intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đầu tư tích trữ tư bản trong tương lai tránh tác hại ảnh hưởng đến người thân và những người phụ thuộc

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:87

43
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'đầu tư tích trữ tư bản trong tương lai tránh tác hại ảnh hưởng đến người thân và những người phụ thuộc', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đầu tư tích trữ tư bản trong tương lai tránh tác hại ảnh hưởng đến người thân và những người phụ thuộc

  1. Lời mở đ ầu Xã h ội ng ày càng phát tri ển, đ ời sống của con ng ư ời ng ày càng đ ư ợc cải thiện, n hu c ầu của con ng ư ời ng ày càng đ a d ạng v à ph ức tạp trong đ ó n hu c ầu đ ảm bảo m ột cuộc sống ổn đ ịnh v à vi ệc đ ảm bảo cho t ương lai ngày càng đ ư ợc quan tâm. Th ực hiện việ c tích trữ trong tương lai có nhi ều cách khác nhau: tự m ình tích trữ t i ền mặt ,v àng, đ ô la, gửi t ài kho ản, đ ó ng c ổ phần hay đ ầu t ư . .. Tất cả các biện p háp trên đ ều đ em l ại lợi nhuận nh ư ng c ũng không tránh khỏi rủi ro. Tổn thất do rủi ro gây ra nhiều khi l àm h ại không chỉ cho bản thân m à còn ả nh h ư ởng đ ến n g ư ời thân v à nh ững ng ư ời phụ thuộc. Bảo hiểm nhân thọ ra đ ời không những l à bi ện pháp bảo vệ khi gặp rủi ro m à còn là m ột biện pháp đ ể tiết kiệm th ư ờng xuyên và có k ế hoạch đ ối với từng gia đ ình, t ạo quỹ g iáo d ục cho con cái khi vào đ ại học hoặc lập nghiệp, hay c ư ới x in, nâng cao m ức sống khi về h ư u. Trong ho ạt đ ộng kinh doanh bảo hiểm nhân thọ việc khai thác bảo hiểm n hân th ọ - th ực hiện việc tiếp cận đ ến với mỗi ng ư ời dân đ ó ng vai trò đ ặc biệt q uan trọn g. Đ â y đ ú ng là yếu tố cần đ ể cho hoạt đ ộng kinh doanh bảo hiểm nhân t h ọ đ ạt kết quả nh ư m ong mu ốn. Có đ ư ợc kết quả đ ó đ ò i h ỏi công tác khai thác p h ải không ngừng đ ư ợc cải tiến v à luôn th ực hiện ph ù h ợp với yêu c ầu của thị t rư ờng. Tr ư ớc thực trạng tr ên, côn g ty c ũng đ ã đ ư a ra nhi ều chính sách v à bi ện p háp đ ối với vấn đ ề n ày nh ư ng do th ời gian v à kinh nghi ệm còn h ạn chế n ên công vi ệc tr ên không tránh kh ỏi những khiếm khuyết. Do v ậy, sau thời gian em thực tập tổng hợp tại công ty, em đ ã q uyết đ ịnh ch ọn đ ề t ài : "M ột số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác tại Công ty 1
  2. Bảo hiểm nhân thọ H à Nội" l àm đ ề t ài cho chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp của em. Với mong muốn nâng cao kiến thức của bản thân v à em xin có nh ững ý kiến đ ó ng góp v ề những tồn tại trong vấn đ ề t rên t ại công ty. Nội dung đ ề t ài đ ư ợc chia l àm ba ph ần: P h ần I. Lý luận chung về bảo hiểm nhân thọ P h ần II. Thực trạng triển khai hoạt đ ộng kinh doanh tại công ty bảo hiểm nhân t h ọ H à Nội. P h ần III. Một số giải pháp. Trong đ ề t ài này, em s ử dụng cá c ph ương pháp ch ủ yếu l à kh ảo sát lý t huyết v à th ực tế, sau đ ó t i ến h ành phân tích, đ á nh giá và so sánh tìm ra nh ững m ặt đ ư ợc v à nh ững tồn tại nhằm đ ư a ra nh ững đ ề xuất. Em xin chân thành cám ơ n cô giáo: Nguyễn Thị Hải Đư ờng đ ã t ận t ình h ư ớng dẫn giúp em h oàn thành đ ề t ài này. Em xin bày t ỏ l òng bi ết ơn sâu s ắc tới t ất cả các anh, chị trong ph òng khai thác B ảo hiểm nhân thọ quận Thanh Xuân, đ ặc biệt l à s ự giúp đ ỡ của chị Mai Anh - n hân viên k ế toán của ph òng. p h ần I: Lý Luận Chung về Bảo Hiểm Nhân Thọ I. L ịch sử ra đ ời v à tác d ụng của bảo hiểm nhân thọ. 1 . L ịch sử ra đ ời v à phát tri ển bảo hiểm nhân thọ: a. Trên th ế giới: Bảo hiểm nhân thọ l à s ự chia sẻ rủi ro giữa một số đ ô ng và m ột v ài ng ư ời trong số họ phải gánh chịu. Có thể nói nguyên t ắc n ày l ần đ ầu t iên đ ư ợc ghi v ào l ịch sử l à n ăm 1583 ở L ondon v à h ợp đ ồng đ ầu ti ên đ ư ợc ký kết với ng ư ời đ ư ợc bảo h i ểm l à William Gibbons. Trong h ợp đ ồng thoả thuận rằng một nhóm ng ư ời góp 2
  3. t i ền v à số tiền n ày s ẽ đ ư ợc trả cho ng ư ời n ào trong số họ bị chết trong vòng m ột n ăm. Lúc đ ó ô ng William Gibbons ch ỉ phải đ ó ng 32 b ảng phí bảo hiểm v à khi ô ng ch ết (trong n ăm đ ó ), ngư ời thừa kế của ông đ ư ợc h ư ởng số tiền 400 bảng. Hợp đ ồng bảo hiểm nhân thọ ra đ ời đ ầu tiên vào n ă m 1583 ở London nh ư ng đ ến n ăm 1759 công ty b ảo hiểm nhân th ọ đ ầu ti ên m ới ra đ ời, công ty bảo hiểm P hiladelphia c ủa Mỹ, tuy nhi ên ch ỉ bán các hợp đ ồng bảo hiểm cho các con chiên trong nhà th ờ của họ. Tiếp theo l à Anh n ăm 1765, Pháp n ăm 1787, Đ ức n ăm 1828, Nh ật Bản n ăm 1881, Hàn qu ốc n ăm 1889, Singapore n ăm 1909. Nă m 1860 b ắt đ ầu xuất hiện mạng l ư ới đ ại lý bảo hiểm nhân thọ. Theo số l i ệu ngân h àng và h ọc viện bảo hiểm nhân thọ của Nhật Bản th ì Nh ật Bản l à n ư ớc đ ứng đ ầu về tỷ lệ phí bảo hiểm nhân thọ theo đ ầu ngư ời l à 1909 USD/ng ư ời (1994) . Nă m 1990 phí b ảo hiểm n hân th ọ của Châu á chiếm 33,8% tổng số phí b ảo hiểm nhân thọ tr ên toàn th ế giới. N ăm 1993, tổng số phí bảo hiểm của các n ư ớc Đô ng á là 6,1 t ỷ USD, trong đ ó d oanh s ố bảo hiểm nhân thọl à 45,1 t ỷ USD chi ếm 73%, doanh số của bảo hiểm phi nhân thọ l à 16 t ỷ US D chi ếm 27%. P hí b ảo hiểm nhân thọ của một số n ư ớc tr ên th ế giới n ăm 1993. Qua số liệu ở bảng tr ên ta th ấy các n ư ớc ở khu vực Đ ô ng Nam á mà có n ền kinh tế có những nét t ương đ ồng nh ư n ư ớc ta nh ư : Thái Lan, Philippin, M alaisia... ở đ ó có t ỷ lệ phí bảo hiểm n hân th ọ gần bằng với tỷ lệ phí phi nhân t h ọ. Nh ư v ậy chúng ta có thể tin t ư ởng rằng bảo hiểm nhân thọ ở n ư ớc ta chắc ch ắn sẽ phát triển mạnh trong thời gian tới. b .T ại Việt Nam: 3
  4. Tr ư ớc n ăm 1954, ở m iền Bắc những ng ư ời l àm vi ệc cho Pháp đ ã m ua b ảo h i ểm nh ân th ọ v à m ột số gia đ ì nh đ ã đ ư ợc h ư ởng quyền lợi từ các hợp đ ồng bảo h i ểm n ày. Các h ợp đ ồng bảo hiểm tr ên đ ều do các công ty bảo hiểm của Pháp t rực tiếp thực hiện. Trong nh ững n ă m 1970, 1971 ở m iền Nam công ty bảo hiểm Hư ng Việt đ ã t ri ển khai một số loại h ình b ảo hiểm nhân thọ nh ư : an sinh giáo d ục, bảo hiểm t rư ờng sinh (bảo hiểm nhân thọ cả đ ời), bảo hiểm có thời hạn 5,10 n ăm hay 20 n ăm. Nh ư ng công ty này ho ạt đ ộng trong thời gian rất ngắn chỉ 1 -2 n ăm nên h ầu h ết ng ư ời dân ch ư a bi ết nhiều về loại h ình b ảo hi ểm n ày. Nă m 1987, Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt) đ ã t ổ chức n ghiên c ứu đ ề t ài: "Lý thuyết về bảo hiểm nhân thọ v à s ự vận dụng v ào th ực tế Vi ệt Nam" đ ã đ ư ợc Bộ T ài chính công nh ận l à đ ề t ài c ấp bộ. Qua việc đ á nh giá các đ i ều kiện kinh tế - x ã h ội của Việt Nam, n ă m 1990 Bộ T ài chính đ ã cho p hép Bảo Việt triển khai "bảo hiểm sinh mạng cá nhân - m ột loại h ình ng ắn hạn của bảo hiểm nhân thọ ". Đến hết n ăm 1995 đ ã có trên 500000 ng ư ời tham gia b ảo hiểm với tổng số phí tr ên 10 t ỷ VND. Qua việc nghi ên c ứu tác dụng cũng n h ư sự cần thiết phải có một loại h ình b ảo hiểm mới - b ảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam, ngày 10/3/1996 B ộ T ài chính đ ã k ý quyết đ ịnh số 281/TC/TCNH cho phép Bảo Việt triển khai hai loại h ình b ảo hiểm nhân thọ: bảo hiểm nhân thọ có thời h ạn 5 -10 n ăm và ch ương trình đ ảm bảo cho trẻ em đ ến tuổi tr ư ởng th ành (an sinh giáo d ục). Ngày 22/6/1996 B ộ T ài chính ký quyết đ ịnh số 568/TC/Q Đ /TCCB thành l ập công ty Bảo hiểm nhân thọ (Bảo Việt nhân thọ) từ đ ó B ảo Việt nhân thọ tiến 4
  5. h ành các ho ạt đ ộng nhằm t ri ển khai tốt các loại h ình b ảo hiểm n ày m ột cách k h ẩn tr ương. Ho ạt đ ộng bảo hiểm nhân thọ ng ày càng phát tri ển v à gi ữ vai tr ò quan t rọng trong mỗi nền kinh tế. Đối với các tổ chức v à cá nhân đ i ều n ày có th ể thấy rõ qua tác d ụng của bảo hiểm nhân thọ. 2 . Tác d ụng của bảo hiểm nhân thọ: Bảo hiểm nhân thọ có rất nhiều tác dụng trong đ ời sống kinh tế x ã h ội. Chính nh ững tác dụng n ày đ ã g iúp nó tồn tại v à đ ạt đ ư ợc những th ành công nh ư n gày nay. a. Đ ối với ng ư ời tham gia bảo hiểm: Bảo hiểm nhân thọ đ ã g óp p h ần ổn đ ịnh cuộc sống của dân c ư , b ảo vệ cho các cá nhân và gia đ ình h ọ chống lại sự bất ổn đ ịnh về t ài chính gây ra b ởi các b ất hạnh nh ư : tử vong, th ươ ng t ật, đ au ố m, mất giảm thu nhập hoặc ng ư ời trụ cột trong gia đ ình qua đ ời đ ể lại một gánh nặng nghĩa v ụ ch ư a k ịp ho àn thành ( t rách nhi ệm nuôi d ư ỡng ngư ời thân, bảo đ ảm học h ành cho con cái, các kho ản v ay th ế chấp...). Nói cách khác bảo hiểm nhân thọ l à s ự chia sẻ các tổn thất giữa n h ững ng ư ời tham gia bảo hiểm nhằm thay thế sự bất ổn bằng sự ổn đ ịnh về t ài chính trong các tr ư ờng hợp có sự cố bảo hiểm xảy ra. Tr ư ờng hợp rủi ro không x ảy ra, ng ư ời tham gia bảo hiểm vẫn đ ư ợc h ư ởng các quyền lợi từ số phí đ ã đ ó ng. Bảo hiểm nhân thọ cũng góp phần nâng cao sức khoẻ cho nhân dân thông q ua vi ệc kiểm tra sức kho ẻ miễn phí tại các trung tâm y tế do công ty bảo hiểm ch ỉ đ ịnh trư ớc khi ký kết hợp đ ồng. Mặt khác, khi ng ư ời đ ư ợc bảo hiểm gặp rủi 5
  6. ro nh ư ố m đ au, ph ẫu thuật t àn t ật... công ty bảo hiểm cũng chi trả một số tiền đ ể h ọ phục hồi sức khoẻ nhanh chóng. ở Pháp n ăm 1995, chi phí ch ăm sóc y t ế v à t hu ốc men đ ạt 862 tỷ F (12,4 tỷ USD) trong đ ó c ác công ty b ảo hiểm tham gia t hanh toán 31%. b . Đối với nền kinh tế x ã h ội: Bảo hiểm nhân thọ ra đ ời cũng l à m ột nhân tố thúc đ ẩy nền kinh tế phát t ri ển. Nó có một số tác dụn g sau: + B ảo hiểm nhân thọ góp phần t ă ng tích lu ỹ, tiết kiệm cho ngân sách. Trong th ời kỳ bao cấp, h àng n ăm ngân sách ph ải chi ra một khối l ư ợng vốn khá l ớn đ ể bồi th ư ờng cho các cá nhân, công ty gặp rủi ro (trợ cấp thôi việc, trợ cấp ố m đ au...) d ư ới h ình t h ức trợ cấp. Đ â y là đ i ều bất hợp lý gây cho ngân sách luôn b ị thiếu hụt (bội chi), l àm h ạn chế việc phát triển kinh tế v à các m ặt khác của đ ời sống x ã h ội. Ng ày nay, m ỗi cá nhân mua bảo hiểm nhân thọ l à m ột cách tự b ảo vệ m ình, ch ủ đ ộng đ ối phó với rủi ro, đ ồng thời c òn t ạo ra một khoản tiết k i ệm. Sự giúp đ ỡ của ngân sách hay của các tổ chức sử dụng lao đ ộng chỉ còn m ang ý ngh ĩa đ ộng vi ên ch ứ không có vai tr ò quyết đ ịnh c ăn b ản nh ư tr ư ớc kia n ữa. Các quỹ dự ph òng cho các tr ư ờng hợp rủi ro có thể sử dụng v ào các m ục đ í ch khác. Bảo hiểm nhân thọ góp phần thu hút vốn đ ể phát triển kinh tế. Việt Nam đ ang th ực hiện quá tr ình Công nghi ệp hoá - Hi ện đ ại hoá đ ất n ư ớc. Một trong n h ững yếu tố đ ảm bảo thắng lợi mục tiêu chi ến l ư ợc kinh tế x ã h ội đ ã đ ề ra l à v ấn đ ề t ạo vốn đ ầu t ư . Ngh ị quyết đ ại hội Đảng VII đ ã kh ẳng đ ịnh nguồn vốn t rong n ư ớc l à ch ủ yếu, nguồn vốn n ư ớc ngo ài là quan tr ọng. Nh ư ng không có gì 6
  7. t ốt h ơn là t ự lực, tự c ư ờng bởi lẽ khi đ ó n nh ận nguồn vốn đ ầu t ư n ư ớc ngo ài thì chúng ta ph ải trả l ãi su ất v à ít n hi ều mất tự chủ về kinh tế. Chẳng hạn trong các công ty liên doanh, khi các ông ch ủ n ư ớc ngo ài góp trên 50% v ốn, họ chi phối h ầu nh ư t oàn b ộ hoạt đ ộng của công ty, ng ư ời Việt Nam chỉ l à hình th ức b ên n goài, trên th ực tế không có quyền h ành gì. Bảo hiểm n hân th ọ l à m ột giải pháp huy đ ộng nguồn vốn d ài h ạn đ ể đ ầu t ư cho g iáo d ục từ việc tiết kiệm th ư ờng xuyên, có k ỷ luật của mỗi gia đ ình. Đ â y c ũng l à gi ải pháp đ ú ng đ ắn góp phần xây dựng mục ti êu công b ằng x ã h ội. Vì d ự trù cho t ương lai giáo d ục đ ối với con em mình c ũng n ên coi là trách nhi ệm của mỗi g ia đ ì nh. Xét trên giác đ ộ vi mô tham gia bảo hiểm nhân thọ vẫn sẽ đ ảm bảo đ ư ợc quỹ giáo dục cho con cái ngay cả khi ng ư ời trụ cột gia đ ình không may q ua đ ời. Bảo hiểm nhân thọ c òn góp ph ần rất lớn v ào gi ải quyế t vi ệc l àm cho xã h ội. Bảo h i ểm l à ngành có m ạng l ư ới đ ại lý rộng khắp trong v à ngoài n ư ớc. Bảo hiểm n hân th ọ l à ngành thu hút nhi ều lao đ ộng h ơn c ả v ì nó c ần có một mạng l ư ới n hân viên khai thác b ảo hiểm, máy vi tính, t ài chính, k ế toán... rất lớn. V ì v ậy, v i ệc phát triển bảo hiểm nhân thọ sẽ tạo ra nhiều công ăn vi ệc l àm cho th ị t rư ờng lao đ ộng. M ặc d ù đ i ều kiện sống hiện nay ng ày càng đ ư ợc nâng cao nh ư ng nh ững rủi ro b ất ngờ luôn r ình r ập xung quanh chúng ta v à có th ể xảy ra bất cứ lúc n ào. Tham g ia b ảo h i ểm nhân thọ l à cách t ự bảo vệ của mỗi cá nhân, mỗi gia đ ì nh ch ống lại sự bất ổn về tài chính n ếu rủi ro xảy ra. Nh ư v ậy, bảo hiểm nhân thọ góp phần 7
  8. l àm gi ảm ng ư ời bần c ùng, nghèo kh ổ cho những bất hạnh trong cuộc sống đ em l ại. H ơ n n ữa chúng ta phải lo ch o t ươ ng lai c ủa m ình sau khi v ề h ư u. Nói cách khác, b ảo hiểm nhân thọ đ ã g óp ph ần giải quyết gánh nặng trách nhiệm của x ã h ội đ ối với ng ư ời lao đ ộng về h ư u, tu ổi cao. Vậy bảo hiểm nhân thọ l à gì và tính ch ất của nó ra sao? 3 . Khái ni ệm v à tính ch ất của bảo h i ểm nhân thọ: a. Khái ni ệm: Có nhi ều khái niệm khác nhau về bảo hiểm nhân thọ. Thực tế bảo hiểm nhân thọ l à s ự cam kết giữa Công ty bảo hiểm với ng ư ời tham gia bảo hiểm (ngư ời đ ư ợc b ảo hiểm) trong đ ó C ông ty b ảo hiểm có trách nhiệm trả cho ng ư ời tham gi a b ảo h i ểm (ngư ời đ ư ợc bảo hiểm) một khoản tiền nhất đ ịnh khi có những sự kiện đ ịnh t rư ớc xảy ra (ng ư ời đ ư ợc bảo hiểm bị chết, th ươ ng t ật to àn b ộ vĩnh viễn, hay còn sống đ ến một thời đ i ểm chỉ rõ trong h ợp đ ồng). Còn ng ư ời tham gia bảo h i ểm có trách nhiệm n ộp phí bảo hiểm đ ầy đ ủ v à đ ú ng h ạn. Tuy nhiên đ ứng tr ên góc đ ộ pháp lý, x ã h ội - k ỹ thuật, có những khái niệm v ề bảo hiểm nhân thọ khác. Đó l à: Về mặt pháp lý: Bảo hiểm nhân thọ l à b ản hợp đ ồng trong đ ó đ ể nhận đ ư ợc phí bảo hiểm của ng ư ời tham gia bảo hiểm ( ng ư ời ký kết hợp đ ồng) th ì n g ư ời bảo hiểm cam kết sẽ trả cho một ng ư ời hay nhiều ng ư ời thụ h ư ởng bảo h i ểm một số tiền nhất đ ịnh (đó là số tiền bảo hiểm hay một khoản trợ cấp đ ịnh k ỳ) trong tr ư ờng hợp ng ư ời đ ư ợc bảo hiểm bị tử vong hay ng ư ời đ ư ợc bảo hiểm sống đ ến một thời đ i ểm ghi rõ trên h ợp đ ồng. 8
  9. Về mặt kỹ thuật: Bảo hiểm nhân thọ l à nghi ệp vụ bao h àm nh ững cam kết m à s ự thi h ành nh ững cam kết n ày thu ộc chủ yếu v ào tu ổi thọ của con ng ư ời. Nh ư v ậy th ì b ảo hiểm nhân thọ giải quyết nỗi lo âu về mặt an to àn trong đ ời sống nh ư ng nó ch ỉ gắn với các biến cố li ên quan đ ến bản thân con ng ư ời n h ư : t ử vong, sống sót, tai nạn v à b ệnh tật kéo theo sự mất khả n ăng lao đ ộng, t h ươ ng t ật v à các chi phí y t ế.... Đ ô i khi các s ự cố không phải luôn t ươ ng ứ ng v ới các thiết h ại. Tóm lại, bảo hiểm nhân thọ thay thế bảo trợ x ã h ội c ơ b ản n ơ i m à b ảo trợ x ã h ội không tồn tại, bổ sung cho bảo trợ x ã h ội khi bảo trợ x ã h ội còn thi ếu sót. b .Tính ch ất của bảo hiểm nhân thọ: Để tiến h ành kinh doanh m ột sản phẩm, một ng ành ngh ề, một l ĩnh vực n ào đ ó t hì tr ư ớc hết chúng ta phải nắm đ ư ợc tính n ăng và tác d ụng của nó. Khác với các s ản phẩm khác, sản phẩm bảo hiểm nhân thọ có đ ặc th ù riêng. Th ứ nhất, bảo hiểm l à m ột loại sản phẩm đ ặc biệt. Sở dĩ nh ư v ậy là vì s ản phẩm b ảo hiểm l à m ột dịch vụ, không những thế nó l à m ột dịch vụ đ ặc biệt. Đ i ều n ày đ ư ợc thể hiện r õ qua các đ ặc tính cụ thể sau: - S ản phẩm bảo hiểm l à s ản phẩm không đ ịnh h ình. Th ực chất của hoạt đ ộng bảo hiểm l à ho ạt đ ộng chuyển giao rủi ro giữa những ng ư ời tham gia bảo h i ểm vớ i ng ư ời bảo hiểm. Vào th ời đ i ểm bán, sản phẩm chủ yếu m à các nhà b ảo h i ểm cung cấp ra thị tr ư ờng chỉ l à l ời hứa, lời cam kết bồi th ư ờng hay trả tiền b ảo hiểm của nh à b ảo hiểm khi xảy ra sự cố thuộc phạm vi bảo hiểm. Đó l à s ản p h ẩm vô h ình mà ngư ời bán khôn g ch ỉ ra đ ư ợc m àu sắc, kích th ư ớc hay h ình d ạng cảu nó v à ng ư ời mua cũng không cảm nhận đ ư ợc bằng các gi ác quan c ủa 9
  10. m ình nh ư c ầm, nắn, sờ, mó, ngửi hay nếm thử. Ng ư ời mua buộc phải tin v ào n g ư ời bán - n hà b ảo hiểm. - S ản phẩm bảo hiểm l à s ản phẩm có hiệu q u ả về x ê d ịch. Có nghĩa l à l ợi í ch đ ối với khách h àng t ừ việc chi trả, bồi th ư ờng cũng bấp b ênh và xê d ịch theo t h ời gian. Ng ư ời ta mua bảo hiểm nhân thọ nh ư ng không bi ết m ình s ẽ sử dụng k hi nào. đ ối với loại sản phẩm chỉ mang tính rủi ro th ì khách hàng m ua b ảo hiểm k hông nh ững mong muốn m à không bao gi ờ có ý nghĩ sẽ gặp rủi ro đ ể đ ư ợc bồi t h ư ờng. - S ản phẩm bảo hiểm l à s ản phẩm "của chu tr ình sản xuất kinh doanh đ ảo n g ư ợc". Các doanh nghiệp bảo hiểm không phải bỏ vốn tr ư ớc m à nh ận phí bảo h i ểm trư ớc của n g ư ời tham gia bảo hiểm đ ó ng góp và th ực hiện nghĩa vụ sau với b ên đ ư ợc bảo hiểm khi xảy ra sự cố bảo hiểm. Do vậy không thể tính đ ư ợc chính x ác hi ệu quả của một sản phẩm bảo hiểm v ào th ời đ i ểm bán sản phẩm. - S ản phẩm bảo hiểm l à s ản phẩm dễ bắt ch ư ớc. M ột hợp đ ồng bảo hiểm d ù là b ản gốc cũng không đ ư ợc cấp bằng phát minh sáng chế v à không đ ư ợc bảo h ộ về bản quyền. Về lý thuyết, mọi doanh nghiệp bảo hiểm đ ều có thể bán một cách h ợp pháp những hợp đ ồng l à b ản sao chép của đ ối thủ cạnh tranh ngoại trừ t ên v à cách th ức tuyên truyền quảng cáo. Th ứ hai, thế giới tâm lý bảo hiểm rất phức tạp. Đ ó l à vi ệc chia sẻ giữa sự an toàn h ợp lý v à sự m ê tín. Ng ư ời ta mua bảo hiểm nhân thọ với sự pha trộn của hai cân nhắc, một l à h ợp lý trong đ ề ph òng rủi ro, một l à bi ểu lộ sự m ê tín. Ng ư ời mua coi việc mua sản phẩm bảo hiểm nh ư m ua m ột chiếc b ùa h ộ mệnh. 10
  11. S ự pha trộn giữa hai lập luận n ày đ ã l àm cho ngư ời bảo hiểm rất khó kh ăn t rong khi đ ề cập đ ến vấn đ ề bảo hiểm với khách h àng và đ á nh giá chính xác m ức đ ộ đ ảm bảo cần th i ết. Nghĩa l à, ngư ời bảo hiểm sẽ bị chi phối giữa việc thoả m ãn ngay nhu c ầu cho khách h àng, nh ững đ ảm bảo tối thiểu - p hí th ấp, v à vi ệc đ ề nghị các bảo đ ảm cho an to àn c ần thiết cái m à làm cho ng ư ời bảo hiểm khó có th ể khai thác đ ư ợc do phạm vi bảo đ ảm rộ ng và phí cao. Th ứ ba, mối quan hệ giữa ngư ời bảo hiểm v à ng ư ời đ ư ợc bảo hiểm đ ư ợc g hi nh ận nh ư l à m ột sự "nghi ngờ kép". - Về phía ng ư ời đ ư ợc bảo hiểm: họ nh ìn nh ận ng ư ời bảo hiểm đ ồng thời l à h ai ng ư ời - n g ư ời bảo trợ v à ng ư ời thu thuế. Ng ư ời đ ư ợc bảo h i ểm t ìm ki ếm v à th ấy ở ng ư ời bảo hiểm nh ư l à m ột nh à t ư v ấn v à đ ư a ra nh ững giải pháp đ ể giải quyết những vấn đ ề lớn nh ư : t ương lai của con cái họ, thu nhập của gia đ ình hay thu nh ập của chính họ khi về h ư u. Nh ư ng đ ồng thời, ngư ời đ ư ợc bảo hiểm lại coi n g ư ời bảo hiểm nh ư l à n g ư ời thu thuế. Bởi lẽ xuất phát từ khái niệm: "hiệu quả x ê d ịch" m à ng ư ời ti êu d ùng c ảm thấy việc nộp phí trong thời gian d ài không đ em l ại hiệu quả g ì n ếu k hông có s ự kiện bảo hiểm xẩy ra. - Về phía nh à b ảo hiểm: ở một khía cạnh n ào đ ó , h ọ luôn có thái đ ộ ngờ v ực khách h àng c ủa m ình. Khi bán b ảo hiểm, họ luôn nghi ngờ rằng ng ư ời tham g ia có khai đ ú ng tình tr ạng sức khỏe của anh ta hay không? Khi thiệt hại xảy ra, l i ệu ng ư ời bị hại có khai b áo đ ú ng s ự thực hay không? Chính thái đ ộ n à y đ ã d ẫn đ ến việc c ư x ử với khách h àng b ị thiệt hại nh ư m ột "công an", tr ư ớc ti ên là tr ấn áp. 11
  12. II. Nh ững vấn đ ề c ăn b ản của bảo hiểm nhân thọ. 1 . Đặc tr ư ng của sản phẩm bảo hiểm nhân thọ. Tr ư ớc hết ta phân biệt những đ i ểm khác biệt giữa bảo hiểm nhân thọ v à b ảo hiểm phi nhân thọ: Bảo hiểm nhân thọ Bảo hiểm phi nhân thọ 1 . Ph ạm vi bảo hiểm Con ng ư ời Tài s ản Con ng ư ời Trách nhi ệm dân sự 2 . Th ời hạn bảo hiểm Dài h ạn 5 - 10 n ăm ho ặc suốt đ ời Th ư ờng là m ột n ăm 3 .Phí b ảo hiểm a. Nhân tố ảnh h ư ởng - T h ời gian th am gia - S ố tiền bảo hiểm - T ỷ lệ l ãi k ỹ thuật - X ác su ất tử vong - X ác su ất rủi ro - S ố tiền bảo hiểm - C h ế đ ộ bảo hiểm b .Số lần đ ó ng phí P hí đ ó ng theo tháng, quý, 6 tháng hay 1 n ă m Th ư ờng đ ó ng phí m ột lần sau khi ký hợp đ ồng 4 . Quyền lợi bảo hiểm Chi trả t i ền bảo hiểm trong những tr ư ờng hợp: - C h ết - T h ương t ật to àn b ộ vĩnh viễn 12
  13. - H ết hạn hợp đ ồng Ch ỉ đ ư ợc bồi th ư ờng tổn thất trong giới hạn hợp đ ồng k hi có tổn thất xảy ra. 5 . Tính ch ất Vừa mang tính chất rủi ro vừa mang tính tiết kiệm. Tất cả mọi n g ư ời th am gia đ ều đ ư ợc nhận số tiền bảo hiểm Ch ỉ mang tính rủi ro. Ch ỉ một số ít ng ư ời đ ư ợc nhận số tiền bảo hiểm khi gặp rủi ro thuộc trách nhiệm b ảo hiểm. Qua b ảng so sánh giữa bảo hiểm nhân thọ v à b ảo hiểm phi nhân thọ tr ên, t a th ấy bảo hiểm nhân thọ có một s ố đ ặc trư ng sau: Th ứ nhất: có sự phức tạp trong các mối quan hệ giữa ng ư ời ký, ngư ời đ ư ợc bảo hiểm v à ng ư ời đ ư ợc h ư ởng quyền lợi bảo hiểm trong bảo hiểm nhân t h ọ. Các lo ại bảo hiểm khác ngo ài b ảo hiểm nhân thọ đ ều đ ề ph òng các h ậu q u ả của một sự cố không lư ờng tr ư ớc. Ng ư ời ta cũng biết đ ư ợc ai l à ng ư ời đ ư ợc h ư ởng quyền lợi của hợp đ ồng, chẳng hạn l à n ạn nhân trực tiếp hay gián tiếp của sự cố. Đối với bảo hiểm nhân thọ, trong tr ư ờng hợp tử vong, ng ư ời đ ư ợc h ư ởng q uyền bảo hiểm không phải l à n ạn nhân của s ự cố. Ng ư ời đ ư ợc bảo hiểm chết, n g ư ời đ ư ợc h ư ởng l à ng ư ời có mối quan hệ thân thuộc với ng ư ời đ ư ợc bảo hiểm. Ng ư ời ta thấy rằng đ i ều n ày đ ã l àm h ạn chế đ ến sự tự do của ngư ời đ ư ợc bảo h i ểm. Ng ư ời đ ư ợc bảo hiểm không phải lúc n ào c ũng có thể tự do thay đ ổi n g ư ời đ ư ợc thừa h ư ởng v ì m ột số ng ư ời khác cũng cũng có thể đ ư ợc thừa h ư ởng t ừ ng ư ời n ày. Tr ư ờng hợp n ày có th ể xảy ra đ ối với bảo hiểm trong tr ư ờng hợp sống nh ư ng r ất hiếm. Trong bảo hiểm nhân thọ, các mối quan hệ giữa ng ư ời ký, 13
  14. n g ư ời đ ư ợc bảo hiểm v à ng ư ời đ ư ợc h ư ởng rất phức tạp v à mang tính nguyên t ắc h ơn r ất nhiều so với các loại h ình b ảo hiểm khác. Th ứ hai, bảo hiểm nhân thọ có tính đ a m ục đ í ch. Trong khi các lo ại h ình b ảo hiểm phi nhân thọ có một mục đ í ch là b ồi th ư ờng cho các hậu quả của một sự cố t iêu c ực, không l ư ờng trư ớc th ì b ảo hiểm nhân thọ lại có nhiều mục đ í ch k hác nhau: t ạo lập một quỹ dự ph òng cho t ươ ng lai đ ể con cái học tập hay lập n ghi ệp, lập ra một quỹ h ư u trí cho b ản thân khi về gi à, đ ể lại một khoản tiền cho n g ư ời thân khi tử vong, d ành kho ản tiền đ ể chi ti êu cho m ột mục đ í ch trong t ương lai. Th ứ ba, trong bảo hiểm con ng ư ời nói chung v à b ảo hiểm nhân thọ nói riêng, h ầu hết các tr ư ờng hợp không áp dụng nguyên t ắc bồi th ư ờng m à áp d ụng n guyên t ắc khoán. Bởi lẽ: + T rong tr ư ờng hợp tử v ong, nhà b ảo hiểm sẽ trả số tiền bảo hiểm khi n g ư ời đ ư ợc bảo hiểm chết. Nh ư ng không th ể xác đ ịnh đ ư ợc số tiền n ày m ột cách h oàn toàn khách quan vì khái ni ệm giá cả không thể áp dụng cho con ng ư ời đ ư ợc. Tính mạng của con ng ư ời l à vô giá. + M ột ngư ời đ ư ợc h ư ởng bảo hiểm muốn gia đ ì nh hay ng ư ời thân của anh t a h ư ởng một khoản tiền nhất đ ịnh n ào đ ó t u ỳ thuộc v ào thu nh ập ho àn c ảnh gia đ ình c ủa m ình... Anh ta có quyền ấn đ ịnh khoản tiền bồi th ư ờng v ào th ời đ i ểm k ý h ợp đ ồng với nh à b ảo hiểm. Nh ư v ậy bảo hiểm t rong tr ư ờng hợp tử vong k hông nh ằm v ào b ồi th ư ờng một thiệt hại. H ơ n n ữa, ttrong nhiều loại h ình b ảo h i ểm con ngư ời, biến cố dẫn đ ến nghĩa vụ của ng ư ời bảo hiểm không có bản 14
  15. ch ất thiệt hại. Do vậy khái niệm thiệt hại không thể sử dụng trong bảo hiểm con n g ư ời. Nhìn chung, b ảo hiểm con ng ư ời dẫn đ ến các khoản trợ cấp khoán m à số t i ền đ ư ợc ấn đ ịnh tr ư ớc v à tách bi ệt với khái niệm bồi th ư ờng. Đ ó l à: Nguyên t ắc khoán đ ư ợc áp dụng trong hầu hết các loại h ình b ảo hiểm con ng ư ời. Lo ại trừ trư ờng hợp ho àn tr ả các k ho ản chi phí y tế, bị bệnh hoặc tai nạn, bảo h i ểm ở đ â y mang tính ch ất bồi th ư ờng v ì nhà b ảo hiểm bồi th ư ờng cho ng ư ời đ ư ợc bảo hiểm giá của sự ch ăm sóc thu ộc trách nhiệm của anh ta. Th ứ t ư , trong b ảo hiểm nhân thọ không có sự thế quyền. Cùng m ột lúc, khách hàng có th ể tham gia nhiều loại h ình b ảo hiểm con n g ư ời v à n ếu có xảy ra sự cố n ào đ ó thu ộc phạm vi bảo hiểm của nhiều hợp đ ồng th ì h ọ đ ư ợc nhận tất cả các khoản bồi th ư ờng từ các hợp đ ồng khác nhau. Ng ư ời đ ư ợc h ư ởng quyền lợi từ bảo hiểm con ng ư ời có th ể đ ồng thời nhận đ ư ợc các kho ản bồi th ư ờng từ các hợp đ ồng m à h ọ tham gia v à kho ản bồi th ư ờng của n g ư ời gây ra thiệt hại. Trong tr ư ờng hợp n ày, không có s ự khiếu nại của nh à b ảo h i ểm (nh à b ảo hiểm bồi th ư ờng cho các hợp đ ồng do ng ư ời bị tai nạn tham g ia) đ ối với ngư ời thứ ba (ng ư ời gây ra thiệt hại) v à nhà b ảo hiểm của anh ta. Duy nh ất trong bảo hiểm nhân thọ cho phép đ ảm bảo c ùng m ột lúc hai sự cố đ ối lập nhau l à "t ử vong v à sống". Th ứ n ăm, trong b ảo hiểm nhân thọ không áp dụng nguyên t ắc đ ó ng góp. Nguyên t ắc n ày ch ỉ áp dụng trong bảo hiểm t ài s ản, bảo hiểm trách nhiệm, bảo h i ểm thiệt hại. Theo nguyên t ắc đ ó ng góp thì công ty b ảo hiểm khi đ ã đ ền b ù 15
  16. cho ng ư ời đ ư ợc bảo hiểm có quyền gọi các công ty bảo hiểm khác chia sẻ tổn t h ất trong trư ờng hợp: + Có h ai h ợp đ ồng bồi th ư ờng có hiệu lực trở l ên + Các h ợp đ ồng đ ều bảo hiểm cho các quyền lợi chung + Các h ợp đ ồng đ ều bảo hiểm cho các rủi ro chung Nh ư ng b ảo hiểm nhân thọ l à lo ại h ình b ảo hiểm con ng ư ời n ên ng ư ời t ham gia b ảo hiểm có quyền nhận quyền lợi của mọi hợp đ ồng m à h ọ tham gia. Hơ n n ữa, con ngư ời l à vô giá nên không áp d ụng nguyên t ắc n ày. Nh ư v ậy, nếu bảo hiểm nhân thọ có những đ i ểm t ương đ ồng với các loại h ình b ảo hiểm con ngư ời th ì nó l ại có những khác biệt với các loại h ình b ảo h i ểm phi nhân th ọ khác. 2 . Các lo ại h ình b ảo hiểm nhân thọ. ở các n ư ớc tr ên th ế giới, hầu hết các công ty bảo hiểm nhân thọ đ ang bán 4 lo ại h ình s ản phẩm bảo hiểm nhân thọ chính: - B ảo hiểm sinh mạng có thời hạn. - B ảo hiểm nhân thọ trọn đ ời. - B ảo hiểm trợ cấp h ư u trí. - B ảo hiểm nhân thọ hỗn hợp. * B ảo hiểm sinh mạng có thời hạn: Bảo hiểm sinh mạng có thời hạn, đ ú ng nh ư t ên gọi của nó nh à b ảo hiểm n h ận bảo hiểm đ ối với ng ư ời tham gia bảo hiểm trong một thời gian nhất đ ịnh g ọi l à th ời hạn bảo hiểm. Số tiền b ảo hiểm chỉ đ ư ợc thanh toán trong tr ư ờng hợp n g ư ời đ ư ợc bảo hiểm tử vong trong thời hạn bảo hiểm. Nếu ng ư ời đ ư ợc bảo 16
  17. h i ểm sống qua thời hạn bảo hiểm sẽ không đ ư ợc thanh toán bất cứ khoản g ì. Độ d ài c ủa thời hạn bảo hiểm rất khác nhau. Tuy nhi ên, ngày nay t h ời hạn bảo hiểm của các sản phẩm bảo hiểm sinh mạng có thời hạn có khi d ư ới một n ăm. * B ảo hiểm nhân thọ trọn đ ời: Đâ y là lo ại h ình có th ời hạn bảo hiểm d ài h ạn v à s ố tiền bảo hiểm chỉ đ ư ợc trả khi ng ư ời đ ư ợc bảo hiểm chết hay sống đ ến 99 tuổi tuỳ thuộ c vào s ự k i ện n ào đ ến tr ư ớc. Bảo hiểm nhân thọ trọn đ ời kết hợp yếu tố tiết kiệm với bảo h i ểm. Trong khi bảo hiểm sinh mạng có thời hạn chỉ bao gồm yếu tố rủi ro v à k hông tr ả th êm b ất cứ quyền lợi n ào. * B ảo hiểm cấp h ư u trí: Là lo ại h ình mà phí b ảo hiể m đ ư ợc đ ó ng ngay m ột lần hay đ ịnh kỳ. Sau đ ó , công ty b ảo hiểm có trách nhiệm trả trợ cấp đ ịnh kỳ cho ng ư ời đ ư ợc bảo h i ểm từ khi ngư ời đ ư ợc baỏ hiểm về h ư u cho đ ến chết. Ng ư ời ta th ư ờng kết hợp dạng bảo hiểm trợ cấp h ư u trí v ới bảo hiểm h ư u t rí. Khi v ề h ư u, ng ư ời đ ư ợc bảo hiểm nhận số tiền bảo hiểm của hợp đ ồng bảo h i ểm h ư u trí và mua ngay h ợp đ ồng trợ cấp h ư u trí đ ể đ ảm bảo cuộc sống khi về h ư u cho đ ến khi chết. * B ảo hiểm nhân thọ hỗn hợp: Hợp đ ồng bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp đ ảm bảo rằng số tiền bảo hiể m đ ư ợc trả m à không quan tâm đ ến việc ng ư ời đ ư ợc bảo hiểm có bị chết trong thời h ạn bảo hiểm hay không với đ i ều kiện ng ư ời đ ư ợc bảo hiểm phải đ ó ng phí theo q uy đ ịnh. Mỗi hợp đ ồng bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp đ ều quy đ ịnh ng ày h ết hạn b ảo hiểm. V ào ngày đ ó , cô ng ty b ảo hiểm sẽ trả tiền bảo hiểm cho ng ư ời đ ư ợc 17
  18. b ảo hiểm nếu anh ta c òn s ống. Nếu ngư ời đ ư ợc bảo hiểm chết tr ư ớc khi hết hạn h ợp đ ồng th ì số tiền bảo hiểm sẽ đ ư ợc trả cho ng ươ ì đ ư ợc h ư ởng lợi v ào ngày n g ư ời đ ư ợc bảo hiểm bị chết. Nh ư v ậy, hợp đ ồng bảo h i ểm nhân thọ hỗn hợp trả số tiền bảo hiểm ấn đ ịnh d ù ngư ời đ ư ợc bảo hiểm vẫn còn sống đ ến ng ày đ á o h ạn của hợp đ ồng hoặc ch ết tr ư ớc khi hết hạn hợp đ ồng. Phí bảo hiểm cũng không đ ổi trong suốt thời h ạn hợp đ ồng. Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp thể hiện r õ sự kế t h ợp giữa bảo hiểm v à ti ết kiệm. Dựa tr ên 4 s ản phẩm c ơ b ản n ày, các Công ty b ảo hiểm nhân thọ khác n hau thi ết kế ra các sản phẩm đ ặc th ù riêng c ủa m ình.Ch ẳng hạn: Bảo Việt nhân thọ có các sản phẩm nh ư : b ảo hiểm v à ti ết kiệm thời hạn 5 n ăm (NA4/1998), b ảo hiểm v à ti ết kiệm thời hạn 10 n ăm (NA5/1998), an sinh g iáo d ục (NA6/1998), bảo hiểm trợ cấp h ư u trí (ND1/1999).... P rudential có các s ản phẩm: phú an khang, phú tích luỹ... 3 . Hợp đ ồng bảo hiểm nhân thọ: Hợp đ ồng bảo hiểm nhân thọ l à m ột v ăn b ản ghi n h ận sự cam kết giữa công ty b ảo hiểm v à ng ư ời tham gia bảo hiểm, trong đ ó công ty b ảo hiểm có trách nhiệm t rả số tiền bảo hiểm khi xảy ra những sự kiện quy đ ịnh tr ư ớc: th ương t ật, chết, h ết hạn hợp đ ồng, sống đ ến một đ ộ tuổi nhất đ ịnh,... còn ng ư ời tham g ia b ảo h i ểm có trách nhiệm đ ó ng phí đ ầy đ ủ v à đ ú ng h ạn. Theo quy đ ịnh th ì đ ối t ư ợng của bảo hiểm nhân thọ l à t ất cả những ng ư ời t rong đ ộ tuổi từ 1 đ ến 60. Với đ ối t ư ợng trên thì ng ư ời tham gia bảo hiểm có thể t ham gia b ất cứ loại h ình nào theo nguyện vọn g và yêu c ầu của m ình. Khi tham 18
  19. g ia b ảo hiểm th ì ng ư ời tham gia phải viết giấy yêu c ầu bảo hiểm v à đ â y là m ột b ộ phận của hợp đ ồng bảo hiểm. Trong giấy yêu c ầu bảo hiểm ngư ời tham gia p h ải k ê khai đ ầy đ ủ: tuổi, giới tính, nghề nghiệp, t ình tr ạng sức khoẻ, b ệnh tật... Gi ấy yêu c ầu bảo hiểm l à c ăn c ứ đ ể công ty bảo hiểm có chấp nhận bảo hiểm h ay không. Để t ìm hi ểu về hợp đ ồng bảo hiểm nhân thọ th ì chúng ta tìm hi ểu một số các v ấn đ ề li ên quan sau: * N g ư ời đ ư ợc bảo hiểm, ngư ời đ ư ợc h ư ởng quyền lợi bảo hiểm, n g ư ời t ham gia b ảo hiểm: - N g ư ời đ ư ợc bảo hiểm: l à ngư ời m à sinh m ạng v à cu ộc sống của họ đ ư ợc b ảo hiểm theo đ i ều khoản của hợp đ ồng v à có tên trong gi ấy yêu c ầu bảo hiểm, p h ụ lục của hợp đ ồng bảo hiểm. - N g ư ời đ ư ợc h ư ởng quyền lợi bảo hiểm: l à ng ư ời đ ư ợc nhận số tiền bảo h i ểm hoặc các khoản trợ cấp khác do công ty bảo hiểm thanh toán. Ng ư ời đ ư ợc h ư ởng quyền lợi bảo hiểm thông th ư ờng là ng ư ời đ ư ợc bảo hiểm, những ngư ời t hân thi ết, ng ư ời do ng ư ời đ ư ợc bảo hiểm chỉ đ ịnh, ng ư ời thừa kế hợp pháp của n g ư ời đ ư ợc bảo hiểm. * Hi ệu lực của hợp đ ồng bảo hiểm nhân thọ: Hi ệu lực của hợp đ ồng n ày đ ư ợc tính từ ng ày n ộp phí đ ầu ti ên và ph ải đ ư ợc ghi v ào h ợp đ ồng. * T h ương t ật to àn b ộ vĩnh viễn v à tai n ạn: - T ai n ạn l à b ất kỳ một thiệt hại thân thể n ào do h ậu quả du y nh ất v à trực t i ếp của một lực mạnh bất ngờ từ b ên ngoài tác đ ộng l ên ng ư ời đ ư ợc bảo hiểm. 19
  20. Chính vì v ậy, một loạt sự cố sau không thuộc khái niệm n ày: ng ộ đ ộc thức ăn, trúng gió b ất ngờ, vi êm nhiễm do vi rút... - T h ươ ng t ật to àn b ộ vĩnh viễn l à tr ư ờng h ợp m à ng ư ời đ ư ợc bảo hiểm bị m ất ho àn toàn và không th ể phục hồi chức n ăng c ủa: + Hai tay; ho ặc + Hai chân; ho ặc + Hai m ắt; hoặc + M ột tay v à m ột chân; hoặc + M ột tay v à m ột mắt; hoặc + M ột chân v à m ột mắt. Nh ững tr ư ờng hợp sau không thuộc phạm vi của th ươ ng t ật to àn b ộ vĩnh v i ễn v à không ph ải l à nguyên nhân gây ra th ương t ật to àn b ộ vĩnh viễn: + H ành đ ộng cố ý của ng ư ời đ ư ợc bảo hiểm hoặc ng ư ời tham gia bảo h i ểm. + ảnh h ư ởng của rư ợu, bia, ma túy. + Hành đ ộng tội phạm của ng ư ời đ ư ợc bảo hiểm. + Ch i ến tranh, nội chiến, nổi loạn, bạo đ ộng. * S ố tiền bảo hiểm: S ố tiền bảo hiểm l à số tiền ng ư ời tham gia bảo hiểm đ ăng ký, l ựa chọn v à cũng l à s ố tiền m à công ty b ảo hiểm phải thanh toán cho ng ư ời đ ư ợc h ư ởng q uyền lợi bảo hiểm khi có sự cố xảy ra đ ối với n g ư ời đ ư ợc bảo hiểm. Tuy v ậy trong hợp đ ồng bảo hiểm nhân thọ có hai khái niệm li ên quan đ ến số tiền bảo hiểm đ ó l à: 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2