intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá vai trò sinh thái của các loài cây gỗ trong thảm thực vật thứ sinh vùng đầu nguồn hổ Thác bà tỉnh Yên Bái

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

69
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài báo giới thiệu kết quả nghiên cứu, đánh giá vai trò sinh thái của các loài cây gỗ trong thảm thực vật thứ sinh vùng đầu nguồn Hồ Thác Bà tỉnh Yên Bái. Các loài cây gỗ đang trong giai đoạn sinh trưởng phát triển mạnh có DTB < 35 cm; HTB < 15 m, mật độ khoảng từ 1340 – 1848 cây/ha, thành phần loài cây ở hai trạng thái (sau NR và sau KTK) có sự sai khác không nhiều.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá vai trò sinh thái của các loài cây gỗ trong thảm thực vật thứ sinh vùng đầu nguồn hổ Thác bà tỉnh Yên Bái

Lương Thị Thanh Huyền và cs<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 58(10): 94 - 98<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ SINH THÁI CỦA CÁC LOÀI CÂY GỖ TRONG THẢM THỰC VẬT THỨ<br /> SINH VÙNG ĐẦU NGUỒN HỒ THÁC BÀ TỈNH YÊN BÁI<br /> <br /> Lương Thị Thanh Huyền 1, Vương Quốc Đạt-2, Lê Ngọc Công3*<br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> Sở Giáo dục Đào tạo Yên Bái, Lâm trường Thác Bà-Yên Bái<br /> 3<br /> <br /> Trường Đại học Sư phạm- Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Bài báo giới thiệu kết quả nghiên cứu, đánh giá vai trò sinh thái của các loài cây gỗ trong<br /> thảm thực vật thứ sinh vùng đầu nguồn Hồ Thác Bà tỉnh Yên Bái. Các loài cây gỗ đang<br /> trong giai đoạn sinh trưởng phát triển mạnh có DTB < 35 cm; HTB < 15 m, mật độ khoảng<br /> từ 1340 – 1848 cây/ha, thành phần loài cây ở hai trạng thái (sau NR và sau KTK) có sự<br /> sai khác không nhiều. Trạng thái TTV thứ sinh phục hồi tự nhiên sau KTK đã có sự xuất<br /> hiện một số loài mới như: Chẹo, Vàng anh, Nang trứng, Dung, Trọng đũa.... những loài<br /> này tuy không phải thuộc vào nhóm loài gỗ quý có giá trị nhưng đây là những loài cây<br /> tiên phong định cư, hình thành nên hệ sinh thái rừng thứ sinh đặc trưng. Cả hai trạng thái<br /> TTV thứ sinh phục hồi tự nhiên đều có số lượng loài giảm khi chỉ số tầm quan trọng IVI%<br /> tăng. Những loài cây quý hiếm trong cả hai trạng thái TTV hiện nay còn rất ít, chủ yếu là<br /> các cây gỗ nhỏ rất cần được bảo vệ như: Lát hoa, Đinh, Sâng, Chò nâu, Nghiến, Lim,<br /> Xương cá…<br /> Từ khoá: Vai trò sinh thái, Chỉ số tầm quan trọng, Thảm thực vật thứ sinh.<br /> *<br /> <br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Thác Bà là hồ nước nhân tạo do ngăn dòng<br /> sông Chảy làm Nhà máy thuỷ điện Thác Bà<br /> (năm 1969), nhà máy thuỷ điện đầu tiên ở<br /> Việt Nam. Hồ Thác Bà nằm ở địa giới hai<br /> huyện Yên Bình và Lục Yên của tỉnh Yên Bái,<br /> có diện tích mặt nước khoảng 23.400 ha, có<br /> 1.331 đồi đảo lớn nhỏ với thảm thực vật và<br /> cảnh quan đa dạng. Trong những thập kỷ qua<br /> do tình trạng khai thác và sử dụng bừa bãi,<br /> thảm thực vật phòng hộ đầu nguồn ở khu vực<br /> này đã bị suy thoái nghiêm trọng, rừng sau<br /> khai thác hầu như bị đảo lộn toàn bộ về cấu<br /> trúc, quá trình tái sinh, diễn thế theo chiều<br /> hướng thoái bộ so với ở tình trạng nguyên<br /> sinh hoặc trước khai thác, nhất là ở các lâm<br /> phần không được quản lý tốt.<br /> Để phục vụ mục đích đánh giá vai trò sinh<br /> thái của các loài cây gỗ trong hệ sinh thái<br /> *<br /> <br /> Lê Ngọc Công, Tel: 0915.462.404, Khoa Sinh - KTNN,<br /> Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> rừng phòng hộ đầu nguồn Hồ Thác Bà, chúng<br /> tôi sử dụng chỉ số tầm quan trọng IVI<br /> (Importance Value Index) để xác định công<br /> thức tổ thành sinh thái, làm cơ sở cho việc<br /> bảo vệ rừng đầu nguồn Hồ Thác Bà và góp<br /> phần hướng đến mục tiêu đưa Hồ Thác Bà<br /> trở thành khu du lịch cấp quốc gia theo Nghị<br /> quyết chuyên đề số 07- 2007 – NQ/TU của<br /> Tỉnh uỷ Yên Bái.<br /> 2. ĐỐI TƯỢNG<br /> NGHIÊN CỨU<br /> <br /> VÀ<br /> <br /> PHƯƠNG<br /> <br /> PHÁP<br /> <br /> - Đối tượng nghiên cứu: Là hai trạng thái<br /> thảm thực vật thứ sinh phục hồi tự nhiên sau<br /> nương rẫy và sau khai thác kiệt tại xã Xuân<br /> Long, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái<br /> - Phương pháp nghiên cứu: Thu thập số liệu<br /> trực tiếp ngoài thực địa trên các tuyến điều<br /> tra (TĐT) và ô tiêu chuẩn (OTC), diện tích<br /> 2<br /> OTC là 400m (20m x 20m). Xác định tên<br /> khoa học các loài thực vật theo các tài liệu<br /> của Nguyễn Tiến Bân (2003 – 2005)[3], Bộ<br /> Nông nghiệp & PTNT (2000)[4], Phạm Hoàng<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> 94<br /> <br /> Lương Thị Thanh Huyền và cs<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Hộ (1992 – 1993)[5]. Xác định các loài thực<br /> vật quý hiếm theo Sách đỏ Việt Nam<br /> (2007)[6] và Danh lục đỏ IUCN (2001)[7].<br /> Phân tích và xử lý số liệu: Nhóm cây gỗ được<br /> xác định theo quy định của Cục Lâm nghiệp.<br /> Các chỉ số thông dụng được tính theo các<br /> công thức đã được sử dụng rộng rãi trong<br /> thực tiễn thống kê, quy hoạch rừng với việc<br /> sử dụng chương trình Excel. Các chỉ số đặc<br /> trưng cho cấu trúc quần hợp cây gỗ rừng<br /> được tính toán bằng chương trình chuyên<br /> dụng xử lý số liệu ô tiêu chuẩn F-Structure<br /> A&S (Nguyễn Văn Sinh, 2004).<br /> <br /> 58(10): 94 - 98<br /> <br /> 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> 3.1. Chỉ số IVI và hệ số tổ thành loài trong<br /> quần hợp cây gỗ<br /> Chỉ số tầm quan trọng (IVI) là chỉ tiêu biểu thị<br /> hệ số tổ thành và mức độ quan trọng, tính đa<br /> dạng sinh học, tính ổn định và sự bền vững<br /> của hệ sinh thái. Về bản chất, chỉ số IVI có ý<br /> nghĩa sinh học sâu sắc, phản ánh mối quan<br /> hệ giữa mỗi loài cây trong một quần xã và<br /> quan hệ giữa quần xã đó với điều kiện ngoại<br /> cảnh, kết quả được thể hiện ở bảng 1 và 2.<br /> <br /> Bảng 1. Tổng số loài và loài ưu thế sinh thái ở hai trạng thái TTV<br /> Tổng<br /> số loài<br /> <br /> Số loài<br /> có IVI ><br /> 5%<br /> <br /> + Tầng cây cao<br /> <br /> 61<br /> <br /> 06<br /> <br /> - Máu chó lá nhỏ, Dẻ gai, Sau sau, Trám trắng,<br /> Thầu tấu, Bồ đề<br /> <br /> + Tầng cây nhỡ<br /> <br /> 68<br /> <br /> 04<br /> <br /> - Kháo lá lớn, Trám chim, Re, Sau sau.<br /> <br /> 58<br /> 45<br /> <br /> 05<br /> 06<br /> <br /> - Chò nâu, Máu chó, Vàng anh, Thị ba ngòi,<br /> Ngát.<br /> - Vàng anh, Trâm rừng, Nang trứng, Táu muối,<br /> Ngát, Dung.<br /> <br /> Trạng thái TTV<br /> <br /> Tên loài cây có IVI > 5%<br /> <br /> 1. Sau nương rãy<br /> <br /> 2. Sau khai thác<br /> kiệt<br /> + Tầng cây cao<br /> + Tầng cây nhỡ<br /> <br /> Bảng 2. Kết quả các loài cây gỗ có IVI > 5% trong hai trạng thái TTV<br /> Trạng thái TTV<br /> <br /> Tên loài<br /> <br /> Tên khoa học<br /> <br /> Số cây<br /> <br /> Chỉ số IVI<br /> (%)<br /> <br /> 1. Sau nương rãy<br /> + Tầng cây cao<br /> <br /> Máu chó<br /> <br /> Knema globularia<br /> <br /> 210<br /> <br /> 10,45<br /> <br /> Dẻ gai<br /> <br /> Castanopsis indica<br /> <br /> 158<br /> <br /> 8,64<br /> <br /> Sau sau<br /> <br /> Liquidambar formosana<br /> <br /> 131<br /> <br /> 7,85<br /> <br /> Trám trắng<br /> <br /> Canarium album<br /> <br /> 143<br /> <br /> 6,76<br /> <br /> Thầu tấu<br /> <br /> Aporosa dioica<br /> <br /> 134<br /> <br /> 6,54<br /> <br /> Bồ đề<br /> <br /> Styrax tonkinensis<br /> <br /> 125<br /> <br /> 6,24<br /> <br /> Kháo lá lớn<br /> <br /> Machilus macrophylla<br /> <br /> 416<br /> <br /> 17,83<br /> <br /> Trám chim<br /> <br /> Canarium tonkinense<br /> <br /> 318<br /> <br /> 15,50<br /> <br /> Re<br /> <br /> Phoebe sp.<br /> <br /> 289<br /> <br /> 13,68<br /> <br /> Sau sau<br /> <br /> Liquidambar formosana<br /> <br /> 276<br /> <br /> 13,35<br /> <br /> + Tầng cây nhỡ<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> 94<br /> <br /> Lương Thị Thanh Huyền và cs<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 58(10): 94 - 98<br /> <br /> 2. Sau khai thác kiệt<br /> + Tầng cây cao<br /> <br /> + Tầng cây nhỡ<br /> <br /> Chò nâu<br /> <br /> Dipterocarpus tonkinensis<br /> <br /> 250<br /> <br /> 12,75<br /> <br /> Máu chó<br /> <br /> Knema globularia<br /> <br /> 225<br /> <br /> 12,54<br /> <br /> Vàng anh<br /> <br /> Saraca dives<br /> <br /> 187<br /> <br /> 10,39<br /> <br /> Thị ba ngòi<br /> <br /> Diospyros bangoiensis<br /> <br /> 165<br /> <br /> 9,34<br /> <br /> Ngát<br /> <br /> Gironniera subaequalis<br /> <br /> 150<br /> <br /> 9,34<br /> <br /> Vàng anh<br /> <br /> Saraca dives<br /> <br /> 215<br /> <br /> 11,12<br /> <br /> Trâm rừng<br /> <br /> Syzygium formosum<br /> <br /> 140<br /> <br /> 8,95<br /> <br /> Nang trứng<br /> <br /> Hydnocarpus kurzii<br /> <br /> 120<br /> <br /> 7,57<br /> <br /> Táu muối<br /> <br /> Vatica fleuryana<br /> <br /> 115<br /> <br /> 7,28<br /> <br /> Ngát<br /> <br /> Gironniera subaequalis<br /> <br /> 98<br /> <br /> 6,11<br /> <br /> Dung<br /> <br /> Symplocos laurina<br /> <br /> 80<br /> <br /> 5,82<br /> <br /> Theo Danniel Marmillod, những loài cây có<br /> thể loài cây gỗ ở tầng cây cao và tầng cây<br /> chỉ số IVI% > 5% là những loài có ý nghĩa về<br /> nhỡ của hai trạng thái TTV thứ sinh phục hồi<br /> tự nhiên có chỉ số IVI > 5% để nghiên cứu.<br /> mặt sinh thái. Theo Thái Văn Trừng (1978)<br /> trong một lâm phần, loài cây nào đó chiếm<br /> 3.2. Trạng thái TTV thứ sinh phục hồi tự<br /> trên 50% tổng số cá thể tầng cây cao thì<br /> nhiên (TN) sau nương rãy (NR)<br /> nhóm loài đó được coi là nhóm loài ưu thế,<br /> 3.2.1. Tầng cây cao<br /> đây là những cơ sở quan trọng để xác định<br /> Kết quả nghiên cứu các chỉ tiêu ở tầng cây<br /> loài hoặc nhóm loài ưu thế. Vì vậy trên cơ sở<br /> cao được ghi trong bảng 3.<br /> đó, chúng tôi thống kê tất cả những loài và cá<br /> Bảng 3. Tổ thành mật độ tầng cây cao<br /> TT<br /> <br /> Loài cây<br /> <br /> N (c/ha)<br /> <br /> Ni<br /> <br /> Gi<br /> <br /> Fi<br /> <br /> IVI%<br /> <br /> 1<br /> <br /> Máu chó<br /> <br /> 210<br /> <br /> 12,89<br /> <br /> 12,85<br /> <br /> 5,6<br /> <br /> 10,45<br /> <br /> 2<br /> <br /> Dẻ gai<br /> <br /> 158<br /> <br /> 9,70<br /> <br /> 11,78<br /> <br /> 4,4<br /> <br /> 8,64<br /> <br /> 3<br /> <br /> Sau sau<br /> <br /> 141<br /> <br /> 8,95<br /> <br /> 10,56<br /> <br /> 4,95<br /> <br /> 7,85<br /> <br /> 4<br /> <br /> Trám trắng<br /> <br /> 134<br /> <br /> 8,73<br /> <br /> 7,28<br /> <br /> 4,27<br /> <br /> 6,76<br /> <br /> 5<br /> <br /> Thầu tấu<br /> <br /> 130<br /> <br /> 8,27<br /> <br /> 7,13<br /> <br /> 4,22<br /> <br /> 6,54<br /> <br /> 6<br /> <br /> Bồ đề<br /> <br /> 125<br /> <br /> 7,67<br /> <br /> 6,37<br /> <br /> 4,67<br /> <br /> 6,24<br /> <br /> 6 loài có IVI > 5%<br /> <br /> 901<br /> <br /> 56,1<br /> <br /> 55,97<br /> <br /> 28,11<br /> <br /> 46,87<br /> <br /> 55 loài khác có IVI < 5%<br /> <br /> 727<br /> <br /> 43,9<br /> <br /> 44,03<br /> <br /> 71,89<br /> <br /> 53,13<br /> <br /> 1628<br /> <br /> 100<br /> <br /> 100<br /> <br /> 100<br /> <br /> 100<br /> <br /> ∑<br /> <br /> 61 loài<br /> <br /> Trong tầng cây cao của TTV thứ sinh phục<br /> hồi tự nhiên sau NR có tổng số 61 loài trong<br /> đó 6 loài có chỉ số IVI% > 5% (chiếm 56,1 %<br /> trong tổng mức độ quan trọng trong quần xã),<br /> trong đó: Máu chó (Knema sp) là loài có số<br /> lượng cá thể nhiều nhất (210 cây/ha), có chỉ<br /> số IVI% cao nhất (10,454%). Tiếp theo là Dẻ<br /> gai (Castanopsis sp.) 158 cây/ha chỉ số IVI<br /> đạt 8,64%; Sau sau (Liquidamba formosana)<br /> có 131 cây/ha, chỉ số IVI đạt 7,85%. Trám<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> trắng (Canarium album) 143 cây/ha có chỉ số<br /> IVI đạt 6,76%... Còn lại 55 loài khác có chỉ số<br /> IVI < 5% với mật độ 727 cây/ha, chiếm 43,9<br /> % trong tổng mức độ quan trọng trong quần<br /> xã. Như vậy, loài ưu thế và công thức tổ<br /> thành sinh thái ở tầng cây cao như sau:<br /> 10,45Mc + 8,64Dg + 7,85Ss + 6,76Tra +<br /> 6,5TT + 6,24Bđ<br /> 3.2.2. Tầng cây nhỡ<br /> Kết quả nghiên cứu các chỉ tiêu ở tầng cây<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> 94<br /> <br /> Lương Thị Thanh Huyền và cs<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 58(10): 94 - 98<br /> <br /> nhỡ được ghi trong bảng 4.<br /> Bảng 4. Tổ thành mật độ tầng cây nhỡ<br /> TT<br /> <br /> Loài cây<br /> <br /> N (c/ha)<br /> <br /> Ni<br /> <br /> Gi<br /> <br /> Fi<br /> <br /> IVI%<br /> <br /> 1<br /> <br /> Kháo lá lớn<br /> <br /> 426<br /> <br /> 23,05<br /> <br /> 8,53<br /> <br /> 21,91<br /> <br /> 17,83<br /> <br /> 2<br /> <br /> Trám chim<br /> <br /> 318<br /> <br /> 17,20<br /> <br /> 7,97<br /> <br /> 21,33<br /> <br /> 15,50<br /> <br /> 3<br /> <br /> Re<br /> <br /> 289<br /> <br /> 15,63<br /> <br /> 7,25<br /> <br /> 18,16<br /> <br /> 13,68<br /> <br /> 4<br /> <br /> Sau sau<br /> <br /> 276<br /> <br /> 14,39<br /> <br /> 6,98<br /> <br /> 18,68<br /> <br /> 13,35<br /> <br /> 4 loài có IVI > 5%<br /> <br /> 1309<br /> <br /> 70,27<br /> <br /> 30,73<br /> <br /> 80,08<br /> <br /> 60,36<br /> <br /> 64 loài khác có IVI < 5%<br /> <br /> 539<br /> <br /> 29,73<br /> <br /> 69,27<br /> <br /> 19,92<br /> <br /> 39,64<br /> <br /> 1848<br /> <br /> 100<br /> <br /> 100<br /> <br /> 100<br /> <br /> 100<br /> <br /> ∑<br /> <br /> 68 loài<br /> <br /> Còn lại 64 loài khác có chỉ số IVI < 5% với<br /> tổng số cây là 539 cây/ha, chiếm 29,16%<br /> tổng số cây đã điều tra. Do vậy, loài ưu thế và<br /> công thức tổ thành sinh thái trong tầng cây<br /> nhỡ như sau: 17,83Kh + 15,5Trc + 13,68R +<br /> 13,35Ss<br /> <br /> Trong tầng cây nhỡ, tổng số 68 loài nhưng<br /> chỉ có 4 loài tham gia vào công thức tổ thành<br /> có IVI > 5% với mật độ 1309 cây/ha, chiếm<br /> 70,83% tổng số cây đã điều tra, mức độ quan<br /> trọng IVI đạt 60,36%, trong đó: Kháo lá lớn<br /> (Machilus macrophylla) có mật độ lớn nhất<br /> (426 cây/ha), chỉ số IVI đạt 17,83%; Trám<br /> chim (Canarium tonkinense) có 318 cây/ha,<br /> chỉ số IVI đạt 15,5%; Re (Phoebe sp) có mật<br /> độ 289 cây/ha với chỉ số IVI đạt 13,68%;<br /> Thấp nhất là Sau sau (Liquidambar<br /> formosana) có mật độ 276 cây/ha, chỉ số IVI<br /> đạt 13,35%.<br /> <br /> 3.3. Trạng thái TTV thứ sinh phục hồi tự<br /> nhiên (TN) sau khai thác kiệt (KTK)<br /> 3.3.1. Tầng cây cao<br /> Kết quả nghiên cứu các chỉ tiêu ở tầng cây<br /> cao được ghi trong bảng 5.<br /> <br /> Bảng 5. Tổ thành mật độ tầng cây cao<br /> TT<br /> <br /> Loài cây<br /> <br /> N (c/ha)<br /> <br /> Ni<br /> <br /> Gi<br /> <br /> Fi<br /> <br /> IVI (%)<br /> <br /> 1<br /> <br /> Chò nâu<br /> <br /> 250<br /> <br /> 13,92<br /> <br /> 10,23<br /> <br /> 14,10<br /> <br /> 12,75<br /> <br /> 2<br /> <br /> Máu chó<br /> <br /> 225<br /> <br /> 12,53<br /> <br /> 9,31<br /> <br /> 15,78<br /> <br /> 12,54<br /> <br /> 3<br /> <br /> Vàng anh<br /> <br /> 187<br /> <br /> 10,41<br /> <br /> 8,53<br /> <br /> 12,23<br /> <br /> 10,39<br /> <br /> 4<br /> <br /> Thị ba ngòi<br /> <br /> 165<br /> <br /> 9,19<br /> <br /> 7,83<br /> <br /> 11,00<br /> <br /> 9,34<br /> <br /> 5<br /> <br /> Ngát<br /> <br /> 150<br /> <br /> 8,35<br /> <br /> 7,31<br /> <br /> 10,68<br /> <br /> 8,78<br /> <br /> 5 loài có IVI > 5%<br /> <br /> 977<br /> <br /> 54,40<br /> <br /> 43,21<br /> <br /> 63,79<br /> <br /> 53,80<br /> <br /> 53 loài khác có IVI <<br /> 5%<br /> <br /> 818<br /> <br /> 45,59<br /> <br /> 56,79<br /> <br /> 58 loài<br /> <br /> 1795<br /> <br /> 100<br /> <br /> 100<br /> <br /> ∑<br /> <br /> Trong trạng thái này, tầng cây cao có 58 loài<br /> với tổng số cây là 977cây/ha (chiếm 54,42%)<br /> tổng số cây đã điều tra, có 5 loài tham gia vào<br /> công thức tổ thành đạt chỉ số tầm quan trọng<br /> IVI>5% (chiếm 53,80%) trong tổng số mức độ<br /> quan trọng, trong đó: Chò nâu (Dipterocarpus<br /> tonkinensis) có mật độ 250 cây/ha, chỉ số IVI<br /> đạt 12,75%; Máu chó (Knema globularia) có<br /> mật độ 225 cây/ha, chỉ số IVI là 12,54%;<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 36,22<br /> 100<br /> <br /> 46,20<br /> 100<br /> <br /> Vàng anh (Saraca dives) có mật độ 187<br /> cây/ha, chỉ số IVI đạt 10,39%... Còn lại 53 loài<br /> khác với mật độ 818 cây/ha (chiếm 45,57%<br /> tổng số cây đã điều tra), chỉ số IVI < 5%<br /> (chiếm 46,20%) tổng mức độ quan trọng<br /> trong tầng cây cao đã điều tra. Công thức tổ<br /> thành sinh thái loài như sau: 12,75Ch +<br /> 12,54Mc + 10,39Va + 9,34Th + 8,78Ng<br /> 3.3.2. Tầng cây nhỡ<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> 4<br /> <br /> Lương Thị Thanh Huyền và cs<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Kết quả nghiên cứu các chỉ tiêu ở tầng cây<br /> <br /> 58(10): 94 - 98<br /> <br /> nhỡ được ghi trong bảng 6.<br /> <br /> Bảng 6. Tổ thành mật độ tầng cây nhỡ<br /> TT<br /> <br /> Loài cây<br /> <br /> N (c/ha)<br /> <br /> Ni<br /> <br /> Gi<br /> <br /> Fi<br /> <br /> IVI (%)<br /> <br /> 1<br /> <br /> Vàng anh<br /> <br /> 215<br /> <br /> 16,04<br /> <br /> 13,40<br /> <br /> 3,92<br /> <br /> 11,12<br /> <br /> 2<br /> <br /> Trâm rừng<br /> <br /> 140<br /> <br /> 10,44<br /> <br /> 10,08<br /> <br /> 6,33<br /> <br /> 8,95<br /> <br /> 3<br /> <br /> Nang trứng<br /> <br /> 120<br /> <br /> 8,95<br /> <br /> 8,54<br /> <br /> 5,22<br /> <br /> 7,57<br /> <br /> 4<br /> <br /> Táu muối<br /> <br /> 115<br /> <br /> 8,58<br /> <br /> 8,03<br /> <br /> 5,23<br /> <br /> 7,28<br /> <br /> 5<br /> <br /> Ngát<br /> <br /> 98<br /> <br /> 7,31<br /> <br /> 7,87<br /> <br /> 3,15<br /> <br /> 6,11<br /> <br /> 6<br /> <br /> Dung<br /> <br /> 80<br /> <br /> 5,97<br /> <br /> 6,97<br /> <br /> 4,52<br /> <br /> 5,82<br /> <br /> 6 loài có IVI > 5%<br /> <br /> 768<br /> <br /> 57,29<br /> <br /> 54,53<br /> <br /> 28,73<br /> <br /> 46,85<br /> <br /> 39 loài khác có IVI < 5%<br /> <br /> 572<br /> <br /> 42,71<br /> <br /> 45,47<br /> <br /> 71,27<br /> <br /> 53,15<br /> <br /> 1340<br /> <br /> 100<br /> <br /> 100<br /> <br /> 100<br /> <br /> 100<br /> <br /> ∑<br /> <br /> 45 loài<br /> <br /> Tầng cây nhỡ có 45 loài, trong đó 6 loài có<br /> chí số IVI > 5% với tổng số cá thể đạt 768<br /> cây/ha chiếm 57,31% tổng số cây, cụ thể như<br /> sau: Vàng anh (Saraca dives) có mật độ lớn<br /> nhất 215 cây/ha, chỉ số IVI đạt cao nhất<br /> (11,12%); Trâm rừng (Syzygium formosum)<br /> có mật độ 140 cây/ha, chỉ số IVI đạt 8,95%,<br /> tiếp đến Nang trứng (Hydnocarpus kurzii) có<br /> mật độ 120 cây/ha, chỉ số IVI đạt 7,57%...<br /> Còn 39 loài khác có chỉ số IVI % < 5 % có<br /> tổng số cá thể là 572 cây/ha (chiếm 42,68%).<br /> Công thức tổ thành sinh thái như sau:<br /> 11,12Va + 8,95Tr + 7,57Ntr + 7,28Tm +<br /> 6,11Ng + 5,82Dg.<br /> 4. KẾT LUẬN<br /> Các loài cây gỗ đang trong giai đoạn sinh<br /> trưởng phát triển mạnh có DTB < 35 cm; HTB <<br /> 15 m, mật độ khoảng từ 1340 – 1848 cây/ha,<br /> thành phần loài cây ở hai trạng thái (sau NR<br /> và sau KTK) có sự sai khác không nhiều. Dù<br /> vậy, trạng thái TTV thứ sinh phục hồi tự nhiên<br /> sau KTK đã có sự xuất hiện một số loài mới<br /> như: Chẹo, Vàng anh, Nang trứng, Dung,<br /> Trọng đũa.... Những loài này tuy không phải<br /> thuộc vào nhóm loài gỗ quý có giá trị nhưng<br /> đây là những loài cây tiên phong định cư,<br /> hình thành nên h ệ sinh thái rừng thứ sinh đặc<br /> trưng. Cả hai trạng thái TTV thứ sinh phục hồi<br /> tự nhiên đều có số lượng loài giảm khi chỉ số<br /> tầm quan trọng IVI% tăng. Điều đó chứng tỏ<br /> mức độ ưu thế giữa các loài trong quần xã<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> nghiên cứu ở hai trạng thái chưa cao đến mức<br /> mà một hoặc hai loài chiếm giữ hầu hết giá<br /> trị IVI% có thể lấn át mạnh những loài còn<br /> lại. Những loài cây quý hiếm trong cả hai<br /> trạng thái TTV hiện nay còn rất ít, chủ yếu là<br /> các cây gỗ nhỏ rất cần được bảo vệ như:<br /> Lát hoa, Đinh, Sâng, Chò nâu, Nghiến, Lim,<br /> Xương cá…<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> [1]. Ban địa chính, Ban quản lý rừng xã Xuân<br /> Long, Báo cáo tổng kết, Yên Bái.<br /> [2]. Viện thiết kế, quy hoạch Lâm nghiệp - Sở<br /> Nông nghiệp & PTNT Tỉnh Yên Bái (2006).<br /> Báo cáo rà soát quy hoạch 3 loại rừng, Yên<br /> Bái<br /> [3]. Nguyễn Tiến Bân (2003 – 2005), Danh<br /> lục các loài thực vật Việt Nam. Nxb Nông<br /> nghiệp, Hà Nội.<br /> [4]. Bộ Nông nghiệp & PTNT (2000), Tên cây<br /> rừng Việt Nam. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.<br /> [5] Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa<br /> học và Công nghệ Việt Nam (2007), Sách đỏ<br /> Việt Nam. Nxb Khoa học tự nhiên và Công<br /> nghệ, Hà Nội.<br /> [6]. Phạm Hoàng Hộ (1992 – 1993), Cây cỏ<br /> Việt Nam. Nxb Montreal.<br /> [7]. IUCN (2001), Red List of Threatened<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> 6<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0