intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đáp ứng miễn dịch của bệnh nhân HIV/AIDS với chủng ngừa viêm gan siêu vi B

Chia sẻ: Tran Hanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

59
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung bài viết trình bày về: Chủng ngừa vacxin viêm gan B ở bệnh nhân HIV được đưa ra để tránh được những tình huống đồng nhiễm VGB-HIV, cũng như tránh được những diễn tiến xấu của bệnh lý gan mạn tính. Tuy nhiên cần phải khảo sát tính đáp ứng miễn dịch của những bệnh nhân này với chủng ngừa viêm gan B.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đáp ứng miễn dịch của bệnh nhân HIV/AIDS với chủng ngừa viêm gan siêu vi B

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH CỦA BỆNH NHÂN HIV/AIDS<br /> VỚI CHỦNG NGỪA VIÊM GAN SIÊU VI B<br /> Trần Minh Thủy*, Đông Thị Hoài Tâm**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Vấn đề và mục tiêu: Chủng ngừa vacxin viêm gan B ở bệnh nhân HIV được đưa ra để tránh được những<br /> tình huống đồng nhiễm VGB-HIV, cũng như tránh được những diễn tiến xấu của bệnh lý gan mạn tính. Tuy<br /> nhiên cần phải khảo sát tính đáp ứng miễn dịch của những bệnh nhân này với chủng ngừa viêm gan B.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu cắt ngang<br /> Kết quả: Từ tháng 10/2010 đến 31/08/2011 có 528 bệnh nhân HIV/AIDS tại khoa khám bệnh ngoại trú BV<br /> Bệnh Nhiệt Đới được tầm soát HBV. Qua sàng lọc có 345 bệnh nhân có HBsAg(-) và anti-HBs(-) chiếm tỷ lệ<br /> 65,35% và có 118 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn và đồng ý tham gia nghiên cứu. Các đối tượng này được chủng ngừa<br /> với Engerix B liều 20µg/liều/lần tiêm bắp theo lịch 0, 1, 2 tháng và kiểm tra anti-HBs một tháng sau mũi thứ ba.<br /> Có 81/118 (68,60%) bệnh nhân có đáp ứng miễn dịch sau chủng ngừa viêm gan siêu vi B với anti-HBs ≥ 10<br /> mIU/ml. Các yếu tố giới, BMI, đường lây truyền HIV, hiện diện của antiHCV không ảnh hưởng đến đáp ứng<br /> miễn dịch chủng ngừa. Qua phân tích đa biến, các yếu tố đếu có ảnh hưởng lên sự tạo kháng thể anti-HBs bao<br /> gồm: yếu tố giai đoạn lâm sàng 1-2 (OR= 3,3, KTC 95%: 1,3-8,7, p=0,01), TCD4 > 200 (OR= 2,9, KTC95%: 1,36,8, p= 0,01), ARV > 12 tháng (OR= 1,8, KTC 95%: 1,32-2,73, p=0,02), trong đó sự hiện diện của antiHBc mang<br /> ý nghĩa mạnh nhất (OR= 7,2, KTC 95%: 1,9-27,4, p 200, having HAART > 12 months and the presence of antiHBc were significantly associated with a better<br /> response to vaccination.<br /> * Trung tâm Y tế dự phòng Quận 10<br /> Tác giả liên lạc: BS Trần Minh Thủy<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br /> ** Bộ Môn Nhiễm Trường Đại Học Y Dược TPHCM<br /> ĐT: 0908315435<br /> Email: tranminhthuy68@yahoo.com<br /> <br /> 217<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Conclusions: The immune response to hepatitis B vaccine in an HIV patient was lower than the response in<br /> community. Factors affecting this response were the clinical stage, the CD4 count, having ARV and the presence<br /> of anti HBc<br /> Keywords: Immune response, Hepatitis B vaccine, HIV/AIDS<br /> hưởng đến tỷ lệ đáp ứng miễn dịch chủng ngừa<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> viêm gan siêu vi B ở bệnh nhân nhiễm<br /> Với hai loại siêu vi HIV và viêm gan siêu vi<br /> HIV/AIDS.<br /> B, đường lây truyền và các yếu tố nguy cơ tương<br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> tự nhau, nên đã có một tỷ lệ đáng kể bệnh nhân<br /> đồng nhiễm hai loại siêu vi này(14, 16). Trên phạm<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> vi toàn cầu, số người đồng nhiễm này vào<br /> Nghiên cứu tiền cứu cắt ngang.<br /> khoảng 4 triệu người(11) Nhiễm HIV làm giảm<br /> Đối tượng nghiên cứu và tiêu chuẩn chọn<br /> khả năng thải trừ siêu vi HBV, làm tăng nguy cơ<br /> mẫu<br /> diễn tiến sang mạn tính sau đợt cấp, dễ dẫn đến<br /> Bệnh nhân người lớn (> 15 tuổi) đã được<br /> xơ gan, ung thư gan ở người trẻ tuổi hoặc dẫn<br /> (11)<br /> chẩn<br /> đoán nhiễm HIV theo tiêu chuẩn của Bộ<br /> đến tử vong do bệnh gan . Tử vong vì bệnh<br /> (1)<br /> Y Tế đến đăng ký và theo dõi chăm sóc điều<br /> gan ở những đối tượng đồng nhiễm này gia tăng<br /> trị tại phòng khám ngoại trú Bệnh viện Bệnh<br /> gấp 13 lần nhiều hơn, đặc biệt tử vong cao hơn<br /> Nhiệt Đới.<br /> đối với bệnh nhân có số lương tế bào TCD4<<br /> 200/mm3. Nguy cơ độc tính gan do ARVs cũng<br /> Có dấu ấn huyết thanh: HBsAg(-) và antigia tăng ở bệnh nhân đồng nhiễm HBV/HIV so<br /> HBs(-).<br /> với bệnh nhân chỉ nhiễm HIV đơn thuần(11).<br /> Đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> Bệnh viêm gan siêu vi B đã có thuốc phòng<br /> ngừa hiệu quả và có thể phòng ngừa chủ động<br /> bằng vắc-xin. Ngoài chương trình tiêm chủng<br /> mở rộng dành cho trẻ dưới 12 tháng, TCYTTG<br /> còn khuyến cáo chủng ngừa cho một số đối<br /> tượng khác có nguy cơ bị lây nhiễm cao, trong<br /> đó có người tiêm chích ma túy, mại dâm, đàn<br /> ông đồng phái luyến ái, người có nhiều bạn<br /> tình,…Tuy nhiên đáp ứng với vắc-xin VG B như<br /> thế nào ở người đang có miễn dịch bị suy giảm<br /> miễn dịch? Tỷ lệ đáp ứng có cao không? Có<br /> những yếu tố nào ảnh hưởng đến đáp ứng miễn<br /> dịch này? Đó là những câu hỏi mà nghiên cứu<br /> mong muốn được trả lời.<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Xác định tỷ lệ bệnh nhân có HBsAg (-) và<br /> anti-HBs(-) ở những người nhiễm HIV/AIDS.<br /> Xác định tỷ lệ đáp ứng miễn dịch sau chủng<br /> ngừa viêm gan siêu vi B ở bệnh nhân nhiễm<br /> HIV/AIDS.<br /> Tìm hiểu mối liên quan của các yếu tố ảnh<br /> <br /> 218<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Nhiễm trùng cơ hội đang tiến triển.<br /> ALT tăng cao > 80U/l (cao > 2 lần bình<br /> thường).<br /> Bệnh nhân đã có chủng ngừa viêm gan siêu<br /> vi B.<br /> <br /> Các biến số trong nghiên cứu<br /> Biến số liên quan đến dân số học: giới tính,<br /> tuổi, chỉ số BMI.<br /> Biến số liên quan đến bệnh lý HIV: đường<br /> lây truyền, giai đoạn lâm sàng, số lượng TCD4, có<br /> hoặc chưa điều trị ARV, thời gian đã dùng ARV.<br /> Biến số liên quan đến siêu vi viêm gan B,C:<br /> Hiện diện hoặc không của antiHBc và antiHCV.<br /> Biến số phụ thuộc: nồng độ anti-HBs sau<br /> chủng ngừa 3 mũi: ≥ 10mIU/ml: được xem là có<br /> đáp ứng.<br /> <br /> Phương pháp tiến hành nghiên cứu<br /> Sau khi sàng lọc, các bệnh nhân đủ tiêu<br /> chuẩn sẽ được tiến hành chủng ngừa viêm gan<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> B với vắc-xin Engerix-B 20μg/liều/lần tiêm bắp<br /> thịt vùng cơ delta với lịch chủng 0.1.2 tháng<br /> tại phòng chủng ngừa của BV Bệnh Nhiệt Đới<br /> và thực hiện định lượng anti-HBs một tháng<br /> sau khi kết thúc mũi tiêm chủng thứ 3.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tỷ lệ đáp ứng miễn dịch sau chủng ngừa<br /> VGSV B<br /> <br /> Phân tích số liệu<br /> Số liệu được phân tích và xử lý bằng phần<br /> mềm SPSS 16.0. Tần suất các biến số định tính<br /> được tính theo tỷ lệ phần trăm (%). Các biến số<br /> định lượng được tính theo trung bình, trung vị<br /> (± SD). Sử dụng phép kiểm chi bình phương (χ2)<br /> cho các biến định tính. Giá trị p < 0,05 được xem<br /> là có ý nghĩa thống kê.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Từ tháng 10/2010 đến 31/08/2011, chúng tôi<br /> đã tầm soát nhiễm HBV cho 528 bệnh nhân<br /> HIV/AIDS. Qua sàng lọc có 345 bệnh nhân có<br /> HBsAg(-) và anti-HBs(-) chiếm tỷ lệ 65,35% và số<br /> bệnh nhân đủ tiêu chuẩn vào mẫu và đổng ý<br /> tham gia nghiên cứu là 118.<br /> <br /> Đặc điểm dân số nghiên cứu<br /> 118 bệnh nhân tham gia nghiên cứu bao<br /> gồm: 62 nam (52,5%), tuổi nhỏ nhất là 21 và<br /> lớn nhất là 50, tuổi trung bình là 31,49 ± 6,04.<br /> Nhóm BMI từ 18-25 chiếm tỷ lệ cao nhất<br /> 76,30%, BMI trung bình là 20,62 ± 2,59. Đường<br /> lây truyền chủ yếu là quan hệ tình dục không<br /> an toàn chiếm 81,40%, tiêm chích ma túy<br /> chiếm 18,6%. Giai đoạn lâm sàng 1-2 chiếm<br /> 67,80%. TCD4 ≥ 200 chiếm 64,40%, TCD4 < 200<br /> chiếm 35,60% và trong nhóm TCD4 < 200 có 15,<br /> và 27 bệnh nhân tương ứng với các giai đoạn<br /> lâm sàng 1-2, và 3-4. Bệnh nhân không dùng<br /> ARV chiếm 46,60%, trong nhóm dùng ARV có<br /> <br /> Biểu đồ 1: Tỷ lệ đáp ứng anti-HBs sau chủng ngừa<br /> VGSVB<br /> Có anti-HBs ≥ 10 mIU/ml là 81/118 người<br /> (68,60%). Nồng độ anti-HBs phân bố từ 10,43<br /> đến > 1000 mIU/ml.<br /> <br /> Mối liên quan với các yếu tố ảnh hưởng<br /> đến đáp ứng miễn dịch<br /> Bảng 1: Tỷ lệ đáp ứng anti-HBs với các yếu tố dịch tễ<br /> Nội dung<br /> Giới (nam)<br /> Tuổi ( 200 tế bào/mm3, tỷ lệ có đáp ứng<br /> anti-HBs ≥ 10mIU/ml đạt được 76,30%, cao<br /> gấp 2,6 lần hơn nhóm TCD4 < 200 tế bào/mm3<br /> (KTC 1,19-5,96, p=0,02) (bảng 3). Điều này phù<br /> hợp với nhận định của các tác giả Kamiar<br /> Alaei(7) (p 200 tế bào/mm3 sẽ có<br /> giá trị tiên đoán đáp ứng miễn dịch thành<br /> công với vắc-xin viêm gan B.<br /> <br /> Ảnh hưởng của ARV đến đáp ứng miễn<br /> dịch chủng ngừa<br /> Thời gian sử dụng ARV giữa nhóm đáp ứng<br /> anti-HBs ≥ 10mIU/ml là 11,05 ± 1,81 so với nhóm<br /> không đáp ứng antiHBs < 10mIU/ml là 5,41 ±<br /> 1,22, khác biệt với p=0,01. Phân tích giữa 2 nhóm<br /> ARV< 12 tháng và ARV≥ 12 tháng, tỷ lệ đáp ứng<br /> ở nhóm ARV< 12 tháng là 63% so với ARV≥ 12<br /> tháng là 81,10%, khác biệt với p=0,04 (bảng 2)<br /> Với thời gian dùng ARV≥ 12 tháng, tỷ lệ đáp ứng<br /> miễn dịch thành công gấp 2,5 lần so với ARV< 12<br /> tháng (KTC95%:1,53-4,14).<br /> Theo Michael L. Landrum(9) thực hiện nghiên<br /> cứu tìm hiểu ảnh hưởng cùa HAART lên đáp<br /> ứng chủng ngừa viêm gan B đã ghi nhận chỉ có<br /> 49% người dùng HAART có đáp ứng miễn dịch<br /> với vắc-xin, trong đó 62% người dùng HAART,<br /> có TCD4 ≥350 tế bào/mm3 và HIV RNA< 400<br /> copies/ml thì có đáp ứng. Khi so sánh giữa có<br /> HAART kèm với TCD4 ≥350 tế bào/mm3 so với<br /> không có HAART kèm TCD4 ≥ 350 tế bào/mm3, thì<br /> có giảm đáng kể đáp ứng miễn dịch vắc-xin<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> (OR=0,47, KTC95%: 0,30-0,70).<br /> <br /> Ảnh hưởng của antiHBc đến đáp ứng miễn<br /> dịch chủng ngừa<br /> Bệnh nhân có antiHBc (+) chiếm tỷ lệ 37,30%.<br /> Khi so sánh tỷ lệ đáp ứng miễn dịch giữa nhóm<br /> có antiHBc (+) 90,90% và antiHBc (-) 55,40%,<br /> khác biệt với p< 0,00 và sự hiện diện antiHBc(+)<br /> có đáp ứng miễn dịch thành công gấp 8 lần so<br /> với antiHBc(-) (KTC 95%:3,82-17,76) (bảng 4).<br /> Điều này gợi ý rằng antiHBc(+) có giá trị tiên<br /> đoán cho thành công đáp ứng miễn dịch chủng<br /> ngừa. Theo Gandhi RT(4) không tìm thấy sự khác<br /> biệt của đáp ứng miễn dịch chủng ngừa viêm<br /> gan siêu vi B giữa hai nhóm có hay không sự<br /> hiện diện của antiHBc, tuy nhiên tác giả đã khảo<br /> sát thêm sự hiện diện của antiHBe trong nhóm<br /> antiHBc (+) và đưa ra nhận xét rằng nhóm<br /> antiHBc(+) kèm antiHBe(+) có tỷ lệ đáp ứng<br /> miễn dịch với vắc-xin viêm gan B là 43% cao hơn<br /> đối với nhóm antiHBc (+) nhưng antiHBe (-) là<br /> 7% với p=0,035.<br /> <br /> có miễn dịch với viêm gan siêu vi B. Đây là các<br /> đối tượng cần được tiêm chủng. Tỷ lệ có đáp<br /> ứng miễn dịch sau chủng ngừa (antiHBs≥<br /> 10mIU/ml) là 68,60%. Các yếu tố ảnh hưởng đến<br /> đáp ứng miễn dịch: giai đoạn lâm sàng 1-2, TCD4≥<br /> 200 tế bào/mm3, ARV≥ 12 tháng và sự hiện diện<br /> của antiHBc. Riêng yếu tố tuổi trong nghiên cứu<br /> của chúng tôi chưa làm thay đổi nhận định<br /> chung được.<br /> Lời cám ơn: Xin chân thành các bác sỹ, nhân viên điều dưỡng<br /> của phòng khám ngoại trú HIV/AIDS của Bệnh Viện Bệnh<br /> Nhiệt Đới đã giúp đỡ trong thu thập số liệu cho đề tài. Thầy cô<br /> giảng viên của Bộ môn Nhiễm đã hướng dẫn đề tài. Cám ơn tổ<br /> chức Linka Shin Fund/Đơn vị nghiên cứu lâm sàng Oxford đã<br /> hổ trợ kinh phí cho đề tài.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> 2.<br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> Phân tích đa biến (bảng 4)<br /> Nhiều yếu tố đều có ảnh hưởng lên sự tạo ra<br /> kháng thể anti-HBs, trong đó sự hiện diện của<br /> antHBc mang ý nghĩa mạnh nhất (p 200 (OR= 2,9, KTC95%:1,306,88, p=0,01), ARV> 12 tháng (OR=1,8, KTC95%:<br /> 1,32-2,73, p=0,02). Riêng đối với yếu tố tuổi, phân<br /> tích đa biến cho thấy tuổi < 40 sẽ dễ tạo kháng<br /> thể hơn người > 40 tuổi. Tuy ý nghĩa thống kê<br /> cho thấy p=0,05, nhưng khoảng tin cậy quá lớn<br /> 2,86-60,53. điều này được giải thích rằng cở mẫu<br /> phân tầng nhỏ chưa đủ để đại diện nhóm dân số<br /> này (chỉ có 13 bệnh nhân > 40 tuổi). Phân tích đa<br /> biến đã giúp cho thấy một khái quát chung là:<br /> khi bệnh nhân HIV còn ở trong một tình trạng<br /> miễn dịch tốt, hoặc khi đã sử dụng ARV kéo dài<br /> trên 12 tháng, thì xác suất tạo ra được kháng thể<br /> cao hơn nhiều.<br /> KẾT LUẬN<br /> Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có 65,35%<br /> người nhiễm HIV/AIDS chưa nhiễm hoặc chưa<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 5.<br /> <br /> 6.<br /> <br /> 7.<br /> <br /> 8.<br /> <br /> 9.<br /> <br /> 10.<br /> 11.<br /> 12.<br /> <br /> 13.<br /> <br /> Bộ Y Tế. (2009). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS<br /> người lớn.<br /> CDC. (2002). Hepatitis B.<br /> Fonseca MO et al (2005). Randomized trial of recombinant<br /> hepatitis B vaccine in HIV-infected aldult patients comparing a<br /> standard dose to a double dose. Vaccine 23(2005): 2902-2908.<br /> Gandhi RT, Wurcel A, Lee H, et al (2005). Response to<br /> Hepatitis B Vaccine in HIV-1–Positive Subjects Who Test<br /> Positive for Isolated Antibody to Hepatitis B Core Antigen:<br /> Implications for Hepatitis B Vaccine Strategies. The Journal of<br /> Infectious Diseases 2005; 191:1435–41.<br /> Hillerman MR (1993). Plasma- derived hepatitis B vaccine: A<br /> breakthrough in preventive medicine. Hepatitis B Vaccine in<br /> Clinical Practice, Marcel Dekker, I.Inc, pp. 18-41.<br /> Janbakhsh A, Vaziri S, Sayad B, Afsharian M, Rezaei M,<br /> Montazeripour H. (2006). Immune Response to Standard Dose<br /> of Hepatitis B Vaccine in HIV Positive Clients of Kermanshah<br /> Behavioral Diseases Counseling Center. Hepatitis Monthly<br /> 2006; 6(2): 71-74.<br /> Kamiar A, Mansoori D, Alaei A (2003). The response to<br /> hepatitis B virus vaccine in HIV-infected patients. Archives of<br /> Iranian Medicine 2003; Vol 6 (4): 269– 272.<br /> Kim HN, Harrington RD, Van Rompaey SE, et al (2008).<br /> Independent clinical predictors of impaired response to<br /> hepatitis B vaccination in HIV-infected persons. Int J STD AIDS<br /> 2008 September; 19(9): 600–604. doi:10.1258/ijsa.2007.007197.<br /> LandrumML, Hullsiek KH, GanesanA , et al (2009). Hepatitis B<br /> Vaccine Responses in a Large U.S. Military Cohort of HIVInfected Individuals: Another Benefit of HAART in Those with<br /> Preserved CD4 Count. Vaccine 2009 July 23; 27(34): 4731–4738.<br /> doi:10.1016/j.vaccine .2009.04.016.<br /> Nguyễn Hữu Chí. (1999).Chủng ngừa viêm gan siêu vi B, nhà<br /> xuất bản TP Hồ Chí Minh.<br /> Nguyễn Hữu Chí. (2009). Điều trị viêm gan siêu vi B mạn tính.<br /> Nhà xuất bản Y học 2009, trang 230-231.<br /> Robison WS (2000), Hepatitis B virus and hepatitis D virus,<br /> Mandell- Douglas- Bennet’s. Principles and Practice of<br /> infectious diseases, Churchill Livingstone, pp. 1652-85.<br /> Tedaldi EM, Baker RK, Moorman AC, Wood KC, Fuhrer J,<br /> McCabe RE, Holmberg SD, and the HIV Outpatient Study<br /> <br /> 221<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2