp, Hà Nội.<br />
[4]. Bộ Nông nghiệp & PTNT (2000), Tên cây<br />
rừng Việt Nam. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.<br />
[5] Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa<br />
học và Công nghệ Việt Nam (2007), Sách đỏ<br />
Việt Nam. Nxb Khoa học tự nhiên và Công<br />
nghệ, Hà Nội.<br />
[6]. Phạm Hoàng Hộ (1992 – 1993), Cây cỏ<br />
Việt Nam. Nxb Montreal.<br />
[7]. IUCN (2001), Red List of Threatened<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
6<br />
<br />